TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập những nguyên liệu chính trong sản xuất bánh kẹo
lượt xem 30
download
Tuy nhiên do công ty mới thực hiện cổ phần hoá nên điều kiện vật chất còn thiếu thốn, máy móc còn cũ, và sản xuất nhiều bằng phương pháp thủ công. Nhưng bù lại, công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc vì thế công ty đã sản xuất ra được nhiều loại bánh kẹo có chất lượng cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập những nguyên liệu chính trong sản xuất bánh kẹo
- TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập những nguyên liệu chính trong sản xuất bánh kẹo
- Lời nói đầu Tuy nhiên do công ty mới thực hiện cổ phần hoá nên điều kiện vật chất còn thiếu thốn, máy móc còn cũ, và sản xuất nhiều bằng ph ương pháp thủ công. Nhưng bù lại, công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc vì thế công ty đã sản xuất ra được nhiều loại bánh kẹo có chất lượng cao. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu Triệu đồng 21.300 24.000 26.600 2. Khối lượng tiêu thụ Tấn 1.400 1.580 1.750 a. Các loại bánh Tấn 350 400 450 b. Các loại kẹo Tấn 800 880 950 c. Mứt tết Tấn 250 250 350
- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty: Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng nghiệp Phòng tổ Phòng kế Phân xưởng vụ kinh chức hành Phân Phân Phân Phân Tổ Tổ Tổ Tổ xưởn xưởn xưởn xưởn bảo phụ kỹ kinh g vệ g g g c thu doan Sản ật sản sản sản vụ h và xuất xuất xuất xuất nhà bán bánh kẹo ăn bánh bao hàng kem quy bì
- Phần I Giới thiệu chung những nguyên liệu chính trong sản xuất bánh kẹo Trong sản xuất bánh kẹo, nguyên liệu sản xuất chủ yếu là đường, bột mì, mật tinh bột. Các loại nguyên liệu phụ: Sữa, bơ, dầu thực vật, hương liệu….. Các nguyên liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra mùi vị, màu sắc đặc trưng cho từng loại sản phẩm. Tuỳ thuộc vào từng loại bánh kẹo khác nhau mà chọn nguyên liệu cho phù hợp. 1. Bột mì: Thường sử dụng bột mì loại một, được dùng chủ yếu trong sản xuất bánh. Nó có ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng của bánh. Yêu cầu của chất lượng bột mì: - W = 14% - Độ axit: 0,5% - Hàm lượng Gluten: 26 32% - Tạp chất sắt: 2 3 mg/kg - Chất béo: 2 3% - Tinh bột: 68 75% - Đường: 2% (saccazoza, maltoza, glucoza, fructoza) - Enzim: amilaza, proteaza ….. - Vitamin: B1 : 1,27 3,7 mg/kg B2: 0,27 0,61 mg/kg B5 : 12,5 18,5 mg/kg 2.Mật tinh bột ( mạch nha ): Là sản phẩm thu được thu được từ hạt thóc nảy mầm qua quá trình chế biến tạo thành hoặc chế biến thành mật glucoza. 3. Đường: Thường sử dụng đường kính loại 1, thành phần hoá học chủ yếu là saccazoza. Yêu cầu chất lượng của saccazoza:
- - W: 0,05 0,14% - Đường chuyển hoá 0,05% - Độ axit: 6 - Độ tinh khiết: 99,75% - Mầu sắc: 10 độ stame 4. Axit thực phẩm: Là nguyên liệu tạo cho sản phẩm có mùi vị của hoa quả đặc trưng, vị chua dễ chịu và có khả năng chống hồi đường làm tăng sự trương nở của gluten trong bột mì, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất bánh kẹo. Thường dùng những loại axit thực phẩm: axit xitric, axit tactic, axit lactic, axit malic …. a. Axit xitric: C6H8O7 Tồn tại ở dạng tinh thể không màu hoặc dạng bột màu vàng nhạt. - Nhiệt độ nóng chảy: 1530C - Lượng tro: 0,5% Axit này bổ xung vào sản phẩm tạo nên vị hoa quả đặc trưng cho từng loại: Cam, Chanh….. b. Axit tactic: C4H6O6 Axit này khi kết tinh có dạng trắng trong suốt, dễ tan trong nước, ít tan trong cồn. - Nhiệt độ nóng chảy 1700C. - Độ tro: 0,5%. c. Axit Malic: có dạng tinh thể màu trằng, dễ tan trong nước và cồn, có vị chua bình thường - Nhiệt độ nóng chảy :131 1500 C d. Axit lactic: C3H6O3 Có khả năng tạo vị chua cho các loại bánh kẹo. 5. Sữa: Thường dùng sữa bột có: - W= 57% - Độ axit: 220 Stame
- - Độ hoà tan: 85% - Chất béo: 2532% - Chất khoáng: 0,7% - Vi trùng gây bệnh đường ruột: không có. 6. Chất béo: Đóng vai trò quan trọng góp phần nâng cao giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, làm cho sản phẩm có mùi vị hấp dẫn, thơm ngon, giữ được hương vị bền vững. a. Dầu dừa: có mùi thơm ngon được lấy từ cùi dừa bằng phương pháp ép. Các chỉ tiêu hoá lý: - Nhiệt độ nóng chảy: 20280C - Chỉ số xà phòng: 192250 - Chỉ số I2: 510 - Nhiệt độ đông đặc: 19250C b. Bơ: Thu được từ váng sữa bằng phương pháp ly tâm là sản phẩm dễ tiêu hoá, có khả năng cung cấp năng lượng lớn, chứa nhiều vitamin: A,D,E *Yêu cầu chất lượng bơ: - Chất béo: 83% - Protein: 11% - Đường lactoza: 0,5% - Chất khoáng: 0,2% - Nước: 12,5% Nhiệt nóng chảy: 28300C - Nhiệt độ đông đặc: 15250C - Ngoài ra còn có một số loại dầu thực vật khác thường sử dụng trong sản xuất bánh kẹo: dầu hướng dương, dầu ca cao, dầu lạc….. Mỡ động vật, Macgarin….. 7. Chất thơm: Có tác dụng tạo cho sản phẩm có mùi thơm ngon, dễ chịu hấp dẫn người tiêu dùng, mang đặc trưng riêng cho từng loại sản phẩm. a. Chất thơm tự nhiên: Gồm các loại tinh dầu lấy từ thực vật chưa tinh dầu bằng phương pháp triết: tinh dầu dừa, tinh dầu cam, tinh dầu dâu….. b. Chất thơm nhân tạo:
