intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Báo cáo quá trình thực tập về công ty FPT

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

706
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận: báo cáo quá trình thực tập về công ty fpt', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Báo cáo quá trình thực tập về công ty FPT

  1. TIỂU LUẬN: Báo cáo quá trình thực tập về công ty FPT
  2. A)Tổng quan về công ty FPT Ngày 13/09/1988 công ty FPT được thành lập với chỉ vẻn vẹn có 13 thành viên bao gồm cả trí thức ,nhà khoa học ,lập trình viên và cả nhà giáo .Sau 16 năm hoạt động với bí quyết là tinh thần FPT và trọng dụng nhân tài FPT đã liên tục phát triển và trở thành công ty tin học lớn nhất Việt nam với mức tăng trưởng bình quân 40%/ năm.Nói riêng năm 2003 doanh số toàn công ty đạt 3712 tỷ đồng tương đương 204 triệu USD tăng khoảng 110% so với năm 2002 ,nộp ngân sách nhà nước 300 tỷ đồng.Tổng số nhân viên đã lên tới 2045 người .FPT đã tham gia tích cực trong các dự án công nghệ thông tin lớn của Nhà nước . Với tốc độ phát triển nhanh chóng FPT đã trở thành doanh nghiệp mang cấu trúc tập đoàn .Lĩnh vực hoạt động không bị bó hẹp mà dần tiến tới chuyên môn hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. FPT đang phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu trên lĩnh vực giải pháp và thiết bị công nghệ.Đồng thời góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,đưa đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới . 1. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm :  Sản xuất phần mềm đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu .  Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin  Cung cấp các giải pháp dịch vụ viễn thông và Internet  Dịch vụ ERP  Đào tạo đội ngũ lập trình viên quốc tế  Lắp ráp máy vi tính  Bảo hành ,bảo trì các thiết bị viễn thông và tin học ư  Thực hiện chuyển giao công nghệ Tất cả các lĩnh vực trên được tổ chức BVIQ(Vương quốc Anh ) cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001 năm 2000. 2. Lĩnh vực hoạt động FPT hoạt động trong tất cả các lĩnh có liên quan đến công nghệ thông tin  Sản xuất phần mềm
  3.  Kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin  Dịch vụ truyền thông và Internet  Tư vấn ,thiết kế lắp đặt các hệ thống công nghệ thông tin 3. Đối tượng khách hàng FPT có khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt nam.Các khách hàng lớn của FPT gồm :  Khối Chính Phủ (Văn phòng chính phủ ,Văn phòng Quốc hội ,Bộ tài chính ,Tổng cục thuế ,Tổng cục cảnh sát…);  Các tổ chức ngân hàng tài chính (Ngân hàng ngoại thương Việt nam ,Ngân hàng công thương Việt Nam ,Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ,…);  Bưu chính viễn thông (Công ty thông tin di động VMS,trung tâm điện thoại di động CDMA,Công ty điện tử viễn thông quân đội ,Công ty viễn thông quốc tế);  Các doanh nghiệp(tổng công ty xăng dầu Việt Nam,Tổng công ty thép Việt Nam ,Tổng công ty dệt may Việt Nam ,Tổng công ty hàng không Việt Nam ,…);  Ngoài ra còn có các tổ chức quốc tế như World Bank ,EU,ILO,SIDA,TICA,CTZ… FPT hoạt động vừa thống nhất vừa độc lập ở mỗi vùng miền :FPT Thành phố Hồ Chí Minh,FPT Đà Nẵng , FPT Hà nội. Năm 2003 đánh dấu tính chất chuyên môn và có cấu trúc của FPT bằng việc công ty đã cho ra đời 6 chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực cụ thể .Ngày 13/12/2003 ,trong lĩnh vực phần mềm FPT chia thành hai chi nhánh :Sản xuất phần mềm (Fsoft) và giải pháp phần mềm (FSS). Với phương châm “Giải pháp tổng thể –Dịch vụ hoàn hảo ”.Với mục tiêu chất lượng :”FPT nỗ lực làm cho khách hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ với lòng tận tuỵ và năng lực không ngừng được nâng cao”.FPT đã được đông đảo khách hàng đánh giá cao,là sự khẳng định tốt nhất về sự phát triển của giai đoạn tiếp sau. :
  4. B)Công ty giải pháp phần mềm doanh nghiệp FSS I.Hình thành và phát triển 1. Lịch sử hình thành Ngày 13/12/2003 công ty phần mềm FPT tách thành công ty sản xuất phần mềm Fsoft (FPT soft) và công ty FSS (FPT software solution) .FSS tham gia xây dựng và triển khai các dự án tầm cỡ như hệ thống thông tin đối tượng nộp thuế ,quản lí thuế ,quản lí các ấn chỉ cho tổng cục thuế ,66 cục thuế và trên 300 chi cục thuế ;hệ thống thanh toán tập trung cho hội sở và ngân hàng ,hệ thốn g tính cước và quản lí khách hàng cho công ty thông tin di động VMS và công ty viễn thông quân đội Viettel… Trong năm 2004 ,công ty giải pháp phần mềm FPT đã giành được hàng loạt các giải thưởng lớn trong hội chợ Compurter World Expro 2004 ở thành phố HCM:top 5 đơn vị dịch vụ phần mềm hàng đầu ;Huy chương vàng phần mềm doanh số cao ;Giải thưởng phần mềm doanh số cao Smartbank và cúp bạc CNTT-TT của hội tin học Việt nam trao cho Smartbank Tên đầy đủ của công ty:Công ty giải pháp phần mềm doanh nghiệp FSS-FPT Tên tiếng Anh :FPT software solution Trụ sở chính :51 Lê Đại Hành ,Q.Hai Bà Trưng ,Hà nội . Nhân sự:297 người gồm các kĩ sư tin học,lập trình ,kiểm thử ,… và nhân viên các bộ phận khác. Điện thoại :04 974 54 76 Fax:04 974 54 75 2. Chức năng công ty Chức năng công ty thể hiện đầy đủ trong phương châm cuả FSS:” FSS phấn đấu trở thành doanh nghiệp phần mềm Việt Nam lớn nhất và làm giàu cuộc sống của các thành viên của mình bằng cách đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng trong nước và khu vực với các sản phẩm giải pháp du lịch ,phần mềm chất lượng cao trên cơ sở hiểu biết sâu sắc nhu cầu của họ .”Như vậy ta có thể thấy sản phẩm dịch vụ chính của FSS là các phần mềm cà các dịch vụ phần mềm tin học cho Việt nam và cho các quốc gia trong khu vực.
  5. 3. Cơ cấu tổ chức 3.1.Sơ đồ cơ cấu của tổng công ty FPT FPT BGé FIS FSS FOX FMB FMB HN FIS FSS FOX GDAs FSC FMB HN FIS1 FSS-BU1 FOX HN FHR FIS2 FOX FSS-BU2 FMB HCM HCM FBP FIS3 FSS-BU3 FIS4 FSS-BU4 FAF FIS5 FSS-BU5 FAD FIS6 FSOFT FPS Đơn vị quản lý giỏn tiếp FDR Đơn vị quản lý trực tiếp FSM FAT FTT FQA
  6. FCP
  7. 3.2.Sơ đồ tổ chức trong công ty FSS P.Giám đốc P.Phó giám đốc P.Nghiên cứu và P.Kinh doanh PT sản phẩm P.Tư vấn và hỗ trợ P.kế toán KH P.Giải pháp cho các doanh nghiệp Văn phòng 3.3.Chức năng của các phòng ban của FSS STT Phòng ban Nhiệm vụ 1 Giám đốc -Nhận định hướng của tổng công ty -Điều hành tổ chức hoạt động của công ty theo định hướng chung .Thiết lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. -… 2 P.Phó giám đốc -Thực hiện thi hành các chính sách chung về công ty :nhân sự ,tài chính ,thị trường … -Trợ lý giám đốc về việc thiết lập các quy định chính
  8. sách... -Chịu trách nhiệm về các vấn đề đối ngoại ,kết hợp với giám đốc thực hiện giao dịch với khách hàng . 3 P.kinh doanh -Nghiên cứu và đưa ra những kết luận chung về thị trường . -Thực hiện tìm kiếm khách hàng và giới thiệu sản phẩm . 4 P.Tư vấn và hỗ -Tiếp cận khách hàng và xác định các yêu cầu sơ bộ trợ khách hàng -Đưa ra các phương án giải quyết sơ bộ . -Hỗ trợ tư vấn khách hàng về cài đặt và sử dụng phần mềm qua điện thoại ,fax,email ,hoặc tại trụ sở của khách hàng khi có yêu cầu. Thu thập các thông tin ản hồi . 5. P.Nghiên cứu -Nghiên cứu yêu cầu của khách hàng . và phát triển -xác định phương án giải pháp . sản phẩm . -Xây dựng phần mềm theo yêu cầu khách hàng ,tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng . -Bảo hành phần mềm 6. P.Giải pháp -Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận yêu cầu của khách cho các doanh hàng . nghiệp 7. P.Kế toán -Thực hiện kế toán trong doanh nghiệp ,thông tin kế toán về bộ phận kế toán tập trung của FPT 8. Văn phòng -Thực hiện các chức năng văn phòng . II.Những vấn đề tin học trong công ty. Tình trạng áp dụng tin học trong công ty . 1) Trước tiên, FSS nói riêng ,FPT nói chung là công ty chuyên về lĩnh vực tin học ,do đó bản thân nó phải đi đầu trong áp dụng tin học cho tất cả các lĩnh vực
  9. của công ty .Cả hai tầng 3,4 của trụ sở FSS Hà nội có khoảng 200 máy tính gồm máy tính phục vụ xây dựng phần mềm doanh nghiệp và máy tính phục vụ quản lý .Công ty sử dụng hệ thống mạng máy tính LAN,WAN,INTERNET để liên hệ với các bộ phận trong tổ chức :  Tổ chức hệ thống: Client - Server -Các trang Asp.net đặt trên server -Tổ chức thư viện các hàm, thủ tục dùng chung đặt trên Server -Đặt các Job chạy thủ tục tổng hợp dữ liệu theo định kỳ  Hệ thống kết nối vào CSDL ngay khi được kích hoạt (trước khi NSD nhập tên và mật khẩu vào chương trình), không cho NSD biết mật khẩu kết nối vào CSDL.  Kết nối từ xa: Hệ thống báo cáo tài chính được kết nối thông qua máy chủ Proxy-Server đặt tại trụ sở công ty 89 Láng Hạ, Hà nội. Địa chỉ kết nối: Trong đó : a. Công cụ thiết kế: FrontPage 2000,Photoshop,Visio2003 b. Công cụ lập trình: ASP.net, Java Script,Visual Studio.net c. Cơ sở dữ liệu: SQL Server 2000 Sơ đồ mạng của công ty Client Client Client C lient LA N CS DL tËp trung W eb Server D atabas e Server HO : Trô së chÝ nh
  10. III.Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính FIFA 1. Các khái niêm về hệ thống báo cáo tài chính Khái niệm:Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm ,phương pháp và công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
  11. nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp ,đánh giá rủi do ,mức độ ,chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Mục tiêu của phân tích tài chính DN:Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu hiệu trong việc tạo ra các quyết định kinh doanh và hiệu quả kinh tế.Vì vậy mục tiêu chính của nó là ; Thứ nhất: Cung cấp đầy đủ các thông tin có ích cho các nhà đầu tư và những người sử dụng thụng tin tài chính khác nhằm giúp họ có những quyết định đúng đắn khi đầu tư cho vay. Ngoài ra qua thông tin được cung cấp người sử dụng sẽ đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các đồng tiền mặt vào ra tình hình sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của DN: Thứ hai: Cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, sự kiện và cách làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản thu của DN: Thứ ba: Cung cấp thông tin về việc thực hiện chức năng, cương vị quản của người quản lý như thế nào đối với DN trong việc sử dụng tiềm năng của DN. Chính điều này đòi hỏi trách nhiệm quản lý của nhà quản lý. Đảm bảo an toàn cho tiềm năng của DN và sử dụng chúng sao cho hiệu quả. Tầm quan trọng của phân tích tài chính:Quản lý tài chính của tầm vĩ mô và vi mô đòi hỏi phải kế hoạch hoá các hoạt động tài chính nhằm nâng cao kỷ luật tài chính. Phân tích tài chính để đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN. Thông qua phân tích tài chính cho biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính DN trong tương lai bằng cách dự báo và lập ngân sách. Những thông tin mà phân tích tài chính đem lại là những con số. Mà những con số này mối quan tâm hàng đầu không chỉ của bản thân DN mà còn là mối quan tâm của các DN khác thuộc mọi hình thức các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Thông qua phân tích tài chính các nhà kinh tế đánh giá rủi ro phá sản và khả năng phát triển của DN. Đó chính là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lơif của DN. Phân tích tài chính có thể ứng dụng theo nhiều mục đích khác nhau: mục đích nghiên cứu, mục đích tác nghiệp, mục đích thông tin hoặc tuỳ theo vị trí của nhà
  12. phân tích. Tuy nhiên tuỳ theo từng giai đoạn dự toán mà trình tự phõn tích và dự đoán tài chính phải tuân theo các nghiệp vụ thích ứng. 2.Các loại báo cáo tài chính Các báo cáo được chia làm hai loại chính(phân loại theo thời gian) - Báo cáo giao ban: được xem theo hàng tuần (52 tuần): bao gồm báo cáo giao ban và báo cáo thông tin quản lý hàng bán. - Báo cáo tổng kết kỳ: được xem theo Tháng, Quý, 1/2 năm, năm. Các báo cáo tổng kết đều được tính cho kỳ báo cáo và tính luỹ kế đến thời điểm báo cáo. Bảng phân loại các báo cáo FIFA theo thời gian: a/ Báo cáo giao ban(hay báo cáo tuần) STT Tên báo cáo Kỳ lập Báo cáo chi tiết 1 Báo cáo doanh số và tỷ lệ Không Tuần bán khoẻ 2 Báo cáo ngân sách chi phí Báo cáo chi phí theo 5 khoản Tuần mục 3 Báo cáo công nợ toàn Tuần Báo cáo công nợ và nợ quá hạn công ty bộ phận 4 Báo cáo hàng tồn Tuần Báo cáo hàng tồn của từng bộ phận 5 Báo cáo sử dụng người Tuần Không b/ Báo cáo tổng kết Stt Tên báo cáo Kỳ lập Báo cáo chi tiết
  13. 1 Chỉ tiêu Doanh số - Báo cáo doanh số theo bộ phận Tháng/quý/ lớn nhanh kỳ Báo cáo doanh số theo thị trường Năm (Báo cáo tăng Báo cáo doanh số theo lĩnh vực kinh trưởng) doanh Báo cáo doanh số theo hình thức bán hàng 2 Chỉ tiêu Doanh số - Báo cáo theo bộ phận Tháng/quý/ lớn nhanh kỳ Báo cáo doanh số theo thị trường Năm (Báo cáo tỷ trọng) Báo cáo doanh số theo lĩnh vực kinh doanh Báo cáo doanh số theo hình thức bán hàng 3 Báo cáo lãi gộp Báo cáo theo bộ phận Tháng/quý/ (tăng trưởng và Báo cáo lãi gộp theo thị trường Năm hon. thành kế Báo cáo lãi gộp theo lĩnh vực kinh doanh hoạch) Báo cáo lãi gộp theo hình thức bán hàng 4 Báo cáo lãi gộp Báo cáo theo bộ phận Tháng/quý/ (Báo cáo tỷ trọng) Báo cáo lãi gộp theo thị trường Năm Báo cáo lãi gộp theo lĩnh vực kinh doanh Báo cáo lãi gộp theo hình thức bán hàng 5 Báo cáo chi phí Tháng/quý/ Báo cáo tỷ lệ tăng trưởng của từng khoản theo khoản mục Năm mục (Theo khoản mục Báo cáo tỷ trọng tăng trưởng của từng của HTTK VN) khoản mục 6 Báo cáo chi phí Tháng/quý/ Báo cáo 5 khoản mục chi phí lớn theo khoản mục Năm Báo cáo tỷ lệ tăng trưởng của các khoản (theo 5 khoản mục mục của công ty: Báo cáo tỷ trọng tăng trưởng của các Nhân viên, khoản mục Marketing+hàng
  14. bán, hành chính + chi phí chung, CP tài chính, CP khác) 7 Báo cáo chi phí bộ Tháng/quý/ Báo cáo tỷ lệ tăng trưởng của từng bộ phận toàn công ty Năm phận (Theo 5 khoản mục Báo cáo tỷ trọng tăng trưởng của từng bộ của công ty) phận Báo cáo tăng trưởng bộ phận theo 5 khoản mục Báo cáo tỷ trọng tăng trưởng bộ phận theo 5 KM 8 Báo cáo chỉ tiêu thi Tháng/quý/ Báo cáo thực hiện ngân sách bộ phận đua và tiết kiệm Năm theo 5 KM 9 Báo cáo sử dụng Tháng/quý/ Báo cáo tăng trưởng các chỉ tiêu sử dụng người Năm người cho từng bộ phận 10 Báo cáo công nợ Tháng/quý/ Báo cáo công nợ khách hàng các bộ phận khách hàng Năm Báo cáo vòng quay nợ khách hàng các bộ phận Báo cáo tỷ lệ công nợ trung bình các bộ phận 11 Báo cáo phải trả Tháng/quý/ Báo cáo phải trả nhà cung cấp các bộ nhà cung cấp Năm phận Báo cáo vòng quay nợ các bộ phận với nhà cung cấp Báo cáo tỷ lệ công nợ trung bình các bộ phận với nhà cung cấp 12 Báo cáo tồn kho Tháng/quý/ Báo cáo tồn kho các bộ phận
  15. Năm Báo cáo vòng quay hàng tồn các bộ phận Báo cáo tỷ lệ tồn kho trung bình các bộ phận 13 Báo cáo chu kỳ Tháng/quý/ Không tiền (cash cycle) Năm Hệ thống kế toán của công ty theo mô hình Client –Server.Với Server chính đặt tại Láng Hạ.Mỗi bộ phận có một Server con.
  16. SE V RH DO E R E EA FFIC FIS HN FISH M C FS H SN FS H M SC FIS1 FIS2 FIS3 EnterpriseBusinessU it n FinanceandBankingBusinessUnit TelecomBusiness Unit IV.Tổng quan về đề tài nghiên cưú 1. Lý do chọn lựa đề tài Ngày nay,chúng ta thấy hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng tin học vào quản trong quản lý ,ở mức độ ít nhiều khác nhau ,mà thường thấy là trong hệ thống kế toán tác nghiệp,và kế toán tại mỗi công ty đơn vị là đơn lẻ riêng rẽ .nghĩa là tổng hợp báo cáo khi các chi nhánh ở xa nhau vẫn phải vbằng giáy tờ thủ công . FSS-FPT ,như đã nói ,là một trong những công ty tin học ,luôn đi đầu trong lĩnh vực tin học đã đưa dựa vào hệ thống mạng để tổng hợp dữ liệu kế toán trực tiếp sử áp dụng cho cả những công ty có nhiều chi nhánh phức tạp ở xa nhau, nhờ kết hợp giữa phần mềm kế toán doanh nghiệp và hệ thống mạng.Đảm bảo được các chức năng:  Nhóm chức năng nghiệp vụ:Đưa ra các báo cáo tài chính FIFA  Nhóm chức năng trao đổi dữ liệu: a. Các thông tin trao đổi - Thông tin nhận - Các thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán của công ty - Thông tin cho
  17. - Các thông tin về tình hình quản lý tài chính của công ty trên Web pages b. Yêu cầu chức năng trao đổi thông tin Thông tin nhận -  Nhận thông tin từ cơ sở dữ liệu SQL  Nhận thông tin được từ các files Excel Thông tin cho -  Đưa thông tin ra các trang ASP.net của Web  Gửi thông tin: có thể in ra hoặc save vào các file. Đưa ra các báo cáo tài chính trên trang Web FIFA-2000 nhằm phục vụ cho công tác theo dõi quản lý của ban lãnh đạo Công ty ,từ đó lãnh đạo có cái nhìn tổng quat theo dõi ,so sánh được tình hình tài chính của công ty ở từng bộ phận ,từng chi nhánh theo từng tuần,tháng,quý ,năm . Đây là nhu cầu cấp thiết của nhiều doanh nghiệp, đưa công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Là bài toán được đặt ra từ lâu nhưng chưa có đơn vị nào đủ khả năng giải quyết được trọn vẹn về mặt công nghệ(Web-base),về mặt nghiệp vụ(kế toán) để có thể đưa vào ứng dụng thực tế. Nội dung thực hiện đề tài 2. Công cụ sử dụng  Công cụ lập trình: Net Frame work, Visual Studio.net,XML  Cơ sở dữ liệu: SQL Server 2000 Cùng các kiến thức kế toán cần thiết ,để tổng hợp lên các báo cáo tài chính. 3)Mục tiêu của đề tài 1.Giải quyết được các báo cáo tài chính cơ bản của hệ thống kế toán,cung cấp thông tin đầy đủ,chính xác,đa dạng nhiều chiều. 2.Giao diện thân thiện ,dễ sử dụng,tiện lợi cho công tác quản lý
  18. 3.Tốc độ Website nhanh,dễ tương tác 4.Phù hợp với mô hình công ty đa dạng ,với các ngành kinh doanh đa dạng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1