BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐOÀN THỊ THANH PHƯƠNG TÝCH HîP NéI DUNG GI¸O DôC PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG
TRONG D¹Y HäC §ÞA LÝ 10 ë TR¦êNG TRUNG HäC PHæ TH¤NG
C u u v ộ Đ
Mã số 9.14.01.11
TÓM TẮT UẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặ Vă Đứ
2. TS. Trầ T T T ủ
P ả iệ 1 PGS.TS. Đỗ Vũ S
Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên
P ả iệ 2 PGS.TS. Đỗ T uý Mùi
Trường ĐHSP Hà Nội 2
P ả iệ 3 TS. N u ễ Quý T o
Nhà Xuất bản giáo dục Việt Nam
u sẽ đ ợ ảo vệ tr ớ Hội đồ ấ u ấ Tr ờ t i Tr ờ
Đ i S H Nội v o ồi .... iờ…. … t … .. ă 2020
Có t ể tì iểu u t i t việ
T việ Quố Gi , H Nội
2
T việ Tr ờ Đ i S H Nội
2. Đoàn Thị Thanh Phương (2012), Học tập học phần “Giáo dục vì sự phát triển bền vững” thông qua hoạt động ngoại khóa của sinh viên khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tạp chí Giáo dục, số 294, kì 2, tr53-54.
3. Đoàn Thị Thanh Phương (2012), Sử dụng hình thức khảo sát thực tế trong dạy học Giáo dục vì sự phát triển bền vững cho sinh viên Địa lý (Lấy ví dụ về hình thức khảo sát môi trường nước tại địa phương), Kỉ yếu Hội nghị khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 6, Huế 9/2012, Nxb khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 348-352.
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đoàn Thị Thanh Phương (2010), Hoạt động ngoại khóa – Một hình thức dạy học hiệu quả dành cho sinh viên Địa lí trong học phần “Giáo dục vì sự phát triển bền vững”, Tạp chí Giáo dục, Số 246 kì 2, tr58-60.
4. Đoàn Thị Thanh Phương (2013), Tình hình học tập học phần Giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua hoạt động ngoại khóa của sinh viên năm thứ 4 - khoa Địa lí, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 45 (79) – tr.158 – 164, Tạp chí khoa học giáo dục, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Đoàn Thị Thanh Phương (2014), Hướng dẫn sinh viên khoa Địa lí thiết kế trò chơi dạy học về giáo dục môi trường (thông qua học phần Giáo dục vì sự phát triển bền vững), Tuyển tập Báo cáo khoa học - Hội nghị khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 8, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Tr 979 – 986. 6. Đoàn Thị Thanh Phương (2015), Phát triển kĩ năng tổ chức hoạt động tham quan cho sinh viên Sư phạm Địa lí theo định hướng phát triển năng lực người học, Tạp chí Giáo dục và Xã hội 1859 – 3917, Số 56 (117), tr 60-78.
7. Đoàn Thị Thanh Phương (2016), Phát triển năng lực tổ chức hoạt động ngoại khóa Giáo dục vì sự phát triển bền vững cho sinh viên sư phạm Địa lí, Kỷ yếu hội thảo Địa lí toàn quốc lần thứ 9, Tr 1584 – 1590.
8. Đoàn Thị Thanh Phương (2018), Hình thành năng lực báo cáo về giáo dục vì sự phát triển bền vững qua môn Địa lí ở nhà trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo Địa lí toàn quốc lần thứ 10, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Tr 1259 – 1266.
9. Đoàn Thị Thanh Phương (2019), Lựa chọn nội dung Tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Địa lí 10 - THPT, Kỷ yếu hội thảo Địa lí toàn quốc lần thứ 11, Nxb Thanh niên,Tr 998 – 1005.
10. Đoàn Thị Thanh Phương (2020), Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học tích hợp Giáo dục phát triển bền vững trong môn Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thông, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 4, quyển 65, tr. 39-47.
3
5.
1
MỞ ĐẦU
1. Lí o đề t i Thế giới đang trong giai đoạn nhiều biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc: Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại; sự ra đời của trí tuệ nhân tạo; sự phát triển của nền kinh tế tri thức cùng với xu hướng toàn cầu hóa đang có ảnh hưởng to lớn đến kinh tế - xã hội của các quốc gia. Bên cạnh những thuận lợi của thế giới hiện đại là những thách thức lớn mà con người đang phải đối mặt, đó là: Khủng hoảng kinh tế, đói nghèo, sự cạn kiệt nguồn lực, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, khủng bố v.v... Đứng trước thực tế này đòi hỏi con người có những “thay đổi không chỉ trong lối sống mà cả trong tư duy và hành động. Để đạt được sự thay đổi đó, chúng ta cần phải trang bị thêm nhiều kĩ năng, giá trị và thái độ mới hướng tới tạo dựng những xã hội bền vững hơn”.
Phát triển bền vững (PTBV) và giáo dục phát triển bền vững (GDPTBV) đang là một trong những vấn đề được quan tâm trong trong quá trình đổi mới. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai những mục tiêu PTBV bằng cách lồng ghép những nội dung GDPTBV thông qua các hoạt động giáo dục.
Dạy học tích hợp là một trong những xu hướng phát triển chung của định hướng đổi mới giáo dục hiện nay, nó giúp cho người học thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành và phát triển các khái niệm, kiến thức, kỹ năng, các năng lực hoạt động thực tiễn cần thiết.
Địa lí là một trong số các môn học có mối quan hệ chặt chẽ với GDPTBV vì đây là bộ môn có tính toàn diện và tổng hợp cao, bao gồm các kiến thức về tự nhiên, dân cư, văn hóa, kinh tế - xã hội v.v... Do đó, việc dạy học tích hợp thông qua môn địa lí có rất nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện GDPTBV.
Qua điều tra thực tế giáo viên (GV) ở trường phổ thông hiện nay còn chưa có sự hiểu biết đầy đủ, chưa quan tâm sâu sắc về dạy học tích hợp GDPTBV; công tác kiểm tra, đánh giá chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. Vì vậy, hơn bao giờ hết, dạy học tích hợp GDPTBV trong môn địa lí là vấn đề cấp bách, cần thiết thực hiện trong nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tích hợp nội
dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Đ a í trường Trung học phổ thông”.
2. Mụ tiêu v iệ vụ i ứu 2. . Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy
2
học Địa lí 10 nhằm nâng cao nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi vì sự phát triển bền vững cho học sinh góp phần nâng cao vị thế và chất lượng dạy học môn Địa lí ở nhà trường phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp nội dung GDPTBV
trong dạy học Địa lí 10.
- Xác định những nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tích hợp nội dung
GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.
- Xác định nội dung tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10. - Xây dựng quy trình và biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy
học Địa lí 10.
- Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp GDPTBV một số bài học trong dạy học
Địa lí 10.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình
và các biện pháp đã đề xuất.
- Đưa ra kết luận và khuyến nghị.
3. Đối t ợ v vi i ứu 3. . Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy
học Địa lí 10 ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu của PTBV như: Vấn đề môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên; vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV của GV Địa lí đại diện cho các vùng miền khác nhau của Việt Nam: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương, Yên Bái, Điện Biên, Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Bình Định, Gia Lai, Đồng Nai.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở: Trường THPT - THCS Nguyễn Tất Thành (thành phố Hà Nội); Trường THPT Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương); Trường THPT Nguyễn Lương Bằng (tỉnh Yên Bái).
- Nội dung thực nghiệm: Bài thực nghiệm 1: Địa lí các ngành công nghiệp; Bài
thực nghiệm 2: Chủ đề “Môi trường và sự phát triển bền vững”.
3
4. Giả t u ết k o Nếu vận dụng quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV một cách hợp lí, đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc sư phạm thì sẽ nâng cao được nhận thức, thái độ, hành vi vì sự phát triển bền vững, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục ở nhà trường phổ thông trong giai đoạn mới.
5. Tổ qu về vấ đề i ứu Trên thế giới đã có nhiều tổ chức nghiên cứu về PTBV và GDPTBV như: UNESCO, Liên Hợp Quốc, OECD…các tổ chức này đã cung cấp kiến thức nền tảng cơ bản như: khái niệm, nội dung, mục tiêu…
Trên cơ sở kiến thức nền tảng đã được cung cấp, UNESCO đưa ra nhiều cách thức và tài liệu cụ thể về tích hợp GDPTBV vào trong chương trình dạy học phổ thông. Các môn học được tích hợp GDPTBV vào chương trình phổ thông đã biên soạn thành tài liệu, trong đó có môn Địa lí.
Những nghiên cứu về dạy học tích hợp GDPTBV Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu về nội dung, chương trình, tạo mạng lưới hoạt động GDPTBV. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang xây dựng một số công cụ quan trọng nhằm thúc đẩy GDPTBV tại Việt Nam, trong đó có dự thảo Khung quốc gia về Giáo dục môi trường vì sự phát triển bền vững.
Trên cở sở nghiên cứu và tìm hiểu các công trình đã ra đời, tác giả tiếp tục nghiên
cứu trường hợp cụ thể về tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 tại Việt Nam.
6. Quan điể và ph ng pháp nghiên ứu 6.1. Quan điểm nghiên cứu: Quan điểm hệ thống, quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, quan điểm giáo dục vì sự phát triển bền vững, quan điểm dạy học tích hợp, quan điểm thực tiễn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu,
phương pháp quan sát, phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê toán học.
7. Ý nghĩa khoa và ữ điể ới ủ u án 7.1. Về mặt lí uận - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tích hợp nội dung GDPTBV trong
dạy học Địa lí 10 ở trường THPT.
- Xác định được những yêu cầu và nguyên tắc tích hợp nội dung GDPTBV trong
dạy học Địa lí 10 ở trường THPT.
4
- Xây dựng được quy trình tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10
ở trường THPT.
- Đề xuất được các biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí
10 ở trường THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Tìm hiểu được thực trạng tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV của
GV Địa lí ở trường THPT.
- Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV một số bài học trong
Địa lí 10 ở trường THPT .
- Chứng minh được tính hiệu quả và khả thi việc tích hợp nội dung GDPTBV
trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục phổ thông hiện nay qua thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc u án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương:
Ch ng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp nội dung giáo dục phát
triển bền vững trong dạy học Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thông
Ch ng 2. Quy trình và biện pháp tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền
vững trong dạy học Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thông
Ch ng 3. Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
CƠ SỞ LÍ UẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP NỘI DUNG
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠ HỌC ĐỊA LÍ 10
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. N ữ vấ đề về đổi ới i o ụ ổ t
1.1.1. Đổi mới chương tr nh giáo dục phổ thông
Cùng với sự đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, GDPTBV cũng được hiểu
như là một phần không thể tách rời của nền giáo dục có chất lượng. Bên cạnh sự đổi mới
trong giáo dục, hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn chỉ đạo thực hiện dạy học
tích hợp và các nội dung: giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; giáo dục
môi trường…
5
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Các chiến lược đổi mới phương pháp dạy học là: Cải tiến và đổi mới phương
pháp và kĩ thuật dạy học, sử dụng kết hợp các hình thức và phương pháp dạy học trong dạy học tích hợp GDPTBV.
1. .3. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải: Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận, có công cụ đánh giá thích hợp.
1.2. P t triể ề vữ
1.2.1. Khái niệm Trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) (Liên hợp quốc, 1987) được định nghĩa là: “sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
1.2.2. Mục tiêu phát triển bền vững 17 Mục tiêu phát triển bền vững (còn được gọi là mục tiêu toàn cầu) có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016 sau Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc họp vào tháng 9 năm 2015.
17 mục tiêu PTBV đó là: Xóa nghèo, không còn nạn đói, sức khỏe tốt và cuộc sống hạnh phúc, giáo dục chất lượng, bình đẳng giới, nước sạch và vệ sinh, năng lượng sạch và giá hợp lí, tăng trưởng kinh tế và việc làm bền vững, công nghiệp, đổi mới và hạ tầng, giảm bất bình đẳng, thành phố và cộng đồng bền vững, tiêu dùng và sản xuất có trách nhiệm, hành động bảo vệ khí hậu, sự sống dưới nước, cuộc sống trên mặt đất, xã hội hòa bình, công bằng và thể chế vững chắc, quan hệ đối tác toàn cầu.
1.3. Gi o ụ vì sự t triể ề vữ 1.3.1. Khái niệm Giáo dục vì sự phát triển bền vững – Education for Subtainable Deverlopment (ESD) được UNESCO đưa ra như sau: “GDPTBV trao quyền cho người học, giúp người học đưa ra quyết định phù hợp và có trách nhiệm đối với sự toàn vẹn về môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo dựng một xã hội công bằng cho thế hệ hiện tại và tương lai trong khi tôn trọng sự đa dạng văn hóa. GDPTBV là quá trình học tập suốt đời và là một phần của giáo dục có chất lượng. GDPTBV là giáo dục tích hợp và tạo sự chuyển biến, theo đó, chú trọng nội dung và kết quả học tập, phương pháp và
6
môi trường học tập. GDPTBV đạt được mục tiêu đặt ra thông qua việc chuyển biến xã hội.”
1.3.2. Mục tiêu giáo dục v sự phát triển bền vững GDPTBV là một trong những mục tiêu thành phần của Mục tiêu phát triển toàn cầu 4 (Giáo dục có chất lượng) và là cách nói ngắn gọn của mục tiêu 4.7: “Đến năm 2030 bảo đảm rằng tất cả những người đi học đều thu được những kiến thức và kĩ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững, thông qua GDPTBV và lối sống bền vững, nhân quyền, bình đẳng giới, thúc đẩy một nền văn hóa hòa bình và không bạo lực, công dân toàn cầu; và coi trọng sự đa dạng văn hóa cũng như những đóng góp của văn hóa đối với PTBV” (Theo: United Nation 2015).
1.3.3. Sự cần thiết phải giáo dục v sự phát triển bền vững Đối với học sinh lớp10 - THPT, được trang bị kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị về GDPTBV tức là mỗi học sinh đã được trang bị những năng lực cần thiết cho phép họ tổ chức tương lai một cách tích cực và có trách nhiệm. Đây là năng lực chúng ta cần để tạo dựng một xã hội nhân văn, công bằng... hôm nay và trong tương lai.
1.3.4. Nội dung cơ bản về PT V GDPTBV hướng tới các kiến thức, kĩ năng, giá trị và năng lực hành động để thực hiện các mục tiêu quốc gia theo các “trụ cột” của PTBV, đó là: Kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường.
1.4. T ợ Gi o ụ t triể ề vữ tro Đ ở tr ờ
Tru ổ t g
1.4. . Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp 1.4.1.1. Tích hợp Trong cuốn sách Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh: “Tích hợp là sự hợp nhất, sự hòa nh p, sự kết hợp. Đó là sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ ph n khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất dựa trên những n t bản chất của các thành phần đối tượng chứ không phải là ph p cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy”.
1.4.1.2. Dạy học tích hợp Dạy học tích hợp là “định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học t p và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng”.
7
.4.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp - Phát triển năng lực người học - Tận dụng vốn kinh nghiệm của người học - Thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kỹ năng và phương pháp của các
môn học
- Tinh giản kiến thức, tránh lặp lại các nội dung ở các môn học - Tăng cường vận dụng kiến thức trong các tình huống cụ thể; - những môn học tích hợp, có điều kiện để phát triển những kĩ năng xuyên môn. 1.4.3. Mức độ tích hợp nội dung iáo dục phát triển bền vững trong dạy học
Địa lí 10
Dạy học tích hợp GDPTBV trong dạy học địa lí 10 bao gồm các mức độ tích
hợp sau: mức độ lồng ghép, liên hệ; vận dụng kiến thức liên môn
1.4.4. Ý nghĩa của việc tích hợp nội dung iáo dục phát triển bền vững trong dạy
học trường phổ thông
- GDPTBV nhằm phát triển năng lực người học. - Chúng ta đang sống trong thế giới đầy biến động, để mỗi người sống một cách bền vững cần phải hành động sáng tạo và có cách giải quyết vấn đề hợp lí, mọi người cần có khả năng làm việc hợp tác, biết lên tiếng và có hành động thay đổi tích cực.
- Tiết kiệm thời gian hơn khi tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí. GDPTBV tạo nên mối liên hệ gần gũi giữa học tập trên lớp với tình huống học sinh sẽ gặp phải trong thực tế.
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và khả năng nhận thức của h c inh l p ở tr ờ
Trung h ổ t ông
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh í của học sinh ớp Theo sự phân chia của tâm lí học thì lứa tuổi HS ở lớp 10 THPT là vào độ tuổi đầu thanh niên (15 - 16 tuổi). lứa tuổi này các em đã có sự phát triển nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, sự phát triển về trí tuệ của HS cũng được nâng cao. Hoạt động trí tuệ của con người ở lứa tuổi 15, 16 thường là đã được hình thành, việc tiếp thu các thao tác trí tuệ phức tạp và việc bồi bổ cho các khái niệm làm cho hoạt động trí óc của các em trở nên bền vững hơn và có hiệu xuất cao hơn, đưa hoạt động trí óc của các em đến gần với hoạt động của người lớn. 1.5.2. Khả năng nhận thức của học sinh ớp HS lớp 10 khả năng tri giác có mục đích đã phát triển. Quan sát trở lên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Tuy nhiên, quá trình quan sát chỉ thực sự có hiệu quả khi có sự chỉ đạo của giáo viên.
8
1.6 c ti n i d ng ch ng t nh Đ a lí t ng rung h c phổ thông Chương trình Địa lí 10 mở đầu cho chương trình Địa lí trung học phổ thông, bao gồm kiến thức đại cương về các sự vật hiện tượng của tự nhiên và kinh tế - xã hội thế giới. Chương trình Địa lí được phân chia thành các mạch về mục tiêu và nội dung rất cụ thể như sau:
1.6.1. Mục tiêu của chương tr nh Đ a í - Mục tiêu của chương trình Địa lí 10: Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ
thông, cơ bản, cần thiết về: Kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm.
1.6.2. Nội dung chương tr nh Đ a í Chương trình Địa lí 10 được chia làm 2 phần gồm: Địa lí tự nhiên đại cương và
Địa lí kinh tế - xã hội đại cương.
1.6.3. Khả năng tích hợp nội dung iáo dục phát triển bền vững trong dạy
học Đ a í
Khi tích hợp kiến thức GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 cần cung cấp cho người học thấy rõ mối liên hệ giữa hệ thống sinh thái, kinh tế - xã hội hoặc mối liên hệ về môi trường, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ngoài ra, GDPTBV cũng đòi hỏi sự kết nối kiến thức giữa địa phương và toàn cầu, giữa hiện tại và tương lai và biết cách giải quyết những vấn đề đang gặp phải trong hiện tại, giải pháp cho tương lai.
Trong chương trình dạy học lớp 10, nhiều nội dung có khả năng tích hợp đó là: Bảo
tồn hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, hiệu ứng nhà kính, nóng lên toàn cầu ...
Việc tích hợp kiến thức GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 là việc làm cần thiết, khả năng tích hợp kiến thức như trên thể hiện rõ điều kiện thuận lợi khi tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí.
1.7. T ự tr t ợ ội u Gi o ụ t triể ề vữ tron
Đ 10 ở tr ờ ở tr ờ Trung h ổ t ông
1.7.1. Đối với giáo viên 1.7.1.1. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát bao gồm 45 giáo viên dạy Địa lí lớp 10 THPT 1.7.1.2. Phương pháp khảo sát Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu các giáo viên Địa lí về thực trạng tích
hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT. Bộ câu hỏi gồm 12 câu .
1.7.1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa
lí 10 ở trường T PT
9
Nội dung khảo sát bao gồm các vấn đề cơ bản sau: Khả năng tiếp cận nội dung GDPTBV và thái độ của giáo viên Địa lí với dạy học GDPTBV, khó khăn khi tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT, nội dung GDPTBV, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học GDPTBV, thiết bị dạy học GDPTBV.
Các GV Địa lí đều có ý thức tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học. Tuy nhiên, để giúp cho HS có những hiểu biết nhất định về GDPTBV và hình thành kĩ năng, giá trị sống cho người học cần có sự đổi mới đồng bộ từ chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy…Ngoài ra, các GV địa lí vẫn làm theo kinh nghiệm cá nhân là chính nên chất lượng tích hợp nội dung GDPTBV trong môn Địa lí chưa đồng đều.
1.7.2. Đối với học sinh 1.7.2.1. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát bao gồm 195 học sinh lớp 10 THPT đại diện cho các vùng miền
khác nhau thuộc các trường
1.7.2.2. Phương pháp khảo sát Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng phiếu hỏi về thực trạng học tập tích
hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT. Bộ câu hỏi gồm 7 câu.
1.7.2.3. Kết quả khảo sát Nội dung khảo sát bao gồm các vấn đề cơ bản: Các nội dung GDPTBV học sinh được học ở trường phổ thông; sự quan tâm và hứng thú của học sinh đến vấn đề GDPTBV; khả năng tiếp cận vấn đề GDPTBV qua các kênh thông tin khác nhau; các phương pháp dạy học GV sử dụng trong dạy học GDPTBV; những mục tiêu mong muốn đạt được khi HS học tập GDPTBV. Hầu hết HS đều hứng thú và quan tâm tới vấn đề GDPTBV. Các em HS rất mong muốn được học tập nội dung GDPTBV phù hợp với nội dung địa lí như: Các vấn đề mang tính toàn cầu hoặc các vấn đề nổi bật tại địa phương. Ngoài ra, hầu hết HS đều rất hào hứng khi tham gia các hoạt động học tập được tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên như: Tham quan, học tập ngoài thực địa, đóng vai…, như vậy sẽ phát huy được khả năng sáng tạo, luôn thích ứng và có giải pháp hợp lí với các vấn đề diễn ra ngoài thực tế.
10
Chương 2 QU TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠ HỌC ĐỊA Í 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
g n t c và c đ i v i vi c tích hợp n i d ng Giáo d c phát t iển
bền vững t ong d h c Đ a lí t ng ng h c phổ thông
2. . . Nguyên tắc tích hợp nội dung iáo dục phát triển bền vững trong dạy
học Đ a í 0
Các nguyên tắc tích hợp GDPTBV trong dạy học địa lí 10 bao gồm: Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu môn học, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của dạy học tích cực - dạy học tập trung vào người học, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
2. .2. êu cầu đối với việc tích hợp nội dung iáo dục phát triển bền vững
trong dạy học Đ a í
2.1.2.1. Đối với GV GV thiết kế giáo án linh hoạt, phù hợp với các hình thức dạy học khác nhau. GV cần tôn trọng và bám sát chương trình dạy học Địa lí lớp 10 THPT khi tích hợp GDPTBV, phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục dạy học định hướng phát triển năng lực người học. GV nên sử dụng các phướng pháp dạy học tích cực như: Phương pháp làm việc theo nhóm, dự án, dạy học giải quyết vấn đề, tình huống... GV phải là người có kiến thức khá rộng trên nhiều lĩnh vực, am hiểu thực tế trên nền tảng chuyên môn sâu.
2.1.2.2. Đối với S HS cần phải có tư duy hệ thống để nhìn nhận các vấn đề một cách đa chiều, tổng hợp và nhất quán; chú ý đến việc lựa chọn nội dung PTBV liên quan đến những vấn đề xảy ra trong quá khứ và tương lai, vấn đề được toàn xã hội quan tâm; chú ý đến các vấn đề đang xảy ra tại địa phương.
2.2. đ ội u t ợ Gi o ụ t triể ề vữ tro
h Đ 10
2.2. . Cơ s để ựa chọn nội dung tích hợp PT V trong dạy học Đ a í Để tránh sự lựa chọn nội dung một cách chủ quan và áp dụng nguyên tắc GDPTBV một cách tùy tiện, sơ đồ mạng nhện là một công cụ phù hợp để việc tích hợp GDPTBV vào trong dạy học Địa lí hiệu quả hơn.
11
Hình 2.1. Mạng nhện về cách lựa chọn nội dung địa lí cho GDPTBV (Nguồn: Sách giáo khoa vì sự PTBV)
2.2.2. Nội dung và đ a chỉ tích hợp PT V trong dạy học Đ a í Bảng 2.1. Nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp nội dung GDPTBV
Nội dung tích hợp GDPTBV Địa chỉ Bài/Chủ đề tích hợp Mức độ tích hợp
trình
Quá bóc mòn
Lồng ghép, liên hệ
Tác động của lực đến ngoại địa hình bề mặt Trái Đất
Quá trình xâm thực là dịch chuyển các sản phẩm phong hóa từ nơi cao đến nơi thấp, làm cho địa hình bị biến dạng, cần có biện pháp hạn chế quá trình xâm thực như: Bảo vệ rừng, canh tác hợp lí, trồng cây ven sông, ven biển, kè sông…
Lồng ghép, liên hệ
Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông
lớn
Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước số sông. Một sông trên Trái Đất
- Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Liên hệ thực tế địa phương như: San lấp hồ đầm, khai thác cát sông, phá rừng làm mất lớp phủ thực vật, biến đổi khí hậu…làm ảnh hưởng tới chế độ nước sông. - Biện pháp bảo vệ nguồn nước sạch.
Sinh quyển. Các ảnh tố nhân sự tới hưởng - Vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố sinh vật. Liên hệ thực tế địa phương về Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát Lồng ghép, liên hệ
12
triển và phát phân bố sinh vật triển và phân bố sinh vật
tác động của con người đến sự phát triển và phân bố sinh vật (trồng rừng để mở rộng diện tích, khai thác rừng bừa bãi làm thay đổi thành phần sinh thái, biến đổi khí hậu do tác động của con người làm ảnh hưởng tới sinh vật…). - Lập kế hoạch tham quan (bảo tàng sinh vật, vườn quốc gia…) và viết báo cáo về nội dung tham quan.
dụng thức
- Khái niệm lớp vỏ địa lí. - Biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và phi địa đới của lớp vỏ địa lí.
Vận kiến liên môn
Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí
Đô thị hóa
Lồng ghép, liên hệ
Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa Sơ đồ thể hiện ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của đô thị hóa đến bốn mặt: Văn - xã hội, môi trường, dân số, kinh tế.
Lồng ghép, liên hệ
- Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp - Hoạt động vận dụng
- Áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật trong nông nghiệp: Tạo ra giống mới năng suất cao, kháng được dịch bệnh, sản xuất nông sản sạch. - Vận động người thân, và bản thân HS trở thành người người tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp bền vững. - Viết báo cáo ngắn về thế mạnh khi sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch. Lấy ví dụ về công nghệ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch ở Việt Nam. đặc trò, Vai điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới triển và phát phân bố nông nghiệp. Một số tổ thức hình chức thổ lãnh nông nghiệp
13
lí công
Địa nghiệp Công nghiệp năng lượng
Lồng ghép, liên hệ
Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ. - Hoạt động vận dụng dụng thức
Lồng ghép, liên hệ Vận kiến liên môn
hệ,
Môi trường và sự phát triển bền vững
dụng thức
Liên lồng ghép Vận kiến liên môn
- Sự cạn kiệt năng lượng như: Than, dầu, khí; do ô nhiễm môi trường nên đã thúc đẩy con người tìm kiếm nguồn năng lượng mới đó là năng lượng sạch có thể tái tạo: năng lượng mặt trời, sức gió, địa nhiệt… - Việt Nam có tiềm năng lớn ở việc khai thác nguồn năng lượng tái tạo như: Thủy điện, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối… - Tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa du lịch có ảnh hưởng đến sự phát triển ngành duc lịch. Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường (rác thải nhựa, ô nhiễm nguồn nước), lạm dụng quá mức việc khai thác di sản văn hóa làm thiệt hại đến phát triển kinh tế. - Tổ chức cuộc thi thiết kế tuyến du lịch sinh thái tại Việt Nam - Khái niệm : Môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững. - Một số vấn đề về môi trường và phát triển bền vững trên phạm vi toàn cầu và ở các nhóm nước. - Tìm hiểu một vấn đề môi trường ở địa phương: Ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm rác thải nhựa, ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường làng nghề…và đề xuất giải pháp cụ thể vấn đề môi trường địa phương, phê phán những hành động gây tổn hại đến môi trường tự nhiên.
2.3. Qu trì tổ ứ T ợ ội u Giáo ụ t triể ề
vữ tro trì Đ 10 ở tr ờ Tru ổ t
Các bước tiến hành dạy học tích hợp GDPTBV trong Địa lí 10 - THPT được khái
quát theo sơ đồ sau đây:
14
Tìm hiểu đối tượng HS, nội Tìm hiểu đối tượng HS, nội dung chương trình môn học dung chương trình môn học
Giai đo 1 Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp nội dung GDPTBV
Xác định mục tiêu, nội dung và mức độ tích hợp GDPTBV Xác định phương pháp, hình hình thức tổ chức, phương tích hợp tiện dạy học GDPTBV Thiết kế các hoạt động học tập của HS Lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá kết quả học tập của HS
Định hướng bài học
Tổ chức các hoạt động học tập
cho HS
Gi i đo 2 Tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV
Tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập
Nhận xét, củng cố, đánh giá kết quả học tập
Đánh giá thường xuyên
Gi i đo 3 Đánh giá
Đánh giá định kì
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thông
15
4 Bi n pháp tích hợp n i d ng Giáo d c phát t iển bền vững t ong d h c
Đ a lí 10
2.4.1. Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tích hợp iáo
dục Phát triển bền vững trong môn Đ a í
2.4.1.1. V n dụng phương pháp dạy học tích cực Để vận dụng bất kì một phương pháp nào vào dạy học điều đầu tiên phải quan tâm là mục tiêu, nội dung bài học. Mục tiêu và nội dung đề ra khác nhau thì việc lựa chọn phương pháp khác nhau.
Mục tiêu đặt ra là phát triển giá trị, thể hiện thái độ, hình thành tư duy phản biện, ra quyết định một vấn đề thì những phương pháp có thể sử dụng là: Thảo luận, tranh luận, giải quyết vấn đề, đóng vai.
Nội dung về GDPTBV có sự kết nối giữa quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai thì sử dụng phương pháp thực địa, có thể đưa HS đến các địa điểm như: Đình, chùa, miếu, mạo…để cung cấp cho HS các kinh nghiệm thực tiễn, thúc đẩy họ tìm kiếm, hiểu biết từ những nguồn khác nhau (sách, báo…).
Muốn giúp HS học tập có sự kết nối với cộng đồng địa phương, tự tìm hiểu kiến thức PTBV; giúp các em thích thú và hình thành tình cảm với môi trường sống, phát huy trí tưởng tưởng và tinh thần học tập sáng tạo thì sử dụng một số phương pháp: Thực địa, khảo sát điều tra, dự án.
Để HS có cơ hội được hợp tác và giao tiếp, cùng nhau được giải quyết nhiệm vụ học tập một cách tích cực, nhằm hoàn thành mục đích chung. Ngoài ra các em còn có cơ hội rèn luyện khả năng trình bày một vấn đề về GDPTBV, hay thể hiện quan điểm của mình trước lớp học, hoặc thuyết phục người khác cùng sống bền vững thì sử dụng một số phương pháp dạy học như: dạy học theo nhóm, kịch.
2.4.1.2. Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật mảnh ghép, Kĩ thuật
Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí lớp 10 là: Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp học tập hợp tác theo nhóm, phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp thực địa, phương pháp đóng vai, phương pháp dạy học tình huống. tranh luận.
2.4.2. Mô h nh tích hợp nội dung iáo dục phát triển bền vững trong dạy
học Đ a í
Trong GDPTBV, sử dụng các mô hình nhằm tạo mối liên hệ giữa các thành phần khác nhau trong một chủ đề. Các mô hình đó là: mô hình la bàn bền vững, mô hình núi băng, mô hình kim tự tháp, mô hình cây vấn đề. 2.4.2.1. Mô hình la bàn bền vững Công cụ này được áp dụng dựa vào mô hình la bàn xác định phương hướng:
16
Đông, Tây, Nam, Bắc. Trong GDPTBV, sử dụng mô hình la bàn để gắn 4 khía cạnh có mối quan hệ với nhau theo 4 hướng, điều này giúp việc tích hợp các khía cạnh khác nhau của tính bền vững giúp người học nhìn nhận vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tính tổng thể trong một vấn đề cụ thể.
Hình 2.3. Mô hình la bàn bền vững
(Nguồn: https://www.systainabilityasia.com/tools.html
2.4.2.2. Mô hình núi băng Mô hình núi băng dùng để thể hiện các nguyên nhân của sự kiện và các giá trị thúc đẩy tương ứng. Đỉnh của núi băng là sự kiện đang diễn ra, ví dụ như: Tan băng ở Nam Cực, Lỗ thủng tầng ôdôn ở Nam Cực, chất thải nhựa trên biển…, sau đó chúng ta có thể tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi nói trên ở dưới bề mặt núi băng. Tiếp tục chúng ta tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc hệ thống đã dẫn đến các hành vi diễn ra. Cuối cùng là mô hình tư duy xã hội đã đặt nền tảng cho sự kiện này.
ình 2.4. Mô hình Núi băng
(Nguồn: SGK vì sự phát triển bền vững)
1. Điều gì đang xảy ra? 2. Trước đây nó đã từng xảy ra chưa/nó có xảy ra ở nơi khác không? 3. Nguyên nhân nào đang góp phần vào mô hình này? 4. Suy nghĩ của chúng ta cho phép tình trạng này tồn tại như thế nào? 2.4.2.3. Mô hình kim tự tháp Mô hình kim tự tháp dùng để thể hiện các giải pháp về các vấn đề mang tính bền vững. Bắt đầu từ đáy kim tự tháp lần lượt là: Điều gì đang xảy ra, tại sao nó lại xảy ra, chúng ta có thể làm gì?, chúng ta có thể làm điều đó như thế nào và hãy làm
17
điều đó. GV có thể hướng dẫn HS giải quyết mô hình bằng cách đặt ra các câu hỏi nhằm phát triển tư duy bậc cao cho HS. Giải quyết mô hình này HS có thể giải quyết theo nhóm, đóng vai, tình huống…
Hình 2.5. Mô hình kim tự tháp
(Nguồn: SGK vì sự phát triển bền vững)
2.4.2.4. Mô hình cây vấn đề Mô hình cây vấn đề cung cấp cái nhìn khái quát về biểu hiện, nguyên nhân, kết quả của vấn đề GDPTBV. Thực hiện phân tích cây vấn đề nhằm phân tích những hiểu biết về nguyên nhân cụ thể của một vấn đề và làm thế nào để có thể giải quyết vấn đề đó. Một cây vấn đề có nhiều nhánh thể hiện nhiều nguyên nhân và biểu hiện dẫn đến vấn đề chính. V ụ Môi trường và phát triển ở các nước phát triển và đang phát triển
Hình 2.6. Sơ đồ cây vấn đề để dạy học về môi trường và phát triển ở các nước phát triển và đang phát triển (Nguồn: www.iisd.org/csconservation/conflict_tree.aspx)
18
2.4.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tích hợp nội dung PT V Đ a í . Các phần mềm công nghệ mới hiện đang sử dụng góp phần đổi mới phương pháp dạy học: Phần mềm hỗ trợ giảng bài, phần mềm giúp học sinh tự học ở nhà, phần mềm thiết kế trình diễn PowerPoint và một số phần mềm có khả năng tích hợp với PowerPoint, phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử, phần mềm tìm kiếm thông tin và tra cứu bản đồ thế giới, công nghệ kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy vi tính, quan hệ trao đổi giữa thầy và trò, học qua mạng E-Learning .
2.4.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học tích hợp
nội dung PT V Đ a í
2.4.4.1. Mục đích của kiểm tra đánh giá Kiểm tra đánh giá giúp cho HS đạt được mục đích về các mặt: Giáo dưỡng,
phát triển khả năng nhận thức, nâng cao ý thức học tập.
Kiểm tra đánh giá tạo cơ hội cho GV xem xét hiệu quả của việc cải tiến nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà mình áp dụng.
2.4.4.2. Đánh giá định kì Đánh giá định kì nhằm đánh giá mức độ thành thạo của học sinh về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ để đánh giá sau khi kết thúc một chủ đề, một chương, một học kì...
2.4.4.3. Đánh giá thường xuyên Đánh giá thường xuyên nhằm giúp cho người học có khả năng học tập thông
qua các tình huống xử lí vấn đề từ thực tiễn.
2.5. T iết kế v tổ ứ t ợ ội u Gi o ụ t triể ề
vữ ột số i / ủ đề tro Đ 10
2.5.1. Bài 32. Đ a í các ngành công nghiệp 2.5.2. Chủ đề: Môi trường và sự phát triển bền vững
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mụ đ , iệ vụ, u tắ t ự iệ 3. . . Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của việc tích hợp nội dung GDPTBV trong môn Địa lí 10 ở trường trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường phổ thông.
19
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm Từ mục đích trên, nhiệm vụ thực nghiệm được đặt ra như sau: 3.1.2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực nghiệm Trong nhiệm vụ này cần xác định: Mục đích TN, loại hình TN; lựa chọn nội dung, phương pháp, đối tượng TN, địa bàn và thời gian TN; thiết kế giáo án TN; thiết kế bài kiểm tra dạy học tích hợp GDPTBV trong môn Địa lí lớp 10 về nhận thức, kĩ năng, thái độ người học.
3.1.2.2. Tổ chức thực nghiệm Các bài/chủ đề TN bao gồm: Bài 32. Địa lí các ngành công nghiệp và chủ đề:
Môi trường và sự phát triển bền vững
3.1.2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm Từ kết quả phân tích định tính và định lượng, tác giả luận án đưa ra đánh giá
về hiệu quả của những biện pháp được vận dụng trong các tiết TN.
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm Kết quả thực nghiệm đảm bảo một số nguyên tắc sau: Đảm bảo tính khách quan, khoa học khi lựa chọn đối tượng thực nghiệm; đảm bảo tính khoa học, chính xác về nội dung; đảm bảo tính phù hợp với chương trình giáo dục, điều kiện thực tiễn ở nhà trường phổ thông.
3.2. Nội u , áp thự iệ 3.2. . Nội dung thực nghiệm Nội dung tiến hành thực nghiệm sư phạm bao gồm: - Bài 32. Địa lí các ngành công nghiệp - Chủ đề: Môi trường và sự phát triển bền vững (chủ đề này gồm 2 bài: Bài 41. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên; Bài 42. Môi trường và sự phát triển bền vững)
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm 3.2.2.1. Lựa chọn phương pháp thực nghiệm Tác giả đã tiến hành kiểm tra trước và sau tác động với lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC). lớp ĐC dạy học như truyền thống, lớp TN dạy học tích hợp GDPTBV trong dạy học địa lí.
3.2.2.2. Khách thể nghiên cứu Các trường tác giả lựa chọn làm thực nghiệm là: GV Nguyễn Tú Hồng – trường THPT Nguyễn Tất Thành (thành phố Hà Nội); GV Lê Thị Nhuân – trường THPT Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương); GV Nguyễn Văn Quang – trường THPT Nguyễn Lương Bằng (tỉnh Yên Bái).
20
3.2.2.3. Thiết kế thực nghiệm Trong thiết kế này, tác giả chọn 2 nhóm HS, một nhóm được chọn là nhóm TN được áp dụng tác động thực nghiệm. Một nhóm khác là nhóm đối chứng không được tác động thực nghiệm.
3.2.2.4. Các giá trị thống kê được sử dụng để phân tích giá trị thực nghiệm * Các giá trị thống kê mô tả: Giá trị lớn nhất (Maximum), nhỏ nhất (Minimum), trung bình (Mean), giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong một dãy điểm số (Mode), điểm nằm ở vị trí
; Độ lệch giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự (trung vị); Giá trị trung bình tiêu chuẩn S; So sánh dữ liệu (sử dụng phép kiểm định T-test độc lập); Mức độ ảnh hưởng (ES).
3.2.2.5. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của GV Lớp TN: Thiết kế kế hoạch bài học tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10; Lớp ĐC: GV sử dụng giáo án của lớp ĐC như các tiết dạy thông thường, không tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.
* Tiến hành thực nghiệm Thời gian bắt đầu khảo sát và thực nghiệm trong năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019.
3.3. Đ i kết quả t ự iệ 3.3. . Kết quả đánh giá đ nh ượng 3.3.1.1. Các giá trị thống kê mô tả của bài thực nghiệm số 1 và bài/chủ đề thực
nghiệm số 2
* Bài thực nghiệm số 1. Để thấy được chất lượng điểm số nhóm TN và ĐC của
bài thực nghiệm số 1, ta có bảng số liệu sau: Bảng 3.1. Một số giá trị thống kê mô tả điểm số nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đối với bài thực nghiệm số 1
Tr ờ
Mode
Nhóm t độ
Gi tr ớ ất
Điể trung bình
Trung v
Độ ệ uẩ
Nguyễn Tất Thành
Cẩm Giàng
Nguyễn Lương Bằng
Tổng
Giá tr ỏ ất 5 5 4 5 5 5 4 5
10 10 9 10 9 10 10 10
7.22 8.09 7.18 8.08 7.18 8.02 7.20 8.06
7 8 7 8 7 8 7 8
7 8 7 8 7 8 7 8
0.966306 1.095741 1.115064 1.025998 1.006179 1.011044 1.034684 1.044133
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
21
Bảng thống kê trên cho thấy điểm trung bình của bài kiểm tra lớp TN lớn hơn lớp ĐC. bài kiểm tra nhóm ĐC, có những HS đạt điểm số dưới trung bình (5 điểm), đa số HS đạt được điểm 7. Bài kiểm tra nhóm TN, điểm 8 là giá trị điểm số mà đa số HS đạt được. Điểm số của bài kiểm tra nhóm TN tương đối đồng đều hơn thông qua quan sát giá trị của độ lệch chuẩn của hai bài kiểm tra. * Bài/chủ đề thực nghiệm số 2
Bảng 3.2. Một số giá trị thống kê mô tả điểm số nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đối với bài/chủ đề thực nghiệm số 2
Tr ờ Nhóm t độ Mode Gi tr ớ ất Trung v Độ ệ uẩ Gi tr ỏ ất Điể trung bình
ĐC 10 4 7.37 7 7 1.239341
Nguyễn Tất Thành TN 10 6 8.37 8 8 1.034818
ĐC 9 4 6.76 7 7 1,38037
Cẩm Giàng TN 10 5 8.22 8 8 1,125702
ĐC 10 5 7.32 7 7 1,103151
Nguyễn Lương Bằng TN 10 6 8.34 8 8 0,995859
ĐC 10 4 7.14 7 7 1.281868 Tổng TN 10 6 8.23 8 8 1.061535
Bảng thống kê trên cho thấy điểm trung bình của bài kiểm tra nhóm TN và nhóm ĐC. Điểm số cho thấy sự khác biệt theo chiều hướng tích cực, điểm số trung bình của bài/chủ đề TN số 2 cao hơn bài thực nghiệm số 1.
* Kết quả điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC của bài 1 và chủ đề 2 được
thể hiện thông qua biểu đồ sau:
22
Hình 3.1. Biểu đồ phân loại kết quả điểm kiểm tra
Qua biểu đồ trên cho thấy bài TN số 1, số HS đạt điểm giỏi cao hơn hẳn lớp ĐC. Có sự phân hóa rõ ràng về điểm số của HS lớp TN. Trong chủ đề/bài TN số 2, số HS đạt điểm giỏi tập trung nhiều hơn ở lớp TN, với lớp ĐC số HS đạt chủ yếu ở mức điểm khá và trung bình.
3.3.1.2. Giá trị kiểm định sự khác biệt điểm trung bình các mẫu của bài thực
nghiệm số 1 và bài/chủ đề thực nghiệm số 2
Để kiểm chứng sự khác biệt về điểm số trung bình giữa bài kiểm tra nhóm TN và
nhóm ĐC thông qua việc sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập giữa các trường có xảy ra ngẫu nhiên hay không, ta được kết quả qua bảng sau:
Bảng 3.3. Bảng mô tả giá trị T - test độc l p bài thực nghiệm số 1 và bài/chủ đề thực nghiệm số 2 của các trường thực nghiệm
Tr ờ Bài
TN 1 TN 2
Nguyễn Tất Thành 0.000021 0,000120
Cẩm Giàng 0.000089 0.000
Nguyễn Lương Bằng 0.000467 0.000974
Tổng 0.000 0.000
Qua bảng trên cho thấy giá trị p đều nhỏ hơn 0,05 (p < 0,05) ở tất cả các cặp lớp ĐC và TN, giữa các trường qua bài TN 1 và bài TN 2. Giá trị này cho thấy sự khác biệt về điểm
23
3.3.1.3. Mức độ ảnh hưởng của bài thực nghiệm số 1 và bài/chủ đề thực
số giữa nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa, chênh lệch điểm số không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên với độ tin cậy 95%. nghiệm số 2 Bảng 3.4. Bảng mô tả chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) bài thực nghiệm số 1 và bài/chủ đề thực nghiệm số 2 của các trường thực nghiệm
Bài Tr ờ
Nguyễn Tất Thành Cẩm Giàng Nguyễn Lương Bằng Tổng TN 1 0.902502 0.808887 0.835745 0,830894 TN 2 0.806881 1.051153 0.924884 0.85
Qua bảng mô tả chênh lệch giá trị trung bình bài thực nghiệm số 1 và bài/chủ đề TN số 2 của 3 trường cho thấy SMD hầu hết ở mức 0,80 đến 0,90. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Riêng bài/chủ đề TN số 2 của trường Cẩm Giàng giá trị SMD = 1.05, nghĩa là tác động mang lại ảnh hưởng ở mức độ rất lớn.
3.3.2. Kết quả đánh giá đ nh tính Tác giả đã tổng hợp thái độ của HS nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trong bài TN số 1 và bài TN số 2. Từ kết quả TN, tác giả luận án đưa ra đánh giá về hiệu quả của những biện pháp được vận dụng trong các tiết TN.
Để kiểm chứng hiệu quả của quá trình TN, bên cạnh việc đánh giá kết quả định lượng, tác giả luận án còn quan sát, phỏng vấn để tìm hiểu về thái độ của HS nhóm lớp TN và ĐC.
Từ quan sát thực tế cho thấy HS được tham gia thực nghiệm đều rất hào hứng,
nhiệt tình trong các hoạt động học tập, kĩ năng học tập đạt kết quả tốt.
KẾT UẬN VÀ KHU ẾN NGHỊ
. Kết uận Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả rút ra những kết luận sau: (1) Việc dạy học tích hợp nội dung GDPTBV ở nhà trường phổ thông nhằm lồng ghép những hiểu biết, kĩ năng, giá trị vào nội dung các môn học nhằm khích lệ sự thay đổi lối sống và hành vi, hướng tới một xã hội bền vững và công bằng với tất cả mọi người.
Tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thông được tiến hành theo một quy trình hợp lí, đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn, phù hợp với nội dung chương trình Địa lí ở nhà trường phổ thông. Các bước tiến hành hoạt động cần có sự phối hợp đồng bộ và đầy đủ các thành phần tạo nên một hệ thống
24
cấu trúc hoàn chỉnh khi hướng dẫn dạy học Tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT.
(2) Việc tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 THPT đã được tiến hành nhưng chưa đều đặn, hiệu quả tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực và kinh nghiệm của GV. Ngoài lí do trên, yếu tố về thời gian, không gian, cơ sở vật chất…cũng là lí do khiến Tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT gặp khó khăn.
(3) Thực nghiệm sư phạm đã chứng minh được tính hiệu quả và khả thi của việc tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực HS.
2. Một số khuyến ngh 2. . Về tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Đ a í trung học phổ thông - Khi dạy học tích hợp GDPTBV, giáo viên cần căn cứ vào chương trình và những quy định của nhà trường và cơ sở quản lí để lựa chọn nội dung, thời điểm tiến hành cho hợp lí.
- Việc tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10, người giáo viên có thể liên kết với những môn học có chuyên môn liên quan và một số tổ chức như: Đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh… để đạt được hiệu quả cao khi cho HS học tập ngoài môi trường thực tế.
2.2. Về quản í và chỉ đạo dạy học tích hợp GDPTBV • Đối với cơ sở đào tạo giáo viên: - Các nhà nghiên cứu, các chuyên gia giáo dục cần quan tâm nghiên cứu, viết tài liệu chuyên sâu về tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10 làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học và nghiên cứu.
- Để việc giáo dục những nội dung GDPTBV mang lại hiệu quả cao, ngay từ cơ sở đào tạo GV cần được dạy có hệ thống và rèn luyện khả năng tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí thường xuyên.
• Đối với nhà trường phổ thông - Cần nhìn nhận đúng vai trò của tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí và tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích giáo viên vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức dạy học cho học sinh phổ thông nhằm phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất cho người học.
- Ban giám hiệu, tổ chuyên môn cần khuyến khích giáo viên có kế hoạch dạy học tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí xuyên suốt năm học nhằm mục đích rèn luyện có hệ thống các kĩ năng, thúc đẩy khả năng vận dụng sáng tạo hình thức tổ chức dạy học GDPTBV.