- Gồm các loại chất thơm thu được bằng phương pháp hoá học phức tạp. - Este thơm: là dung dịch của hỗn hợp chất thơm trong rượu: xirô mơ, nước cà phê. - Este nhân tạo: được chế biến bằng axit béo hoặc axit thơm và rượu gồm: + Izoamylaxetat: CH3COOC5H11: Có mùi lê + Amylizovalerianat: C4H9COOC5H11: Có mùi táo + Etylabutyrat: C3H7COOC2H5: mùi dứa + Etylformat: HCOOC2H5: mùi rượu rum Ngoài ra còn có một số chất thơm nhân tạo khác: + Benraldehit: C6H5CHO: Mùi hạnh nhân + Xitran: C9H15OH: Mùi chanh + Andehit phân tử lớn: C16H33CHO: Mùi dâu Vanilin: Là dạng tinh thể mầu trắng nhiệt độ nóng chảy 81,20C có mùi - thơm mát dễ chịu. Liều lượng sử dụng thường: 0,020,04%. Nếu sử dụng nhiều thì sản phẩm có vị đắng khó chịu. - Vanilan: Có mùi giống Vanilin nhưng mạnh gấp 34 lần 8. Chất màu: Để làm tăng vể đẹp của sản phẩm, gây sự hấp dẫn cho người tiêu dùng, ta thường dùng các chát màu thực phẩm để nhuộm màu cho bánh kẹo. - Gồm các màu cơ bản: màu đỏ, vàng, xanh.,…. a. Màu thực phẩm tự nhiên: Cariotin: là provitaminA (C40H56) dung dịch có màu từ vàng đến da cam đỏ, dùng để nhuộm màu kẹo mềm. Clorofin (chất diệp lục) là sắc tố màu xanh lá cây. b. Màu nhân tạo: - Indigocacmin: C16H8O8N2S2Na2 dung dịch có màu xanh khi hoà tan trong nước. - Riboplavin: (vitaminB2) là dạng bột không mùi, màu da cam. 9. Chất nhũ tương hoá - lexitin:
- Đây là chất có hoạt tính bề mặt cao khi cho vào dung dịch nhũ tương, có khả năng làm cho cấu trúc nhũ tương trở nên bền vững. Lexitin khi cho vào dung dịch nhũ tương sẽ tham gia với bề mặt phân chia giữa hai hướng. 10. Chất làm nở: Có tác dụng làm tăng độ xốp của báng quy, báng nướng,…trong sản xuất bánh kẹo. - NaHCO3: Là dạng bột màu trắng, không mùi,hoà tan trong nước và có độ tinh khiết cao. - (NH4)2CO3:tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, có mùi NH3,hoà tan trong nước.
- Phần II: Sơ đồ công nghệ sản xuất kẹo trái cây. I.Sơ đồ công nghệ: Đường +Nha +Nước Nồi khuấy Dầu ăn + Bơ Dầu chuối Làm nguội Quật Kẹo Pha cắt Cán Tạo hình Kẹo đầu đuôi Làm nguội Đóng gói Bảo quản
- II. Thuyết minh sơ đồ công nghệ: Trước khi bắt tay vào sản xuất ta phải kiểm tra xem các thiết bị có vận hành tốt không, đảm bảo vệ sinh theo yêu cầu không?Nũu tất cả đều sử dụng tốt thì mới tiến hành nhào bột. Cho 6kg nha cùng 5kg đườngvà nước vào nồi khuấy, khuấy đều tay đến nhiệt độ 5055oC (Mùa đông to 60650C). Cho tiếp 100g dầu ăn và bơ đã được đun nóng chảy vào nồi khuấy, thời gian đun 45 phút với nhiệt độ phụ thuộc theo thời tiết: mùa đông nhiệt độ từ 1501550C, mùa hè nhiệt độ 1551650C. Trong quá trình đun khuấy liên tục. Khi hỗn hợp đã được đun xong đưa ra bàn làm nguội có quét dầu ăn cùng với kẹo đầu đuôi. Đảo khối kẹo đều cho kẹo đầu đuôi chảy ra và để nhiệt độ hạ xuống 80900C rồi cho tinh dầu chuối vào rồi chuyển sang máy quật kẹo. Khối kẹo được giữ ở nhiệt độ 450C đến khi kẹo bông trắng thì dừng lại đưa vào pha cắt. Sau đó chuyển sang máy cán và tạo hình. Tiến hành phân loại, đóng gói và hoàn thiện sản phẩm. III. Thông số công nghệ và thông số kỹ thuật: 1. Thông số công nghệ: - Đường 5kg - Nước 1kg - Nha 6kg - Dầu ăn 1 lạng - Bơ 2 lạng - Dầu chuối 2. Thông số kỹ thuật: - Nồi khuấy 1 nồi - Cánh khuấy - Máy làm nguội - Máy quật kẹo - Máy cán kẹo - Máy tạo hình - Máy đóng gói IV. Mục đích của từng công đoạn:
- 1.Khuấy trộn: Nhằm trộn lẫn các nguyên liệu vào nhau hoà tan dịch nha và đường muối. Đưa khối kẹo hạ xuống nhiệt độ yêu cầu. Sau khi nấu cần phải làm lạnh nhanh khối kẹo đến nhiệt độ 80900C. Nếu làm nguội chậm kẹo sẽ bị hồi đường và không tạo thành viên kẹo theo yêu cầu. Mặt khác khi hạ đến nhiệt độ 80900C ta mới được đưa tinh dầu thơm vào thì chúng sẽ không bị thất thoat nhiều do bị bay hơi. 2. Quật khối kẹo: Nhằm phá vỡ mạng tinh thể tạo mằu sắc cho kẹo mặt khác nó làm cho tinh dầu thơm đều trong khối kẹo. 3. Pha cắt: Nhằm chuyển khối kẹo lớn thành nhiều khối kẹo có kích thước nhỏ hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp theo. 4. Lăn: Chuyển khối kẹo thành băng kẹo theo kích thước yêu cầu. 5.Tạo hình: Tạo hình dáng cho viên kẹo 6. Làm nguội kẹo: Trên bàn làm nguội viên kẹo có rất ít bộ gạo để cho viên kẹo sau khi đã được đóng gói không bị chảy ra. Bột gạo có tác dung hút ẩm. 7. Đóng gói và hoàn thiện sản phẩm: Nhằm tạo mẫu mã cho kẹo và bảo quản sản phẩm. V. Một số sự cố sảy ra trong quá trình sản xuất kẹo: 1.Quá trình khuấy trộn: ở quá trình này phải chú ý đến nhiệt độ và quá trình nấu nếu khôlng kẹo sẽ bị hồi đường. Biểu hiện: + Đường trong sản phẩm kết tinh + Trạng thái kêt tinh sẵn có của sản phẩm loại thô Nguyên nhân: do độ quá bão hoà của đường trong kẹo. Khi độ bão hoà của đường trong kẹo tăng đến độ quá bão hoà nhất định thì đường saccazoza kết tinh hoặc có thể xảy ra khi bảo quản. Kết quả của sự hồi đường:
- + Làm mất đặc tính của kẹo + Làm cho cấu trúc của sản phẩm bị biến đổi: mầu săc xấu, mùi thơm giảm làm giảm giá trị chất lượng và cảm quan của kẹo. 2.Quá trình làm nguội kẹo: Khi cho tinh dầu chuối vào phải chú ý đến nhiệt độ của khối kẹo. Nếu cho vào khi nhiệt độ cao dẫn đến tổn thất mùi. Khắc phục: Đưa thêm một lượng nhỏ tinh dầu vào để đạt mùi thơm theo yêu cầu. Quá trình bảo quản: Nơi đặt kẹo phải thoáng mát, không ẩm ướt. Vì kẹo được cấu tạo từ những chất dễ hoà tan trong nước nên kẹo dễ bị chảy.
- Phần III Sơ đồ công nghệ sản xuất một gói bánh Sơ đồ công nghệ sản xuất bánh quy bơ (bánh quy dai) Sơ đồ công nghệ: Dầu thực Bơ đun chảy Nha Đường đun Thuốc nở, soda, muối Bột mì Nồi đảo Thuốc tạo Cán lần Để yên Cán lần Để yên Bột via Cán định Lò Phân Ph ế Đóng Nhập
- Trước khi tiến hành sản xuất ta phải kiểm tra và vận hành thử các thiết bị như : Nồi khuấy trộn, máy cán ,cán định hình, lò nướng xem chúng hoạt động có tốt không nếu tốt thì mới tiến hành đánh bột. *Cách làm: Cân 3kg Bơ rồi cho vào nồi đun đến khi nóng chảy. Cân 14kg Đường đun với 3l nước trong :15 phút. Khi bơ và đường đã đạt chất lượng yêu cầu ta cho bơ, đường cung 3kg dầu thực vật, 3kg nha vào nồi đảo trộn và đổ tiếp 40kg bột mì vào. Cho cánh khuấy hoạt động đều trong 5 phút. Trong lúc đó ta hoà tan 1,2kg thuốc nở, 50kg muối ăn, 500g bột soda trong 1lit nước lạnh. Cho tiếp hỗn hợp vừa pha vào nồi đảo trộn tiếp tục cho cánh khuấy làm việc liên tục trong thời gian 10 phút. Thời gian kết thúc ta cho 30g bột dai đã được hoà tan trong 0,5lit nước sôi vào nồi cho cánh khuấy làm việc đều 10 phút. Bằng biện pháp cảm quang thấy hỗn hợp bột đã được dai và đan vào nhau thì tiến hành dừng cánh khuấy, chuyển bột sang hệ thống băng chuyền chạy với vận tốc 190 vòng/phút. Bột đi qua máy cán: lần 1 cán vừa, lần 2 cán mỏng, lần 3 cán định hình. Tiếp đó bột đi qua 5 lò nướng, mỗi lò có 4 khoang, mỗi khoang có 3 thanh nhiệt trên, 4 thanh nhiệt dưới. Nhiệt độ lò nướng được theo dõi bằng 3 đồng hồ đo: Nhiệt độ chân từ 1701750C, Nhiệt mặt 1801850C, Nhiệt tổng 2002200C. Khi bánh qua lò nướng phải mất 7 phút bánh mới chín được. Sau đó bánh được đưa qua bộ phận phun dầu rồi theo dây truyền chúng được đưa về khay đựng. Để yên 57 phút cho bánh nguội rồi tiến hành phân loại để loại bỏ bánh xấu không đạt yêu cầu như bánh cháy, bánh sống, bánh sai hình dáng. Bánh đạt yêu cầu được đưa sang kiểm trra số lượng rồi đóng vào khay có quy định sẵn khối lượng tiếp đó cho vào túi và hoàn thiện sản phẩm. 3. Các thông số về công nghệ và thông số về thiết bị: 3.1 – Các thông số về công nghệ: Cho một mẻ nấu: - Bột mỳ: 40kg - Đường: 14kg - Nha: 3kg - Dầu ăn: 3kg
- - Bơ : 3kg - Nước: 4,5 lit - Soda: 500g - Bột nở: 1,2kg - Muối: 200g - Bột dai: 350g ở đây khối lượng bột mỳ, bơ, dầu ăn không đổi, còn các nguyên liệu khác thay đổi theo từng mẻ khác nhau cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 3.2 – Các thông số về thiết bị: - Nồi đảo trộn: có 6 cánh khuấy thộc 1 trục - Một dây truyền gồm: 3 máy cán: lần 1 cán vừa lần 2 cán mỏng lần 3 cán định hình - Hệ thống lò nướng: + Gồm5 lò nướng, mỗi lò có 4 khoang, mỗi khoang có 4 thanh nhiệt trên và 3 thanh nhiệt dưới. +Nhiệt độ lò nướng được theo dõi bằng 3 đồng hồ đo nhiệt: + t0 chân: 1701750C + t0 mặt:1801850C + t0 tổng: 2002200C - 2 bộ điều khiển tốc độ. - 1máy phun dầu. - Một máy là túi. Sơ đồ mặt bằng dây truyền sản xuất bánh quy bơ ( quy dai )
- 4. Mục đích và các sự cố sảy ra, cách khắc phục của từng công đoạn. 4.1- Công đoạn đảo trộn: 4.1.1- Mục đích: Có tác dụng đảo đều các nguyên liệu với nhau, tính chất hoá, lý học của khối bột giống nhau, chuẩn bị cho quá trình sau. 4.1.2- Các sự cố khi đảo trộn và cách khắc phục: Nếu không cân đầy đủ các loại nguyên liệu: Sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và cảm quan của bánh. VD: +Nhiều dầu thực vật sẽ làm cho bánh dính khuôn và máy . +Nhiều bột nở sẽ làm cho bánh bị táp mặt. - Đun đường qua sôi làm phân tử đường bị caramen hoá gây dịch đường cứng và giòn làm cho tinh bột bị giòn dẫn đến ảnh hưởng cho quá trình ép. Nên khi đun đường ta phải nâng t0 từ từ cho đến khi tinh thể đường được tan hết, tăng t0 sôi thì dịch đường đạt được độ dẻo yêu cầu. - Bột bị kém dai có 2 nguyên nhân: + Pha thuốc tạo dai bằng nước lạnh: vì thuốc tạo dai chỉ hoạt động ở 60700C. Nên không gây ra phản ứng cho thuốc tạo dai. Khắc phục: Bổ xung phần bánh đầu đuôi để cho hỗn hợp bột khô hơn rồi cho lượng nuớc sôi vừa đủ với bột vào tiếp đó đảo đều bột lên. + Sử dụng 1/3 lượng bột thì bột ít dai hơn. Đây là do bột đã bị khô và giảm t0 nên thuốc tạo dai không hoạt động, lượng bánh đầu đuôi nhiều. Khắc phục: Hoà thuốc dai vào nước sôi cho vào bột rồi đảo đều lên. Ngoài ra trong quá trình đảo trộn ta phải lưu ý: + Phải cho nguyên liệu theo thứ tự vì mỗi nguyên liệu có độ hoà tan khác nhau. + Điều chỉnh cánh khuấy cho phù hợp, nếu thấp quá cánh khuấy sẽ chạm vào đáy thùng, nếu cao quá: Các nguyen liệu ở phía dưới ít được đảo trộn dẫn đến hỗn hợp bột không đều. 4.2- Công đoạn cán ép và tạo hình: 4.2.1- Mục đích: Tạo cho bánh hình dạng, độ dày đồng đều
- 4.2.2- Các sự cố xẩy ra và cách khắc phục: Bánh bị dính khuôn do: chưa bôi dầu vào khuôn hoặc do bột quá nhã Khắc phục: bôi thêm dầu vào khuôn. Điều chỉnh nước để bột đạt yêu cầu. Bánh bị mỏng hay quá dày, phải khắc phục bằng cách điều chỉnh khoảng cách giữa hai quả lô. + Nếu bột có nhiều thuốc nở bánh sẽ bị nở nhiều, khắc phục bằng cách chỉnh khoảng cách giữa hai lô bé lại. + Nếu bột có ít thuốc nở bánh sẽ bị ít nở, khắc phục bằng cách chỉnh khoảng cách giữa hai lô lớn hơn. - Thấy thường xuất hiện hiện tượng bỏng ngô, ta phải khắc phục bằng cách kiểm tra khoảng cách lưới và bạt. Nếu quá sát nhau, ta phải nâng bạt lên để bỏng ngô rơi xuống. - Xuất hiện hiện tượng ba via, ta phải điều chỉnh khoảng cách giữa hai quả lô và lắp dao cạo bột ở bạt để khắc phục. - Phải kiểm tra thường xuyên phễu nạp liệu vì: + Nếu nguyên liệu thừa làm máu bị tắc bột, dẫn đến bột không xuống được dưới khuôn. Ta khắc phục bằng cách bỏ bớt nguyên liệu ở phễu ra rồi cho bột từ từ vào. + Nếu nguyên liệu ít quá sẽ không đủ bột cho khâu cán và tạo hình. - Phải kiểm tra băng tải để tránh sự có đứt băng tải làm ảnh hưởng đến năng xuất. 4.3- Công đoạn nướng: 4.3.1- Mục đích: - Dùng để nướng chính bánh tạo hương vị, cảm quan tốt cho bánh - Nhiệt độ nướng 2002200C không cho vi khuẩn lạ xâm nhập. - Làm cho bánh thoát một lượng hơi nước có tác dụng làm cho bánh không bị ỉu sau khi nướng. 4.3.2- Sự cố và cách khắc phục: - Bánh cháy: Khắc phục bằng cách cho vận tốc băng truyền chạy nhanh - Bánh sống: Khắc phục bằng cách cho vận tốc băng truyền chạy chậm
- - Bánh cháy mặt dưới: khắc phục bằng cách hạ nhiệt độ chân - Bánh sống mặt dưới: khắc phục bằng cách tăng nhiệt độ chân - Bánh cháy mặt trên: khắc phục bằng cách hạ nhiệt độ mặt - Bánh sống mặt trên: khắc phục bằng cách tăng nhiệt độ mặt 4.4- Công đoạn đóng gói và hoàn thiện sản phẩm: 4.4.1- Mục đích: Nhằm loại bỏ bánh không đạt yêu cầu như bánh cháy, bánh vỡ. Có tác dụng bảo quản bánh, không cho bánh tiếp xúc với không khí ,tạo cho bánh xốp, tránh tổn hao chất dinh dưỡng và tạo cảm quan tốt cho người tiêu dùng. 4.4.2- Các sự cố xảy ra: - Khối lượng bánh thiếu do không kiểm tra cân, vì vậy phải kiểm tra cân trước khi đóng gói bao bì. - Máy dập túi cho mép túi không đẹp bị nhàu, thì hạ nhiệt độ của máy. - Máy dập túi cho mép túi sống thì phải tăng nhiệt độ của máy. - Lựa chọn bánh phải kỹ nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. - Khi đưa bánh đi bảo quản phải đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ tránh sự xâm nhập của vi sinh vật có hại cho sản phẩm vì: + Bánh sẽ bị biến tính do vi sinh vật xâm nhập vào bánh làm bánh bị hỏng như: ỉu, lên men rượu, mốc. Nên ta cần phải bảo quản ở nhiệt độ 25350C. + Do bánh được cấu tạo từ bột mì, đường là những sản phẩm dễ hút ẩm nên làm bánh bị ỉu và dễ hỏng. Hiện tượng ôi khét chất béo trong bánh do chất béo trong bánh bị phân huỷ thường xuất hiện mùi xà phòng khó chịu hoặc đắng. + Tác nhân gây ra hiện tượng này là ánh sáng, nhiệt độ, vi sinh vật. Khắc phục bằng cách sử dụng một số chất có khả năng kìm hãm, hạn chế oxi hoá chất béo axit xitric….. *Hiệu xuất thu hồi bánh: Thường đạt từ 8385% được tính bằng khối lượng bánh thành phẩm chia cho khối lượng nguyên liệu rồi nhân với 100%.
- B. Sơ đồ công nghệ sản xuất bánh quy bở: Nha Bơ Bột nở, đường xay Dầu Trứng Tinh muối ăn, nh ỏ TV gà dầu Nồi khuấy Bột mì Nồi đảo Nước Máy ép Khuôn định Lò nướng Phân loại Đóng gói Phế phẩm Nhập kho
- 2. Thuyết minh sơ đồ công nghệ: Trước khi bắt tay vào sản xuất ta phải tiến hành vận hành và kiểm tra các thiết bị như: nồi khuấy trộn, nồi đảo trộn, máy ép định hình, lò nướng. Nếu tất cả đều vận hành tốt ta tiến hành đánh bột. Cân chính xác 3kg dầu, 3kg nha, 3kg bơ, 3kg đường, 40ml tinh dầu (Tuỳ mỗi loại bánh ta cho từng loại tinh dầu khác nhau). Rồi đưa vào nồi khuấy trộn, bật cánh khuấy, điều chỉnh vận tốc cánh khuấy sao cho phù hợp. Khi hỗn hợp trong nồi đã đều ta đập vào đó 12 quả trứng gà, lúc này hỗn hợp trong nồi có màu trắng và rất xốp. Để cánh khuấy hoạt động khoảng 10 phút, ta bắt đầu cho tiếp thuốc nở, soda, muối ăn vào và cho cánh khuấy hoạt động 5 phút rồi dừng máy, tháo cánh khuấy chuyển nguyên liệu sang nồi đảo trộn. Cân 40kg bột mì đưa vào nồi đảo trộn rồi bật cánh khuấy hoạt động 57 phút tuỳ theo bột mà ta cho thêm vào đó 13l nước vừa khuấy vừa kiểm tra nếu bột đã đạt yêu cầu thì dừng cánh khuấy, tắt máy, chuyển hỗn hợp bột sang phễu nạp liệu và bột được chuyển sang máy định hình. Tiếp đó bột đi qua 5 lò nướng, mỗi lò có 4 khoang, mỗi khoang có 3 thanh nhiệt trên, 4 thanh nhiệt dưới. Nhiệt độ lò nướng được theo dõi bằng nhiệt độ: khoang 2 lò 2, nhiệt độ mặt 2100C, khoang 4 lò 2 nhiệt độ chân 1650C, khoang 4 lò 3 nhiệt độ mặt 1750C, khoang 1 lò 4 nhiệt độ chân 1700C. Khi bánh qua lò nướng phải mất 7 phút bánh mới chín được. Sau đó bánh được đưa qua bộ phận phun dầu rồi theo dây truyền chúng được đưa về khay đựng. Để yên 57 phút cho bánh nguội rồi tiến hành phân loại để loại bỏ bánh xấu không đạt yêu cầu như bánh cháy, bánh sống, bánh sai hình dáng. Bánh đạt yêu cầu được đưa sang kiểm trra số lượng rồi đóng vào khay có quy định sẵn khối lượng tiếp đó cho vào túi và hoàn thiện sản phẩm. *Lưu ý:Bột chỉ cho phép đánh trong khoảng thời gian: 57 phútvì: - Nếu thời gian lâu quá bột sẽ bị dai,chắc. - nếu thời gian không đủ bột bở bánh bị vỡ nhiều. 3. Các thông số về công nghệ và thiết bị: 3.1. Các thông số về công nghệ: - bột mỳ:40 kg - Đường xay nhỏ:13 kg - Dầu thực vật:3kg
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty xây dựng số 7 thuộc công ty Xây Dựng Vinaconex
32 p | 605 | 184
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội
22 p | 654 | 115
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại cửa hàng xăng dầu số 4 Đại Từ –Thái Nguyên
30 p | 322 | 84
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC
33 p | 271 | 82
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty Xây Dựng Quốc tế
70 p | 250 | 82
-
TIỂU LUẬN: Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu - Chi nhánh Hà Nội
19 p | 324 | 80
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại công ty gang thép thái nguyên
21 p | 474 | 74
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty liên doanh khách sạn heritage hà nội
40 p | 327 | 65
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại công ty TNHH Phương Đông
57 p | 716 | 44
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần địa ốc An huy
32 p | 339 | 44
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Đồng
20 p | 160 | 35
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập về thưc tế sản xuất bia tại Nhà Máy Bia NaDa
23 p | 203 | 34
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại công ty phát triển khoáng sản
36 p | 291 | 32
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại ngân hàng Indovina – chi nhánh Hà Nội
23 p | 183 | 28
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty 20 –TCHC –BQP
23 p | 168 | 22
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang
33 p | 141 | 18
-
TIỂU LUẬN:Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần địa ốc An huy.Lời nói đầuCơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ phát triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường giao thông là huyết mạch của
32 p | 154 | 17
-
TIỂU LUẬN: Bao cáo thực tập tại Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thương mại thời gian (The time Group)
20 p | 110 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn