Tiểu luận: Các ngành công nghiệp trọng điểm
lượt xem 29
download
Tiểu luận: Các ngành công nghiệp trọng điểm với nội dung trình bày một số ngành công nghiệp trọng điểm - mũi nhọn, thực trạng phát triển 2011-2015, kế hoạch phát triển giai đoạn 2016-2020, các ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ Logistics.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Các ngành công nghiệp trọng điểm
- MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. Các ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn I. Tổng quát 1 II. Một số ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn 1 1. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm 1 2. Công nghiệp năng lượng 4 3. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng 5 III. Thực trạng phát triển 20112015 8 1. Công nghiệp năng lượng 9 2. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng 11 3. Công nghiệp cơ khí 12 IV. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 2020 14 1. Bối cảnh kinh tế xã hội 14 2. Định hướng phát triển a. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm 14 b. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng 14 c. Công nghiệp năng lượng 17 Phần II. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ Logistics I. Các ngành công nghiệp hỗ trợ 28 II. Logistics 30 Các nguồn tham khảo
- Bảng phân công công việc và đánh giá từng thành viên
- CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 20112015 VÀ 20162020 PHẦN I: CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM I. TỔNG QUÁT 1. Định nghĩa: Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành: Có thế mạnh lâu dài dựa trên nguồn tài nguyên và lao động Mang lại hiệu quả kinh tế cao Có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác. 2. Vai trò: Công nghiệp trọng điểm là một ngành sản xuất vật chất quan trọng. Phát triển công nghiệp trọng điểm tác động mạnh mẽ tới sự phân bố của ngành sản xuất. Đẩy mạnh cách mạng khoa học, công nghệ ứng dụng vào phát triển kinh tế quốc dân. Thu hút vốn đầu tư, mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Nâng ca năng lực quốc phòng và phòng thủ cho đất nước. 3. Các ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta CN chế biến LTTP CN cơ khí
- CN điện tử CN năng lượng: bao gồm khai thác nhiên liệu+ sản xuất điện CN hóa chất và vật liệu xây dựng CN sản xuất hàng tiêu dùng II. MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM MŨI NHỌN 1) CN chế biến lương thực thực phẩm Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có cơ cấu ngành đa dạng, gồm phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến thủy, hải sản. Trong mỗi phân ngành có nhiều hoạt động công nghiệp khác nhau. Chẳng hạn, phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt có các hoạt động công nghiệp xay xát, đường mía, chè, cà phê, rượu, bia, nước ngọt. Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta, phát triển mạnh mẽ với sản phẩm đa dạng. Hằng năm, ngành này cung cấp khoảng 1 triệu tấn đường, 12 vạn tấn chè (búp khô), 80 vạn tấn cà phê nhân, 160 220 triệu lít rượu (các loại), 1,3 1,4 tí lít bia, 300 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 200 triệu lít nước mắm; thịt hộp, lạp xưởng, xúc xích; cá, tôm đóng hộp, đông lạnh,... Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển gắn với nguồn nguyên liệu và nhu cầu của thị trường tiêu thụ, nên thường phân bố ở các vùng nguyên liệu và các đô thị lớn. Chẳng hạn như công nghiệp chế biến đường mía dựa trên nguồn nguyên liệu tại chỗ nên phân bố tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Công nghiệp chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt phát triển mạnh ở các đô thị lớn (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh) do nhu cầu tiêu thụ tại chỗ lớn. a/ Thế mạnh lâu dài: Là nước thuần nông Nguồn nguyên liệu tại chỗ, phong phú: đất, nước...
- Nhân lực dồi dào: Dân số đông, nguồn lao động phong phú; Giá nhân công rẻ hơn nhiều so với các nước trong khu vực, là điều kiện thuận lợi cho việc hạ giá thành sản phẩm và tham gia lao động gia công hàng xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước. VD:Gạo: xuất khẩu tháng 11/2015 đạt 711,6 nghìn tấn với trị giá đạt hơn 300 triệu USD, giảm 17,2% về lượng và 14,2% về trị giá so với tháng trước, Tính đến hết tháng 11/2015, lượng xuất khẩu gạo của cả nước là 6,07 triệu tấn, giảm nhẹ 0,7% và trị giá đạt 2,58 tỷ USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 tháng năm 2015, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 2,02 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 33,4% tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước. Xuất khẩu gạo sang Philipin giảm 20% về lượng, đạt 1,05 triệu tấn; tiếp theo là Malaixia: 501 nghìn tấn, tăng 10,6%; Inđônexia: 461 nghìn tấn, tăng 47,86%. Tỷ trọng xuất khẩu của 4 nhóm hàng hóa chính năm 2014 (Nguồn số liệu: Bộ Công thương) Cơ sở vật chất kỹ thuật được chú trọng đầu tư. b/ Mang lại hiệu quả cao: Không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng lại thu hồi vốn nhanh. Chiếm tỷ trọng khá cao trong giá trị sản lượng công nghiệp cả nước và giá trị xuất khẩu.
- Giải quyết nhiều việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động. c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác: Thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các ngành ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí… 2) CN năng lượng a/ Thế mạnh lâu dài: Nguồn nhiên liệu phong phú Tổng tài nguyên và trữ lượng than tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 được xác định bằng 48,7 tỷ tấn, trong đó: + Than đá: 48,4 tỷ tấn. + Than bùn: 0,3 tỷ tấn.( ở Đồng bằng sông Cửu Long nhiều ở U Minh) Tài nguyên và trữ lượng than huy động vào quy hoạch là 7,2 tỷ tấn, trong đó: + Than đá: 7,0 tỷ tấn. + Than bùn: 0,2 tỷ tấn + Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3,6 tỷ tấn + Than nâu ở Đồng bằng sông Hồng, trữ lượng vài chục tỷ tấn, khó khai thác do sâu trên 300 m
- Dầu khí với trữ lượng vài tỷ tấn dầu; được tập trung ở các bể trầm tích sông Hồng, sông Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu Malay, Phú Khánh, Tư Chinh, Vũng Mây, Trường Sa,…Trong đó, theo kết quả thăm dò: + Bể sông Hồng chủ yếu là khí. + Bể Cửu Long chủ yếu phát hiện dầu. + Hai bể Nam Côn Sơn và MalayThổ Chu phát hiện cả dầu và khí. + Bể Phú Khánh , Tư ChinhVũng Mây mới chỉ dự báo triển vọng trên cơ sở cấu trúc địa chất. +Thủy năng có tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%) + Các nguồn năng lượng khác: gió, thuỷ triều, năng lượng mặt trời… Ngành thép: phân bố ở nơi có mỏ sắt như Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Yên Bái, Hà Giang,… Ngành điện: + Thủy điện phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi và gắn liền với các con sông lớn: hệ thống sông Hồng ( sông Đà), sông Đồng Nai,… + Nhiệt điện miền Bắc chủ yếu dựa và mỏ than Quảng Ninh, Na Dương,.. + Nhiệt điện miền Nam chủ yếu dựa vào dầu nhập khẩu và các mỏ dầu khí ở thềm lục địa. Ngành than: tập trung chủ yếu ở bể than Quảng Ninh thành các vùng như Cẩm Phả, Dương Huy, Hòn Gai, Uông Bí, Bảo Đài,… Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. b/ Mang lại hiệu quả cao: Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phục vụ công cuộc CNH, HĐH. Than, dầu thô còn có xuất khẩu. Nâng cao đời sống nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác: Phát triển năng lượng đi trước một bước nhằm tạo thuận lợi thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển về quy mô, công nghệ, chất lượng sản phẩm… phục vụ nhu cầu CNH, HĐH. 3) Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Bao gồm nhiều ngành khác nhau, đa dạng về sản phẩm và phức tạp về trình độ kĩ thuật, trong đó phải kể đến công nghiệp dệt,may da giày, nhựa, sành sứ thủy tinh. Sản phẩm của các ngành chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Trong giai đoạn 2010 2014, kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định (khoảng từ 5 7%/năm), kéo theo sự tăng trưởng ổn định của lĩnh vực hàng tiêu dùng nói chung và hàng tiêu dùng nhanh nói riêng. Trong đó, tốc độ tăng trưởng chi tiêu thực của người tiêu dùng trong bán lẻ là 3%, hàng tiêu dùng (không phải thực phẩm và đồ uống) 6%, thực phẩm và đồ uống khác 3%. Trong giai đoạn 2014 2015, nhóm sản phẩm đồ uống tiếp tục có mức tăng trưởng tốt với 38% trong tổng doanh số bán hàng của toàn ngành hàng tiêu dùng nhanh và đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất với mức 6,7%. Sự phát triển của sản phẩm đồ uống chủ yếu đến từ bia, nước uống tăng lực và nước uống giải khát. Sữa và các sản phẩm từ sữa tăng 12% ở thành thị và 20% ở nông thôn. Ngược lại với nhóm
- sản phẩm đồ uống, thị trường tiêu thụ các nhóm sản phẩm còn lại vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với các mặt hàng chăm sóc gia đình như bột giặt, thực phẩm đóng gói… Tổng doanh thu thực của các lĩnh vực có liên quan đến hàng tiêu dùng ở Việt Nam dự tính sẽ tăng lên tới 140 tỷ USD vào năm 2016. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp (DN) ngành hàng tiêu dùng nhanh đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội tăng trưởng. Xét về thị trường, trong khi tỷ lệ tăng trưởng ngành hàng tiêu dùng nhanh tại 6 thành phố chính của Việt Nam (Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Nha Trang và Đà Nẵng) dường như đang dần bão hòa thì thị trường nông thôn nổi lên như một nguồn tăng trưởng mới. Trong khi thành thị chỉ đạt mức tăng trưởng vào khoảng 1,6%, thì thị trường nông thôn phát triển tới mức 2,7%, chủ yếu do tăng trưởng khối lượng tiêu thụ. Các nhóm sản phẩm dẫn đầu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thị trường nông thôn là nước uống năng lượng, nước rửa chén, sữa uống đóngchai/đóng hộp, nước uống đóng chai và nước giải khát… Công nghiệp dệt may là một trong những ngành chủ đạo và quan trọng của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Nó giải quyết nhu cầu về may mặc, sinh hoạt cho hơn 6 tỉ người trên Trái Đất và một phần nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nặng. Phát triển công nghiệp dệt may có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp và các ngành công nghiệp nặng, đặc biệt là công nghiệp hóa chất, đồng thời còn có tác dụng giải quyếtcôngăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động nữ a/ Có th ế mạnh lâu dài: Nguồn lao động dồi dào: + Dân số đông, nguồn lao động phong phú. + Giá nhân công rẻ hơn nhiều so với các nước trong khu vực, là điều kiện thuận lợi cho việc hạ giá thành sản phẩm và tham gia lao động gia công hàng xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ rộng lớn. + Thị trường trong nước (dân số đông, mức sống đang tăng, nhu cầu rất lớn) + Thị trường xuất khẩu(thị trường truyền thống, thị trường khó tính Châu Âu,BắcMĩ)
- VD: Hàng dệt may: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong 11 tháng/2015 đã vượt mốc 20 tỷ USD. + Xuất khẩu trong tháng đạt 1,71 tỷ USD, giảm 13,7% so với tháng trước (chủ yếu vì lý do thời vụ), qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2015 lên 20,63 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2014 (tương ứng tăng 1,69 tỷ USD). +Trong 11 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 9,88 tỷ USD, tăng 11,7%;sang EU đạt 3,09 tỷ USD, tăng 3,5%; sang Nhật Bản đạt 2,53 tỷ USD, tăng 6,2% và sang Hàn Quốc đạt 1,98 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước. Giày dép các loại: kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 1,1 tỷ USD, tăng 15,1% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 11/2015, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt 10,8 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,67 tỷ USD, tăng 23,85% và chiếm 33,96% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường EU đạt 3,63 tỷ USD, tăng 12,3%; sang Trung Quốc đạt gần 694 triệu USD, tăng 47,8%; sang Bỉ đạt gần 644 triệu USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2014. Nguồn nguyên liệu trong nước phong phú: Ví dụ về sản lượng nguyên liêu bông: Niên vụ Diện tích(ha) Sản lượng bông Tỉ lệ tăng sản xơ(tấn) lượng(%) 2009 – 2010 8175 3903 2.6 2010 – 2011 10470 4695 12 2011 – 2012 11260 4864 6.5 Cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển khá mạnh + Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là ngành công nghiệp truyền thống, được phát triển lâu đời. + Tập trung chủ yếu các thành phố đông dân như Hà Nội, Tp. HCM, Hải Phòng, Nam Định, Đà nẵng,…
- b/ Mang lại hiệu quả kinh tế cao. Là ngành có vốn đầu tư không lớn, thời gian xây dựng nhanh, thu hồi vốn nhanh, thời gian đào tạo công nhân ngắn. Đem lại hiệu quả kinh tế: Theo công bố từ Tổng cục Thống kê, tinh chung c ́ ả năm 2015, tông m ̉ ưc ban le hang ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ ước tính đạt 3,242.9 ngàn tỷ đồng, tăng 9.5% so hoa va doanh thu dich vu tiêu dung ́ ̀ với năm trước (loại trừ yếu tố giá tăng 8.4%, cao hơn mức tăng 8.1% của năm 2014). + Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu. c/Tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác. Đối với công nghiệp nặng (hóa chất, thuốc nhuộm, máy móc,…) Đối với nông nghiệp (hình thành các vùng nguyên liệu) Đối với xã hội (giải quyết việc làm, phục vụ đời sống) Đối với ngoại thương (tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN 20112015 Sản xuất công nghiệp đã ngày càng có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của đất nước. Nhìn lại chặng đường 5 năm giai đoạn 2011 2015, nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam đã đi lên và đạt được nhiều kết quả tích cực.
- Tuy nhiên, nhiều ngành công nghiệp trọng điểm vẫn chưa có sức bật mạnh mẽ, xứng đáng với tiềm năng của đất nước. Phần lớn đều là những ngành sản xuất thô, có tính gia công cao và chưa mang lại nhiều gia trị gia tăng cho đất nước và thiếu những ngành công nghiệp mang tính nền tảng như công nghiệp hỗ trợ. Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới: Tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến. Giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước. 1. CN năng lượng
- 2. CN sản xuất hàng tiêu dùng
- 3. CN cơ khí
- ⇨Các hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp: Xây dựng cơ cấu linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp tình hình phát triển của đất nước, xu thế chung của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh phát triển các ngành mũi nhọn và trọng điểm, đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước. Các ngành công nghiệp khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Các DN Việt cần thiết phải tăng cường liên kết, hợp tác đầu tư, sử dụng nguồn hàng của nhau... tạo ra sức mạnh tổng hợp cho toàn ngành. Các DN cũng cần tự nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, năng lực chế biến; nâng cao năng lực tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu... Đặc biệt, các DN cần chủ động nắm bắt tình hình nhu cầu thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng để có dòng sản phẩm cạnh tranh; Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm ở khu vực nông thôn; Xây dựng các kênh phân phối phù hợp ... Song song với những nỗ lực tự thân của DN rất cần có thêm nhiều sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Cụ thể, Nhà nước cần coi đầu tư vào hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống phân phối là yêu cầu của sự phát triển, là một chính sách kích cầu để có cơ chế tài chính hỗ trợ DN.
- Các cơ quan chức năng của Chính phủ cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu, dự báo và phổ biến kịp thời, công khai các thông tin kinh tế đến các DN và hiệp hội DN, làm cơ sở để DN có thể nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến lược đầu tư, kinh doanh của mình. Các cơ quan quản lý thị trường, hải quan, thuế... cần tăng cường trong việc chống làm hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian lận thương mại. Ngoài ra, cần có những hỗ trợ và định hướng rõ ràng về chi tiêu công theo hướng ưu tiên hàng Việt Nam, nhất là những chi tiêu từ ngân sách Nhà nước. Khẳng định sẽ tiếp tục đồng hành cùng DN, đại diện Bộ Công Thương, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa cho biết: Trong thời gian tới, Bộ sẽ tiếp tục mở rộng các điểm bán hàng từ thành thị tới nông thôn, vùng sâu vùng xa; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và hàng rào kỹ thuật thương mại; Nghiên cứu đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng cho DN...“Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các ban, ngành, hiệp hội và DN. Qua đó, khuyến khích, tạo động lực cho các DN Việt Nam có thể phát huy hết năng lực, sáng tạo, cùng chung sức xây dựng cộng đồng DN lớn mạnh, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng, cạnh tranh mang thương hiệu Việt để chiếm lĩnh thị trường nội địa và mở rộng xuất khẩu, nhất là trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng như hiện nay” – Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa nhấn mạnh. IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GĐ 20162020 1. Bối cảnh kinh tế xã hội Trong thời gian tới (20162020), kinh tế thế giới phục hồi chậm và còn nhiều khó khăn. Khu vực châu Á Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển năng động của kinh tế thế giới. Ở trong nước, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập kinh tế; việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình thành Cộng đồng ASEAN mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho phát triển nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức... Với dân số đông thứ ba ở khu vực Đông Nam Á, gần 70% dân số thuộc độ tuổi lao động (16 60 tuổi), Việt Nam là thị trường lớn của ngành hàng tiêu dùng nhanh. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, thu nhập bình quân đầu người ngày càng được cải thiện, là động lực thúc đẩy ngành hàng tiêu dùng nói
- chung và ngành hàng tiêu dùng nhanh nói riêng phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian tới. Thị trường nông thôn còn tiềm ẩn rất nhiều cơ hội. Việc mở rộng đến thị trường nông thôn ở Việt Nam là phù hợp và điều quan trọng là phải có kế hoạch tập trung đầu tư thích hợp vào các vùng nông thôn. 2. Định hướng phát triển a. CN chế biến lương thực, thực phẩm Quan điểm phát triển Coi đầu tư phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là dạng đầu tư đặc biệt nhằm hỗ trợ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tạo ra sản phẩm có giá trị cao Phát triển phải dựa trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kin h tế cùng tham gia Phát triển phải gắn với thị trường tiêu thụ và đầu tư vào mặt hàng có lợi thế cạnh tranh Phát triển phải gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi... tăng cường nghiên cứu khoa học đổi mới quy trình sản xuất. Mục tiêu phát triển Xây dựng các ngành hàng chế biến có sức cạnh tranh cao Tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm làm cơ sở thúc đẩy nông nghiệp phát triển Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân. Định hướng phát triển Đến năm 2020: 100% cơ sở chế biến gạo xuất khẩu ở quy mô công nghiệp phải có thiết bị và công nghệ hiện đại, tiên tiến Phấn đấu đến năm 2020 xuống còn 8%( đối với ngành chế biến lúa, gạo)
- Đầu tư chiều sâu các nhà máy cơ sở chế biến chè hiện có và đầu tư mới đảm bảo năng lực chế biến chè quy mô công nghiệp năm 2020 là 85%. b. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Quan điểm phát triển Đổi mới và nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có . Thực hiện hiệu quả các biện pháp tháo gỡ, khắc phục những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất. Đẩy mạnh phát triển ,hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng là chính. Mục tiêu phát triển Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp. Công nghiệp dệt may: Quan điểm : Phát triển ngành dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuy ển mạnh sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu; Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành; Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm tập trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang dệt may tại các đô thị và thành phố lớn; Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu;
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển dệt may, kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát + Xây dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới; + Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo các chuẩn mực quốc tế; + Phân bố dệt may ở các vùng phù hợp: thuận lợi về nguồn cung cấp lao động, giao thông, cảng biển; + Đến năm 2020, ngành dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng. Mục tiêu cụ thể + Giai đoạn 2016 đến 2020: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 13% đến 14%/năm, ngành may tăng 12% đến 13%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng thị trường nội địa đạt 10% đến 12%/năm. Định hướng phát triển: Tăng cường cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường. + Đa dạng hóa và nâng cao đẳng cấp mặt hàng may mặc, phát triển các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; + Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong dịch chuyển phương thức sản xuất kinh doanh:từ hình thức gia công từ khâu đầu đến khâu cuối (CMT) sang các hình thức khác như gia công từng phần (OEM), mua nguyên liệu sản xuất bán thành phẩm (FOB) hoặc thiết kế sản xuất cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan (ODM), tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM); + Nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực trong quản lý doanh nghiệp, thiết kế mẫu, quản lý chất lượng, xúc tiến thương mại; + Dịch chuyển sản xuất may mặc từ các thành phố lớn về các địa phương có nguồn lao động và thuận lợi giao thông.
- Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu phát triển các sản phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế + Phát triển các mặt hàng dệt kim, dệt thoi là sản phẩm có khả năng gắn kết các khâu sản xuất sợi, may mặc nhằm phát huy các lợi thế của các hiệp định thương mại như TPP, FTA,...; phát triển các sản phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế; + Tập trung vào các khâu trọng yếu nhằm tăng chất lượng sản phẩm và lòng tin khách hàng, trong đó khâu dệt nhuộm, hoàn tất là quan trọng nhất; + Các dự án đầu tư sản xuất sợi, dệt, nhuộm, cần lựa chọn công nghệ phù hợp theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và ít gây ô nhiễm môi trường; + Quy hoạch các nhà máy dệt nhuộm, hoàn tất vào một số địa điểm nhất định để thuận lợi cho khâu cung cấp nước và xử lý nước thải. Đầu tư các cụm công nghiệp dệt may đồng bộ hiện đạitheo hướng chuỗi giá trị: sản xuất nguyên liệu, phụ liệu và may sản phẩm dạng FOB, ODM. Phát triển nguồn nguyên liệu xơ bông, các loại cây có xơ sợi, xơ sợi nhân tạo và phụ liệu + Triển khai chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng năng suất và chất lượng bông xơ trong nước, cung cấp cho ngành dệt; + Lựa chọn, đầu tư bổ sung các nhà máy sản xuất xơ sợi nhân tạo, từng bước chủ động đáp ứng nhu cầu của ngành dệt về chủng loại, chất lượng, số lượng, nhằm mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa. Quy hoạch theo vùng, lãnh thổ Khu vực 1: Vùng Đồng bằng sông Hồng + Hà Nội là trung tâm về thiết kế thời trang, trung tâm sản xuất mẫu mã, cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may, tiếp tục phát tri ển một số doanh nghiệp may các sản phẩm cao cấp,sản phẩm mẫu có chất lượng cao, giá trị gia tăng cao; + Phát triển các nhà máy sợi, dệt, nhuộm tại các khu công nghiệp, khu chế xuất đã có cơ sở hạ tầng như Phố Nối tỉnh Hưng Yên; Hòa Xá, Bảo Minh tỉnh Nam Định; Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh tỉnh Thái Bình; Tràng Duệ thành phố Hải Phòng; Châu Sơn tỉnh Hà Nam;... + Phát triển cụm công nghiệp dệt may tại khu côngnghiệp Hải Yên tỉnh Quảng Ninh; + Phát triển nhà máy sản xuất thiết bị phụ tùng cơ khí cho ngành dệt may tại khu công nghiệp Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Khu vực 2: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Thiết Kế Hoàn Thiện Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn
24 p | 495 | 178
-
Tiểu luận “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn”
14 p | 510 | 158
-
Tiểu luận Kinh tế chính trị: Quan hệ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi - Ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam
33 p | 424 | 49
-
Tiểu luận: Phụ gia hạ điểm đông cho dầu nhờn
27 p | 148 | 37
-
Luận văn:THIẾT KẾ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN VÀ TRANG BỊ ĐIỆN HỆ THỐNG BĂNG TẢI VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NHIỀU HƢỚNG CÓ KHẢ NĂNG ĐIỀU KHIỂN NỐI MẠNG TRUYỀN THÔNG
100 p | 175 | 34
-
TIỂU LUẬN: Phân tích tình hình tài chính trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
101 p | 138 | 26
-
Tiểu luận:Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001- 2005
23 p | 142 | 26
-
Đề tài: Sự phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp gốm sứ tỉnh Bình Dương trong thời kỳ từ năm 1986 đến năm 2000
94 p | 118 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường hợp ngành giầy da, dệt may, điện tử tại tỉnh Bình Dương
170 p | 98 | 21
-
TIỂU LUẬN: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
75 p | 115 | 20
-
Luận văn Định hướng và các giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thời kì 2000 - 2010
103 p | 109 | 20
-
CHỦ ĐỀ: “Nguồn lực đất đai trong kinh tế hộ gia đình”
26 p | 88 | 18
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
0 p | 139 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố hình thành cụm ngành công nghiệp điện tử - Nghiên cứu điển hình tại Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
211 p | 69 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố hình thành cụm ngành công nghiệp điện tử - Nghiên cứu điển hình tại Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
12 p | 43 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển công nghiệp phụ trợ ngành công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam đến năm 2020
124 p | 60 | 10
-
Luận án tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu cơ cấu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
213 p | 49 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn