intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Bảo hộ lao động: Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

468
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận với đề tài "Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên" trình bày về cơ sở lý luận chung, giới thiệu chung về Gang Thép Thái Nguyên và tình hình thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại công ty, nhận xét đánh giá và một số kiến nghị,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Bảo hộ lao động: Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên

  1. TIỂU LUẬN MÔN: BẢO HỘ LAO ĐỘNG Đề tài: “Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác   tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang   Thép Thái Nguyên”
  2. LỜI MỞ ĐẦU Bảo Hộ Lao Động với ba nội dung chính là: Thực hiện công tác an toàn,  vệ sinh lao động; tuyên truyền về công tác an toàn và tai nạn xảy ra trong các   nhà máy xí nghiệp nhằm tác động đến ý thức thực hiện công tác An toàn ­ Vệ  sinh; ban hành các chế độ chính sách, luật pháp về công tác Bảo hộ lao động ­   An toàn lao động. Trong ba mục tiêu trên thì nội dung chủ  yếu và cốt lõi là   thực hiện công tác An toàn ­ Vệ  sinh lao động đó là các hoạt động đồng bộ  trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội khoa học ­ kỹ thuật,   nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề  nghiệp nhằm đảm bảo sức khoẻ  cho người lao động, đây là một chính sách   kinh tế xã hội lớn của Đảng và nhà nước đã và đang được quan tâm như một  nội dung quan trọng trong sự phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Được sự quan tâm của trường Đại học Công Đoàn, sự cố gắng, nỗ lực  của khoa Bảo hộ  lao động đã tạo điều kiện cho sinh viên hai lớp B10 đi tìm  hiểu thực tế  tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên về  thực trạng công tác an   toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại công  ty, các biện pháp làm giảm số tan nạn lao động hàng năm như: Công nghệ xử  lý nước thải, bụi,  ồn, rung... trước khi thải ra môi trường. Qua hai ngày đi   thực tế tuy thời gian có hạn chế, chúng em chưa được tiếp xúc nhiều nhưng   cũng nắm được những nét khái quát nhất về  các quy trình công nghệ, dây   truyền sản xuất cũng như  công tác thực hiện an toàn ­ vệ  sinh lao động tại  công ty.
  3. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản. ­ Bảo hộ lao động: Mà nội dung là công tác an toàn và vệ sinh lao dộng   là các hoạt động đồng bộ trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, công tác  khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn và  bệnh nghề  nghiệp, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ  sức khoẻ  cho người lao  động. Bảo hộ  lao động là một yêu cầu rất khách quan để  bảo vệ  người lao  động ­ yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lượng sản xuất. Hoạt động   bảo hộ lao động phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học   công nghệ của mỗi quốc gia, mỗi đơn vị sản xuất. ­ Điều kiện lao động: Được hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã   hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các phương tiện và công cụ  lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp chúng trong  không gian và thời gian, sự  tác động của chúng trong mối quan hệ  tác động  qua lại với người lao động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định  cho con người trong quá trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của con người   trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng là một yếu tố gắn liền với điều kiện  lao động. ­ Các yếu tố nguy hiểm và có hại: Là yếu tố xuất hiện trong điều kiện  lao động có  ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ  gây ra tai nạn  lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố nguy hiểm và  
  4. có hại xuất hiện trong sản xuất cũng có nhiều loại, chúng được phân chia   thành 4 loại chính sau: + Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm bức xạ có hại, bụi tiếng ồn... + Các yếu tố hoá học: Các chất độc hại, các loại hơi khí độc, bụi độc,  các chất phóng xạ... + Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn,  nấm mốc các loại ký sinh trùng... + Các yếu tố bất lợi về yếu tố lao động, không tiện nghi do không gian   nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh các yếu tố không thuận lợi về tâm lý... ­ Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra trong quá lao động, công tác do   kết quả  của sự  tác động đột ngột từ  bên ngoài làm chết người, tổn thương   hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của   cơ thể. Trường hợp người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập  vào cơ thể một lượng lớn các chất độc có thể gây chết người ngay tức khắc   hoặc huỷ  hoại chức năng nào đó của cơ  thể  cũng có thể  coi là tai nạn lao   động. Trường hợp người lao động bị tai nạn trong quá trình di chuyển từ nơi  ở  đến nơi làm việc hoặc bị  tai nạn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ  bên  ngoài theo yêu cầu của người sử  dụng lao động cũng được là tai nạn lao  động. Tai nạn lao động được phân ra: Tai nạn chết người, tai nạn lao động  nặng và tai nạn lao động nhẹ. Người ta đánh giá tình hình tai nạn lao động  theo hệ số tần suất tai nạn lao động k:                                                        k =  Trong đó: n: Số tai nạn lao động. N: Tổng số người lao động.
  5. ­ Bệnh nghề  nghiệp: Là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc  trưng nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thường xuyên kéo dài  của điều kiện lao động xấu. 1.2. Mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động Mục tiêu của công tác bảo hộ  lao động là thông qua các biện pháp về  khoa học và kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu  tố  nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên điều kiện lao động   tiện nghi, thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn  lao động và bệnh nghề  nghiệp, hạn chế   ốm đau và giảm sút sức khoẻ  cũng  như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an toàn bảo   vệ sức khoẻ và tính mạng cho người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và   phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động. Công tác bảo hộ lao động có ý to lớn trong đời sống và sản xuất, công   tác bảo hộ  lao động chủ  yếu nhằm bảo vệ  con người, góp phần đảm bảo  hiệu quả và sự phát triển ổn định, bền vững của sản xuất. 1.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động Công tác bảo hộ lao động mang 3 tính chất:  Tính khoa học kỹ thuật. ­ Tính khoa học và kỹ thuật: Vì các biện pháp sử dụng ở đây phải có cơ  sở khoa học, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đến  cơ thể người lao động. Các giải pháp kỹ  thuật an toàn... đều là các hoạt dộng khoa học kỹ  thuật sử dụng các dụng cụ khoa học do cán bộ khoa học thực hiện.  Tính pháp luật. Hoạt động bảo hộ  lao động mang tính luật pháp  ở  chỗ  muốn các giải   pháp, biện pháp khoa học kỹ  thuật được thực hiện thì cần thể  chế  chúng  thành các văn bản luật, các văn bản dưới luật nhằm bảo đảm các giải pháp 
  6. đó phải được thực hiện nghiêm chỉnh phải có biện pháp kiểm tra việc thực  hiện giải pháp đó.  Tính quần chúng. Hoạt động bảo hộ lao động mang tính quần chúng rộng rãi vì cả người  sử  dụng lao động và người lao động đều cần phải được bảo vệ, hoạt động   bảo hộ lao động muốn thu hút kết quả cao thì phải có sự tham gia hưởng ứng   của đông đảo mọi người. 1.4. Nội dung của công tác bảo hộ lao động Cùng với ba tính chất trên để  đạt được mục tiêu của công tác bảo hộ  lao động, công tác này phải được thực hiện với các nội dung sau:  Nội dung về khoa học ­ kỹ thuật: Đây là nội dung quan trọng trong công tác bảo hộ  lao động. Nội dung   chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động bao gồm các vấn đề  y học lao  động và bệnh nghề  nghiệp, kỹ  thuật vệ  sinh kỹ  thuật an toàn, khoa học về  phương tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phòng cháy chữa cháy và các nội dung  khác (Ecônmic).  Nội dung về xây dựng và thực hiện quy chế, chế  độ  chính sách,   tiêu chuẩn quy định về bảo hộ lao động và công tác quản lý nhà nước về   bảo hộ lao động. Việc xây dựng các văn bản luật pháp về bảo hộ lao động được chỉ đạo  cùng với sự tham gia của các ngành, các cấp. Mặc dù còn nhiều bất cập song   đến nay chúng ta đã có một khung pháp lý khá đầy đủ về công tác bảo hộ lao  động, các nội dung về công tác bảo hộ lao động đã được đưa vào các văn bản   luật: Bộ luật lao động, luật công đoàn, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi  hành...
  7.  Những nội dung về công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện   về bảo hộ lao động. Nội dung tuyên truyền giáo dục công tác bảo hộ  lao động muốn thu  được kết quả  cao thì phải bằng mọi cách, để  mọi người từ  cán bộ  quản lý,  người sử dụng lao động đến đông đảo người lao động, thấy rõ nhiệm vụ  và  quyền hạn của mình để  tự  giác thực hiện. Nội dung chủ  yếu trong công tác  tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về bảo hộ lao động gồm: ­ Tuyên truyền giáo dục cho người lao động nhận thức được sự  cần  thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải phủ biến và huấn luyện cho   có những hiểu biết về an toàn vệ sinh lao động. ­ Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật đảm bảo các nguyên tắc an toàn,  thực hiện các quy định, nội quy an toàn một cách nghiêm chỉnh. ­ Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra bảo hộ lao động tại chỗ làm việc,  từng cơ sở sản xuất, xây dựng và củng cố mạng lưới an toàn vệ sinh. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY GANG THÉP THÁI  NGUYÊN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN AN TOÀN VỆ SINH  LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Công ty Gang thép Thái Nguyên có tên giao dịch là: Thai Nguyen Iron   and steel corporation viết tắt là TISCO.
  8. Trụ  sở: Phường Lưu Xá ­ Thành phố  Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.  Công ty đã có trên 40 năm phát triển, năm 1959 khởi công xây dựng khu gang   thép. Nhà máy Luyện Gang tiền thân của Công ty Gang Thép Thái Nguyên  được thành lập ngày 29/11/1963, đây cũng là ngày mà mẻ Gang đầu tiên ra lò. Năm 1962 ­ 1972, các quá trình công nghệ, trạm xử lý nước thải bị bắn   phá hoàn do cuộc chiến tranh Mỹ. Trước năm 1985 Nhà máy Gang Thép trực thuộc quản lý Nhà nước sau  năm 1985 chuyển sang hoạt động theo công ty gồm 24 đơn vị  thành viên trải  dài từ Đà Nẵng đến Thái Nguyên. Công ty là một ngành công nghiệp thu nhỏ của Việt Nam, tập trung sản   xuất Gang thép, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ than, quặng sắt... Sau hơn hoạt động, các công trình bị xuống cấp nhiều, được sự đầu tư  của Nhà nước: Giai đoạn 1: Thay đổi một số dây truyền công nghệ gồm lò cao, lò siêu   công suất. Giai đoạn 2: Nâng sản xuất phôi thép nên 751 triệu tấn/năm gấp 23 lần. Công ty Gang Thép Thái Nguyên là công ty trực thuộc Bộ Công nghiệp  Việt Nam, nguyên liệu chính của công ty quặng, than, sắt, thép, phế thải... Mặt bằng công ty nằm ở vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển công   nghiệp. Nền của công ty được dặt trên gần 1000 quả  đồi lớn nhỏ  nên chịu  lực rất tốt. Bên cạnh đó công ty được xây dựng gần 2 con sông là sông Cầu và   sông Công nên việc lấy nước phục vụ  các quy trình công nghệ, vận chuyển  nguyên liệu hoặc phòng chống cháy nổ rất dễ dàng và thuận tiện. Dọc theo quốc lộ 3, cách Hà Nội gần 70 km, công ty tiếp nhận sự  chỉ  đạo của trung  ương rất nhanh. Bên cạnh đó công ty Gang Thép Thái Nguyên  còn nằm trong chiến lược xây dựng và phát triển khu công nghiệp nặng của  các tỉnh miền núi phía Bắc của Đảng và Nhà nước.
  9. Với những ưu điểm nói trên của Công ty Gang Thép Thái Nguyên đang  khẳng định mình là một khu công nghiệp lớn nhất của các tỉnh miền núi phía  Bắc. Tuy nhiên, Công ty lại xây dựng gần khu dân cư  nên vấn đề  ô nhiễm   rất búc xúc, cần có biện pháp triệt để  xử  lý nguồn ô nhiễm, tránh làm ô  nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân xung quanh nhà   máy. 2.1.1. Bộ máy tổ chức của công ty. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý của công ty Gang Thép Thái Nguyên. Trải qua 41 năm từ khi thành lập chi đến nay cơ cấu tổ chức của công  ty Gang Thép Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này phồ hợp với   chức năng, nhiệm vụ của công ty phải có một cơ cấu tổ  chức hợp lý. Ngoài   sự  thay đổi theo chủ  trương của Nhà nước, công ty muốn có một mô hình  quản lý riêng. Với chức năng và nhiệm vụ của công ty thì cơ cấu tổ chức của   công ty được thể hiện khái quát qua sơ đồ trên. 2.1.2. Lực lượng lao động
  10. Công ty Gang Thép Thái Nguyên có 25 đơn vị  thành viên có tổng số  công nhân viên khoảng 9000 người, sản xuất trên hơn 1000 ngành nghề  khác  nhau có nhiều yếu tố độc hại (trong lò luyện thép, cán thép, lò gang, các hoá  chất độc hại...). Lực lượng cán bộ  kỹ  thuật là 2400, trong đó trình độ  kỹ  sư  và   trên   đại   học   là   1300   người,   trung   cấp   kỹ   thuật   là   1050   người,   chiếm  27%28% lực lượng lao động của công ty. 2.1.3. Các quy trình công nghệ và thiết bị của công ty. Công nghệ  chính gồm các công đoạn sau: Luyện Gang, Thép, cán thép  với công suất là 3 vạn tấn/năm. Công nghệ  sản xuất Gang Thép: Quy trình truyền thống, tự  sản xuất  phôi thép hoặc nhập phôi để sản xuất. Riêng luyện Gang có 2 lò cao: Một lò có dung tích 1000 m3, một lò có   dung tích 120m3 Về luyện thép: Phần lớn dùng lò điện quang từ 1,530 tấn/mẻ. Về  công nghệ cán có 2 nhà máy cán: Nhà máy cán Lưu Xá và nhà máy  cán Gia Sàng. Với sản lượng 33 tấn/mẻ (năm 2003). Những năm gần đây nhà máy đã trang bị được một số thiết bị máy móc   hiện đại để  nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Riêng ngành luyện   kim cũng đã thay đổi dược dây truyền sản xuất vào năm 2001­ 2002. 2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh. Với những thuận lợi sẵn có cùng với sự  tích cực đầu tư  đổi mới công  nghệ, cơ  chế  quản lý... đã tạo chỗ  đứng vững chắc cho đơn vị  nhà máy nói  riêng và công ty nói chung trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của   đơn vị  ngày một nâng cao, đời sống cán bộ  công nhân viên chức ngày càng   tăng sản phẩm nhãn mác, thương hiệu hàng hoá của đơn vị  ngày càng có uy  tín trên thị trường, chất lượng giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao. Điều đó  càng làm cho công ty có diều kiện mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tạo   công ăn việc làm cho rất nhiều lao động với mức lương thoả  đáng với công 
  11. sức mà họ  bỏ  ra và càng có điều kiện nâng cao cải tiến trang thiết bị, thực   hiện tốt hơn các chế độ chính sách của nhà nước về an toàn vệ sinh lao động. Sản phẩm của công ty bao gồm: Gang, thép, vật liệu xây dựng, chi tiết  máy, dụng cụ nông nghiệp. 2.2. Công tác an toàn bảo hộ lao động ở công ty. Công ty đã trải qua trên 40 năm vận hành và đã sản xuất cho tổ  quốc  nhiều tấn gang thép. Đặc diểm nổi bật của công ty là máy móc đã già cỗi, lạc   hậu thường xuyên phải sửa chữa, đại tu thay thế. Số  người làm việc đông,  công việc vận hành sửa chữa theo ca kíp rất nóng, có nhiều yếu tố  độc hại   ảnh hưởng đến sức khoẻ của người láo động: Bụi độc hại, công việc vất vả,  nặng nhọc rất dễ  xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề  nghiệp. Ý thức được  tầm quan trọng của công tác thực hiện an toàn vệ sinh lao động lãnh đạo công  ty thường xuyên kiểm tra và có các biện pháp kỹ thuật an toàn có hiệu quả. 2.2.1. Biện pháp tổ chức Nhận rõ tầm quan trọng của công tác Bảo hộ  lao động, hàng năm khi  lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng các kế hoạch về bảo hộ  lao động và được triển khai khá tốt. Hàng năm công ty đầu tư  1520 tỷ  đồng  cho công tác Bảo hộ lao động, chiếm 20% dự toán. Công ty đã thành lập hội đồng Bảo hộ  lao động do giám đốc công ty  làm chủ  tịch hội đồng, phó giám đốc phụ  trách sản xuất trực tiếp chỉ  đạo  công tác bảo hộ lao động. Chỉ  đạo công tác bảo hộ  lao động  ở  công ty bao gồm: Ban Giám đốc,  cán bộ bảo hộ lao động, công đoàn, y tế, bảo vệ. Giao cho một cán bộ bảo hộ lao động về an toàn vệ sinh toàn công ty. Quản đốc phân xưởng trực tiép chỉ  đạo công tác bảo hộ  lao động  ở  phân xưởng mình. Mỗi tổ  trong các phân xưởng có một an toàn vệ  sinh viên chịu trách  nhiệm bảo hộ lao động ở tổ mình.
  12. Hệ  thống an toàn viên có trong các tổ  sản xuất và hoạt động khá hiệu   quả. Các an toàn viên trực tiếp giám sát sản xuất an toàn trong ca làm việc và   sử dụng đúng quy trình quy phạm. Với một ban chuyên trách và các an toàn viên của công ty cùng với bộ  máy làm công tác bảo hộ lao động ở công ty, công tác huấn luyện được chia   làm 3 bước: + Bước 1: Huấn luyện người lao động mới tiếp nhận, tuyển dụng: Nội   quy, quy chế, luật bảo hộ lao động được thực hiện 1 năm một lần. + Bước 2: Huấn luyện kỹ  thuật an toàn  ở  cơ  sở: Theo nhà máy, phân  xưởng, đơn vị  trực tiếp sản xuất, quy trình vận hành thiết bị  và công nghệ  của phân xưởng sản xuất được thực hiện 1 năm một lần. + Bước 3: Huấn luyện kỹ thuật an toàn tại vị trí, nơi làm việc trực tiếp  do tổ trưởng chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đôn đốc. Mạng lưới an tàon vệ  sinh viên của công ty là người tổ  chức, quản lý   thực hiện do công đoàn quản lý. Về  vấn đề  chăm sóc sức khoẻ  công nhân: Hàng năm công ty đều tổ  chức khám sức khoẻ  định kỳ cho toàn bộ  cán bộ  công nhân viên. Từ đó phân  loại sức khoẻ và phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời chữa trị, đề ra mức bồi   thường thích hợp cho từng công nhân làm ở các điều kiện làm việc khác nhau,  bảo vệ  sức khoẻ  cho công nhân, đẩy mạnh sản xuất. Công ty tổ  chức khám  tuyển và bố trí công nhân làm việc hợp lý. 2.2.2. Phòng Kỹ thuật an toàn. Từ khi xây dựng đến nay phòng Kỹ thuật an toàn vẫn tồn tại và là một  bộ phận tham mưu trực tiếp cho giám đốc công ty. Phòng  KTAT   ­  BHLĐ  có   35  cán  bộ   làm  công  tác  bảo  hộ   lao  động   chuyên trách, 7 kỹ sư công nghệ làm công tác bảo hộ lao động. Trưởng phòng  kỹ thuật an toàn là: KS.Nguyễn Văn Kế. Phòng có quy định chức năng và nhiệm vụ  cho từng người trực tiếp   theo rõi phụ trách các phần việc khác nhau. Nhiệm vụ chính là giải quyết tất  
  13. cả các vấn đề liên quan đến công tác bảo hộ lao động, thường xuyên kiểm tra   giám sát tại chỗ người lao động. 2.2.3. Phòng Tổ chức công tác bảo hộ lao động. Ban chấp hành công đoàn công ty có 15 người, trong đó có 2 nữ. Ban  thường vụ  có 5 người trong đó có 1 nữ là trưởng ban nữ công kiêm phó chủ  tịch công đoàn. Ban nữ công có 9 người. ban thanh tra công nhân có 5 người, ban công   đoàn có 3 người. Có tất cả  114 uỷ  viên chấp hành công đoàn làm mọi việc có liên quan  đến việc bảo vệ lợi ích cho công nhân lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao   động tạo điều kiện tốt nhất cho công nhân lao động. 2.2.4. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Là hình thức hoạt đọng của người lao động nhằm bảo đảm quyền lợi   và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động về bảo hộ lao động. Hiện  nay công ty có hơn 800 an toàn vệ  sinh viên tạo thành mạng lưới an toàn vệ  sinh viên thực hiện các chức năng nhiệm vụ  được phân công về  bảo hộ  lao   động như sau: + Đôn đốc, kiểm tra, giám sát mọi người trong tổ  chấp hành nghiêm  chỉnh quy dịnh về an toàn ­ vệ sinh. Nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành  các chế độ chính sách. + Về bảo hộ lao động, Hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với   công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến tổ. + Tham gia đóng góp ý với tổ  trưởng sản xuất các nội dung của kế  hoạch bảo hộ lao động có liên quan đến tổ. + Kiến nghị với tổ trưởng sản xuất hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các   chế độ bảo hộ lao động, các biện pháp an toàn ­ vệ sinh lao động, khắc phục  kịp thời những hiện tượng thiếu các thiết bị an toàn ­ vệ sinh trong sản xuất. 2.2.5. Phương thức hoạt động.
  14. Phòng KTAT ­ BHLĐ của công ty duy trì đều đặn hàng tháng tập trung  tất cả  các an toàn vệ  sinh viên trong tất cả  các nhà máy, chia thành nhiều  nhóm đi kiểm tra điều kiẹn lao động, vệ  sinh lao động, hoặc các phòng tổ  chức có lịch cử cán bộ kết hợp với lãnh đạo chấm điểm cheo giữa các tổ, kíp  vận hành để có cơ sở bình xét thi đua trong từng tháng. Giám đốc nhà máy còn  quy định cán bộ lãnh đạo các phòng liên quan đến sản xuất. Từ đó có các văn   bản đánh giá, nhận xét ưu khuyết điểm, xử lý, thưởng phạt các cá nhân, tập   thể vi phạm các quy định an toàn, vệ sinh công nghiệp. Giám đốc và công đoàn nhà máy chủ  động mở  các lớp học về  nghiệp   vụ, về  pháp luật lao động, về  an toàn vệ  sinh lao động, có tài liệu cấp phát  cho từng người. Ngoài ra, công ty còn được bộ công nghiệp Việt Nam phát cho các băng  hình chuyên đề về phòng chống cháy nổ về điện, hoá chất độc hại... Về  công tác huấn luyện, công ty quy định mọi người khi vào công ty   làm việc phải học về  bảo hộ lao động có thẻ  ra vào các đơn vị  phải có lịch   huấn luyện kiểm tra an toàn định kỳ. Ở đâu có lao động là  ở  đó có bảo hộ  lao động. Bảo hộ  lao động đi từ  công nghệ và gắn liền với sản xuất. Do sản lượng gang thép là liên tục, công   nhân trong nhà máy lại rất đông nên việc quản lý về  bảo hộ  lao động cần   phải quản lỹ chặt chẽ theo pháp lệnh về sản xuất công nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, giữ  an toàn chặt chẽ  thì phương thức tiến độ  không đảm  bảo, còn đảm bảo phương thức tiến độ thì vấn đề an toàn lại bỏ qua. Vì vậy   việc dung hoà giữa an toàn lao động và tiến độ  sản xuất là một vấn đề  hết   sức cần thiết cần được các cấp quản lý quan tâm. 2.3. Giới thiệu chung về Nhà máy luyện ­ cán thép gia sàng 2.3.1. Giới thiệu chung
  15. Nhà   máy   luyện   cán   thép   Gia   Sàng   được   khởi   công   xây   dựng   ngày   23/3/1971, là đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty gang thép Thái Nguyên. Được Cộng hoà dân chủ Đức đầu tư quy trình công nghệ khép kín với   công suất thiết kế  ban đầu là 62.500 tấn thép thỏi và 5000 tấn thép kéo dây   mạ kẽm. Đây   là   3   sản   phẩm   chính   của   nhà   máy.   Sau   4   năm   xây   dựng   ngày   1/5/1975 mẻ  thép đầu tiên ra lò đúng vào ngày quốc tế  lao động đó là ngày  truyền thống của nhà máy. ­ Ngày 28/81975 công nghệ cán thép đi vào sản xuất. ­ Ngày 12/6/1976 công nghệ kéo dây mạ kẽm đi vào sản xuất. Sản  phẩm  của  nhà  máy   sản  xuất  theo  TCVN,  tiêu  chuẩn  Nga,  tiêu   chuẩn Nhật Bản. Sau 3 năm sản xuất, năm 1978 nhà máy đã vượt công suất thiết kế thép  cán, thép thỏi trên 5000 tấn, thép cán vượt 12% so với thiết kế ban đầu. Năm  1984 sản lượng thép thỏi hàng năm chỉ còn 6000 tấn do đó trước tình hình đó  cán bộ nhà máy chuyển hướng công nghệ mới lò luyện thép sang lò luyện hồ  quang. Năm 1985 được sự giúp đỡ của Đức công ty Gang Thép đầu tư cho nhà   máy một lò luyện thép công suất 5 tấn/mẻ. Năm 1999 phân xưởng cán thép đã vượt lên và được cấp giấy chứng  nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Sau khi đã cải tạo nâng cấp đến nay năm 2002 nhà máy đã sản xuất  được 112.000 tấn thép cán các loại. Được đầu tư  đổi mới thiết bị  lò luyện thép, cán thép với cơ  cấu tự  động đã góp phần nâng cao năng xuất đến năm 2004 đạt sản lượng thép thỏi  70.000 tấn, thép cán 144.000 tấn/năm đây là sản lượng cao nhất từ trước tới  nay và tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy luôn ổn định.
  16. 2.3.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của nhà máy luyện can thép Gia   Sàng.  Lực lượng lao động: Nhà  máy luyện  cán  thép  Gia  Sàng cả   phân xưởng  và  phòng  ban có  khoảng 1071 người. Trong giai đoạn phát triển từ 2006 ­ 2010 nhà máy có đầy  đủ các tổ chức bộ máy, trong nhà máy ngoài chính quyền còn có Đảng, Công  Đoàn và đoàn thanh niên, các tổ chức thi công.  Tổ chức bộ máy hoạt động: ­ Giám đốc: KS.Nguyễn Khắc Hoàn. ­ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: KS.Nông Văn Đó. ­   Phó   Giám   đốc   phụ   trách   kỹ   thuật   kiêm   chủ   tịch   công   đoàn:  KS.Nguyễn Thế Sư. ­ Nhà máy có 5 phân xưởng và 7 phòng ban: + Phân xưởng luyện thép có khoảng 320 người.  + Phân xưởng cán thép 1 có khoảng 266 người. + Phân xưởng cán thép 2 có 110 người. Sơ  đồ  hệ  thống quản lý bộ  máy hoạt động của nhà máy cán thép Gia   Sàng được thể hiện theo sơ đồ:
  17. 2.4. Tìm hiểu công tác bảo hộ lao động tại Nhà máy luyện cán thép  Gia sàng. 2.4.1. An toàn điện: Tại các phân xưởng đều bố  trí bảng điện chính và điện cho các hộp   điện đều được nối đất bảo vệ. Các động cơ máy móc đều được nối đất tiếp  mát đề phong điện giật. Nhưng vấn đề  tồn tại là nhiều hộp điện bị mất nắp  và khóa an toàn ảnh hưởng đến việc bảo vệ. Các điểm nối tại trạm đấu dây  không được chặt, phích cắm lỏng vẫn gây ra hiện tượng phóng điện. Yêu cầu về  kỹ  thuật điện của nhà máy, phân xưởng cán thép rất cao,   khi sửa chữa các thiết bị điện phải tiếp mát và ngắt cầu dao, luồng ánh sáng  đưa tới là 36V dùng để sửa chữa phải do ngành điện quản lý, đảm bảo về các  yêu cầu kỹ  thuật an toàn. Khi sửa chữa  ở đầu nguồn cấp điện phải có biển  báo: "cấm đóng điện có người đang làm việc". Thiết bị điện đưa vào hầm kín  nơi có nhiên liệu dễ  cháy phải đảm bảo có đủ  hệ  thống bao che, đấu bắt   điện thật chặt chẽ, kín, đề phòng phát tia lửa điện gây cháy, nổ... Những yêu cầu về nối đất, cách điện bảo vệ trong nhà máy đặt ra rất   cao nhưng việc chấp hành nội quy chưa triệt để ở khâu tổ chức, quản lý. Sự  phối hợp đồng bộ giữa hai yếu tố trên sẽ thu được kết quả khả quan. 2.4.2. An toàn cơ: Việc  ứng dụng kỹ  thuật an toàn cơ  chế  chủ  yếu tập trung  ở  phân  xưởng cán tại phân xưởng luyện gang hầu như  không có. Do đặc thù riêng  của phân xưởng luyện gang là quy trình hoạt động của máy nâng chuyển,   băng truyền nồi chứa gang lỏng đều được điều khiển từ xa trong phòng cách   li với khu sản xuất. Do đó việc an toàn cơ  tại phân xưởng là tuyệt đối, còn   trong phân xưởng cán thép việc sử  dụng các thiết bị  nâng chuyển cũng khá   phổ  biến và quan trọng, nhưng do các thiết bị  hầu như  đã cũ nên vấn đề  an 
  18. toàn cũng cần phải thực hiện một cách sát sao hơn, thực hiện kiểm định định  kỳ  các thiết bị  nhằm sửa chữa kịp thời và loại bỏ  những thiết bị  vận hành  không an toàn. 2.4.3. An toàn thiết bí áp lực: Có nhiều việc phải làm sau mỗi lần ngừng lò, máy vì có liên quan đến  các thiết bị  áp lực và phải đưa ra xem xét, khám nghiệm định kỳ  hoặc đến  hạn phải đưa ra đại tu sửa chữa, tuy vậy các thiết bị áp lực liên quan đến nồi   hơi vận hành còn nhiều sự  cố  mà thường là xì, bục  ống quá nhiệt,  ống bộ  hâm, bộ  sấy của lò mới đại tu do chất lượng mối hàn kém, cần rút kinh   nghiệm. 2.4.4. An toàn thiết bị nâng: Nhà máy đang vận hành quản lý các thiết bị nâng như Palăng, cầu trục   vận hành bằng điện hoặc cần cẩu bánh lốp di dộng. Các thiết bị này đã được   kiểm tra định kỳ và cấp phép sử dụng song có một thực tế là đơn vị trực tiếp   quản lý các thiết bị nâng chính những người dược bàn giao cho sử dụng, việc  sử dụng các thiết bị hư hỏng không dược bàn giao kịp thời, có hiện tượng đùn  đẩy trách nhiệm cho nhau làm chậm tiến độ  khám nghiệm, hoặc thiếu chủ  động khi đưa các thiết bị có liên quan ra sửa chữa. 2.4.5. An toàn hoá chất và xử lý chất thải: Trong quy công nghệ  sản xuất từ quặng ra gang, thép có một khâu rất   quan trọng là biến nước cứng của sông cầu thành nước mềm nhờ  hoá chất  sút và phèn. Ngoài ra nhà máy còn dùng dầu FO để  nhóm lò, đây la một nguồn ô  nhiễm lớn. Khi vận hành các thiết bị  áp lực rất nguy hiểm do sinh công dẫn đến  sinh nhiệt dễ gây cháy nổ do áp lực tăng cao. Vì vậy ta phải làm mát bằng H2, 
  19. yêu cầu khi sử  dụng H2 làm mát là phải kín, khí H2 phân tán với áp lực lớn  chia nhỏ tia hồ quang tránh nổ thiết bị áp lực. Tuy nhiên ở đây phát sinh ra ván   đề  là H2 cũng là chất dễ  cháy, vì vậy phải có biện pháp an toàn thật cụ  thể  khi sử dụng. 2.4.6. Kỹ thuật vệ sinh  Kỹ thuật thông gió: Mục tiêu chống nóng, chống bụi, chống hơi khí độc đảm bảo vi khí  hậu. Khi vào các phân xưởng ta thường có cảm giác nặng nề  khó thở, ngột  ngạt, đó là việc bố trí thông gió không tốt, đa số  sử dụng thông gió tự nhiên.  Trong nhà máy luyện cán thép Gia Sàng không khí nóng và  ẩm, khi vào các  phân xưởng sản xuất ta có cảm giác nóng kinh khủng. Tại phân xưởng cán  thép I và II thường bố  trí thông gió tự  nhiên kết hợp với thông gió cơ  khí có  bố trí lắp các quạt thông gió trên tường và tại nơi các công nhân làm việc, vị  trí của quạt để ở lối đi rất cồng kềnh, thổi thẳng vào công nhân qua lại và có  cảm giác rất khó chịu. Nói chung vấn đề thông gió trong các phân xưởng sản  xuất còn rất kém.  Kỹ thuật chiếu sáng: Trên trần cao của các phân xưởng đều có hệ  thống đèn dây tóc chạy  dọc. Các phân xưởng được thiết kế mở nhiều cửa kính để phục vụ cho chiếu   sáng. tuy nhiên phân xưởng quá rộng lớn và cao nên ánh sáng thực sự  không   đủ. Khi công nhân nhà máy đi sửa chữa thiết bị  đều phải dùng thêm ánh  sáng điện áp 36V. Đặc biệt hệ  thống đèn trên trần bị  cháy nhiều mà chưa   được thay thế. Trong các phòng điều khiển ánh sáng sử dụng là ánh sáng của đèn nêon  và ánh sáng tự nhiên. Do đó tạo nên 1 ánh sáng kết hợp không hợp sinh lý cho  mắt, dễ dẫn đến thao tác sai.
  20. Đây là những nhận xét thực tế, do không có số  liệu cụ  thể  nên em  không thể đánh giá một cách chính xác được.  Kỹ thuật chống ồn rung: Quá trình hoạt động của phân xưởng cán thép có những yếu tố  về   ồn   rung khá lớn, ở xung quanh thiết bị cán thép và lò đúc phôi có độ  rung nhưng  có  ảnh hưởng không lớn đến sức khoẻ  người lao động. Nhưng  ồn có  ảnh  hưởng đáng kể. Vì nhà máy có quy mô lớn, công suất các thiết bị cao nên quá  trình vận hành phát ra tiếng ồn lớn là điều tất nhiên. Để hạn chế tiếng ồn nhà   máy đã thiết kế  các buồng điều khiển cách âm rất tốt  ở  những nơi có  ồn  rung, hạn chế  tối đa số  người lao động sử  dụng trang thiết bị có độ  ồn rung  lớn và trang bị  bịt tai cho người lao động. Tuy nhiên khi đến 1 phân xưởng   sản xuất, ngươi lao động phải đứng ngay bên cạnh máy móc để  điều khiển,   họ không hề có bịt tai để chống ồn, nói thì phải hét thật to thì mới nghe thấy   và họ liên lạc với nhau bằng ký hiệu tay. Như vậy, vấn đề chống ồn của nhà  máy chưa được đảm bảo cần phải có những biện pháp để khắc phục. 2.4.7. Phòng chống cháy nổ Để  đảm bảo tốt công tác PCCN, đơn vị  nhà máy thành lập đội PCCN   có 1 người trực 24/24 sẵn sàng  ứng cứu kịp thời các sự  cố  cháy nổ  xảy ra   trong đơn vị. Đội PCCN được huấn luyện định kỳ  về  nghiệp vụ  2lần/năm, đội có  xây dựng phương án PCCN từng năm để phù hợp với tình hình của đơn vị và  được phòng cảnh sát PCCC thành phố Thái Nguyên phê duyệt. Tất cả các khu vực sản xuất, làm việc trong nhà máy dều được trang bị  bình cứu hoả  đặt  ở  vị  trí thuận tiện cho việc sử  dụng. Nội quy PCCN được  phổ biến đến tận tổ sản xuất để người lao động biét có ý thức thực hiện. Hàng năm công tác PCCN được đưa vào kế  hoạch bảo hộ lao động và  giành được một khoảng kinh phí phục vụ cho hoạt động trong đó chủ yếu để  mau sắm kiểm tra trang thiết bị và công tác huấn luyện về PCCC. Tất cả các 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2