intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN:ĐỀ TÀI VỀ VỐN

Chia sẻ: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

658
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

I, Khái niệm về vốn , vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh Khá niệ trò hoạ động xuấ nghiệp nghiệ 1. Khái niệm : Khá niệ Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản của DN tồn tại dới các hình thức khác nhau đợc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh nghiệp .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN:ĐỀ TÀI VỀ VỐN

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Đề tài: ĐỀ TÀI VỀ VỐN
  2. ĐỀ TÀI VỐN ĐỀ Phần một I, Khái niệm về vốn , vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Khái niệm : Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản của DN tồn tại dới các hình thức khác nhau đợc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh nghiệp . Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, đợc sử dụng cho mục đích để sinh lợi cho doanh nghiệp . Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác, tiền tiêu dùng trong lu thông dới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không đợc gọi là vốn. Các hàng hoá đợc sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn. 2 .Phân loại vốn : -Theo ý nghĩa của vốn , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm : +Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghi ệp do pháp luật quy định . +Vốn điều lệ : là số vốn ghi trong điều lệ cho từng loại nghề của doanh nghiệp khi thành lập, khi bố cáo thành lập do các chủ sở hữu góp. +Vốn huy động : là số vốn do doanh nghiệp (nhà nớc) huy động dới các hình thức nh phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết,vay các tổ chức cá nhân để kinh doanh . -Theo tính chất hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm : +Vốn ở dạng hiện vật +Vốn ở dạng tiền +Vốn ở dạng khác (ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin ...) -Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai bộ phận chính:v ốn cố định và vốn lu động. 2.1. Vốn cố định (VCĐ) :
  3. Để hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phải có vốn. Với doanh nghi ệp xây dựng, vốn dùng vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh vốn cố định, vốn lu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công nghệ. Có thể nói, vốn là tài nguyên của doanh nghiệp.Vốn trong doanh nghiệp đợc chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lu động. 2.1.1.Khái niệm VCĐ Là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Ngợc lại, quy mô của tài sản cố định doanh nghiệp xây dựng lại phụ thuộc đặc thù loại hình sản xuất, tính chất của dây truyền công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng, quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp rất khác nhau nên trong nền kinh tế thị trờng và trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển thì doanh nghiệp nào có vốn cố định lớn thờng có quy mô và năng lực sản xuất lớn, kinh tế hiện đại. Với một nguồn vốn xây dựng tìm ra cách sử dụng để đạt hiệu quả tối u là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng tìm cách đạt đến. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vì vậy, đặc điểm của vốn cố định phụ thuộc đặc điểm của tài sản cố định. Đó là: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lợng (số tài sản cố định) không đổi, nhng về mặt giá trị, vốn cố định đợc dịch chuyển dần vào trong giá thành sản phẩm mà VCĐ đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản CĐ, giá trị dịch chuyển dần đó tơng ứng với mức độ hao mòn thực tế của tài sản CĐ. Nguồn vốn cố định trong doanh nghiệp nhà nớc: Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng nh hiện nay. Ở nớc ta thì nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp xây dựng cũng rất đa dạng, có thể kể tới : - Nguồn vốn do chủ sở hữu là nhà nớc đầu t ban đầu khi thành lập. - Nguồn vốn cấp phát bổ xung từ ngân sách. - Nguồn vốn do đợc biếu, đợc tặng. - Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, vốn vay. 2.1.2.Phân loại VCĐ :
  4. Cách phân loại và nhận biết VCĐ cũng là cách phân loại và nhận biết TSCĐ vì VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ . a- Phân loại theo tính chất TSCĐ : * Tài sản cố định hữu hình: Là bộ phận t liệu sản xuất giữ chức năng là t liệu lao động có hình thái vật chất trong quá trình sản xuất từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập và là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có kết cấu độc lập. Chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, tài sản cố định chuyển dần giá trị của chúng vào trong giá trị sử dụng mà chúng sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản cố định. Do vậy, giá trị tài sản cố định bị giảm dần tùy theo mức hao mòn của chúng. Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định hữu hình gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc . - Máy móc, thiết bị. - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nớc thông tin ... Để sử dụng vốn cố định có hiệu quả, không nhất thiết doanh nghiệp phải trang bị đầy đủ các loại tài sản cố định, tuỳ từng khả năng và trờng hợp, những tài sản cố định chỉ cần thiết cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê tài sản cố định. Ngợc lại có những tài sản cố định, doanh nghiệp có thể cho các doanh nghiệp khác thuê theo thời hạn đi thuê, việc thuê tài sản cố định đợc chia thành hai hình thức : -Thuê dài hạn -Thuê ngắn hạn *Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất (không nhìn thấy, cũng không sờ thấy) thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, trong đó là lợi ích của các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp. Chúng có liên quan nhiều đến chu kỳ sản xuất (nh cho phép liên quan đến đất sử dụng, quyền phát hành, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, ...). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định vô hình gồm : -Cho phép thành lập doanh nghiệp (điều tra, khảo sát, lập dự án, ...) chuẩn bị sản xuất kinh doanh. -Giá trị phát minh, sáng chế ...
  5. -Cho phép lợi thuế thơng mại (vị trí, uy tín của doanh nghiệp ...) mà doanh nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập ...và tài sản cố định khác nh quyền đặc, quyền thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh. b- Phân loại theo chức năng, tác dụng của tài sản cố định : -Tài sản cố định trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp (nhà cửa, công trình, phơng tiện vận tải máy móc, thiết bị cơ giới ...) -Tài sản cố định gián tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp : không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ có tác dụng phục vụ trong lĩnh vực gián tiếp nhng không thể thiếu chúng bao gồm nhà tiếp khách, thiết bị giao thông công cộng ... 2.1.3Cách nhận biết VCĐ : TSCĐ hữu hình phải thoã mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn dới đây : +Chắc chắn thu đợc lợi ích KT trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó. +Nguyên giá TS đó phải đợc xác định một cách tin cậy. +Giá trị đủ lớn từ 10 triệu đồng Việt Nam trở lên. +Thời gian sử dụng đủ lớn, từ một năm trở lên. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4 tính chất nêu trên thì đợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào CPKD của DN . TSCĐ vô hình là chi phí trong giai đoạn triển khai đợc tạo ra từ nội bộ DN nếu thoả mãn 7 điều kiện sau : -Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa TS vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán -DN dự định hoàn thành TS vô hình để sử dụng hoặc bán -DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó. -TS vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai -Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TS vô hình đó -Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TS vô hình đó -Đủ tính chất về thời gian sử dụng và giá trị theo QĐ cho TSCĐ vô hình QĐ của BTC,số 206/2003/QĐ-BTC: Hiện nay, nhà nớc trao quyền đầy đủ cho giám đốc và tập thể lao động của xí nghiệp, nhà nớc chỉ quản lý tổng thể tài sản cố định mà không quản lý trực tiếp từng đối tợng, từng danh điểm tài sản cố định. Nhà nớc chỉ yêu cầu xí nghiệp không làm giảm tổng thể, xí
  6. nghiệp có quyền mua sắm trao đổi, cho thuê, cho vay một phần tài sản cố định của mình, mi ễn là tổng thể giá trị chung và năng lực của xí nghiệp ngày càng tăng ... Cơ sở mới này tạo điều kiện cho xí nghi ệp phát huy cao hiệu xuất sử dụng tài sản cố định, đồng thời giảm bớt thủ tục trong công việc thay đổi tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất cho đơn vị cơ sở. 2.2. Vốn lu động (VLĐ): 2.2.1. Khái niệmVLĐ: Vốn lu động là tiền ứng vào tài sản lu động (phân chia mua sắm, tài sản lu động bằng vốn lu động) Là một bộ phận của vốn sản xuất của doanh nghiệp xây dựng mà hình thái vật chất của nó chủ yếu thuộc về đối tợng lao động. Vốn lu động của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra nhằm thoả mãn nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu trong giai đoạn sản xuất và nhu cầu lu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động luôn biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở về hình thái tiền tệ để thực hiện một vòng chu chuyển. Sau mỗi vòng chu chuyển, vốn lu động sẽ đợc thu hồi toàn bộ dới hình thức tiền tệ. Vòng chu chuyển (hay chu kỳ - vòng lu chuyển) của vốn lu động là khoảng thời gian cần thiết để vốn lu động biến đổi t hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở lại hình thái tiền tệ. Sự biến đổi của vốn có tính chất tuần hoàn, nh vậy gọi là chu chuyển của vốn. Vòng chu chuyển vốn lu động của doanh nghiệp xây dựng đợc biểu thị bằng công thức : T... H ... SX ... TP... T’ Vòng chu chuyển này gồm 3 giai đoạn : +Doanh nghiệp dùng tiền để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế ... dự trữ trong kho cho quá trình sản xuất (tiền tệ đến hiện vật) +Giai đoạn trực tiếp sản xuất. Doanh nghi ệp suất các nguyên vật liệu trong kho dự trữ của đơn vị để đa vào sản xuất thi công xây lắp. Quá trình sản xuất dới tác động của ngời lao động thông qua t liệu lao động đã biến nguyên, nhiên vật liệu... thành các sản phẩm hoàn chỉnh(thành phẩm)
  7. Vốn lu động trong giai đoạn này chính là giá trị các sản phẩm đã hoàn chỉnh và một số sản phẩm đang chế tạo dở dang, các bán thành phẩm. Thời gian vốn lu động dừng lại trong giai đoạn sản xuất gọi là thời gian sản xuất. +Kết thúc quá trình sản xuất. Doanh nghiệp tiến hành bàn giao, thanh toán khối lợng sản phẩm để thu tiền về. Trong giai đoạn này, vốn lu động từ hình thái hàng hoá về hình thái tiền tệ. Thời gian vốn lu động dừng lại trong lu thông gọi là thời gian lu thông. Tổng thời gian dự trữ sản xuất, thời gian sản xuất , thời gian lu thông gọi là chu kỳ của vốn lu động. 2.2.2 Thành phầnVLĐ: Để quản lý và sử dụng có hiệu qủa cần phân loại vốn lu động của doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức khác nhau phù hợp yêu cầu quản lý. * Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lu động : +Vốn lu động tự có: hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp, do nhà nớc cấp một lần ban đầu khi doanh nghiệp mới bớc vào hoạt động và sẽ điều chỉnh vốn đó khi có sự biến đổi mặt giá (doanh nghiệp nhà nớc) +Vốn lu động coi nh tự có : là nguồn vốn nội bộ mà doanh nghiệp xây dựng có thể lợi dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nh tiền lơng, phí tổn tiền thuế phải trả, phải nộp nhng cha đến ngày phải trả, phải nộp phí tổn trích trớc. +Vốn lu động đi vay : là số vốn lu động doanh nghiệp vay của cá nhân, tập thể nhằm đáp ứng nhu cầu về dự trữ, nhu cầu thờng xuyên, nhu cầu thanh toán của đơn vị. *Căn cứ vào hình thái vật chất : -Vốn lu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất : là biểu hiện của các nguyên, nhiên, vật liệu chính, bán thành phẩm, cấu kiện xây dựng, vật liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu dùng sơn, mạ, xà phòng... -Vốn lu động nằm trong khâu sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của các sản phẩm dở dang (các sản phẩm cha bàn giao cho chủ đầu t, chính phủ chờ phân bổ ...). -Vốn lu động nằm trong khâu lu thông : biểu hiện bằng tiền của các thành phẩm chờ tiêu thụ hàng hoá mua ngoài, vốn trong thanh toán, các khoản vốn ngắn hạn, các khoản vốn thế chấp ... *Căn cứ vào hình thái biểu hiện : +Vật t, hàng hoá : biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động, tài sản lu thông có hình thái hiện vật cụ thể (nguyên vật liệu,bán thành phẩm...). -Vốn bằng tiền : là các khoản vốn bằng tiền của doanh nghiệp nh : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng ... vốn trong thanh toán, tiền tạm ứng ...
  8. *Căn cứ vào quan hệ sở hữu : +Vốn chủ sở hữu : là số vốn lu động mà doanh nghiệp hoàn toàn có đầy đủ các quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt, phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh +Nợ phải trả : là khoản vốn lu động đợc hình thành do nhu cầu sản xuất mà doanh nghiệp đã vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính, các cá nhân, tổ chức kinh tế vay thông qua phát hành tín phiếu, cổ phiếu ... *Căn cứ vào nguồn hình thành : +Vốn điều lệ : là số vốn trong điều lệ khi thành lập doanh nghiệp và phải đợc bổ xung khi đợc giao nhiệm vụ bổ xung (vốn tự có), đó chính là tiền ngân sách nhà nớc cấp và coi nh nguồn ngân sách nhà nớc vốn viện trợ, tặng, biếu ... +Vốn huy động : là số vốn mà doanh nghiệp huy động dới các hình thức phát hành trái phiếu, nhận vốn góp liên doanh, liên kết theo quy dịnh của pháp luật. Vốn này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. +Nguồn vốn tự bổ xung : là nguồn vốn doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để bổ xung vào vốn nhằm tăng quy mô sản xuất. 2.2.3Kết cấu VLĐ : Kết cấu vốn lu động là tỷ trọng từng loại vốn so với tổng số vốn lu động qua kết cấu vốn lu động, thấy đợc tình hình phân bổ vốn lu động và sử dụng mỗi khoản trong mỗi chu kỳ quay của vốn. Từ đó biết đợc trọng điểm quản lý vốn lu động trong từng doanh nghiệp xây dựng . *Kết cấu vốn lu động phụ thuộc vào các nhân tố : -Nhân tố về mặt sản xuất : +Với doanh nghiệp xây dựng : là vốn nguyên liệu kết cấu, bán thành phẩm ... +Chu kỳ sản xuất (trong công trình xây dựng dài) kết cấu vốn xây dựng cao (thời gian dài, vốn lớn). +Điều kiện sản xuất (tiến hành ngoài trời, chi phí phụ lớn, vận chuyển nhiều ...). -Nhân tố về mặt cung cấp: Tổng nguyên vật liệu, bán thành phẩm lớn, (rất lớn) cung cấp vật t kỹ thuật kịp thời và đồng bộ theo tiến độ ảnh hởng lớn đến thời gian xây dựng dẫn đến ảnh hởng trực tiếp đến kết cấu vốn lu động -Nhân tố phụ thuộc quá trình lu thông, là khi kết cấu xây dựng xong, kết cấu vốn lu động phụ thuộc hình thức nghiệm thu, chế độ thanh quết toán ... II Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
  9. Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi mu ốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể đợc xem là một cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại t cách pháp luật của doanh nghiệp trớc pháp luật. Về kinh tế : bất kỳ một doanh nghiệp nào mu ốn tăng trởng và phát triển đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghi ệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đa lại. Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co lại. -Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lợng vốn tơng đối thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. -Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trớc đó doanh nghiệp cha có điều kiện thâm nhập và ngợc lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trờng. Đối với các DN tiếp nhận vốn nớc ngoài, ngoài việc SD vốn này, họ còn có thể tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lý cũng nh kỹ năng, kỹ sảo và công nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nớc ngoài. Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà xởng, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho ngời lao động. Ngoài ra, vốn còn đợc sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẳn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
  10. Vốn, với đặc trng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã tồn tại đợc trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh. III. Các chỉ tiêu, phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 1 . Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn: Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đều mong muốn đạt đợc những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt đợc trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó đợc tạo ra ở mức nào là vấn đề phải xem xét vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo nên kết quả đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. +Hiệu quả xã hội: là đại lợng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp và mức độ ảnh hởng của các kết quả đạt đợc của doanh nghiệp đến xã hội và môi trờng. +Hiệu qủa kinh tế: là hiệu quả chỉ sét trên phơng diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc với chi phí đã bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó. Thực chất của hiệu qủa kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghi ệp để thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của lực lợng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của loài ngời qua mọi thời đại. Tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và năng lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao những nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất, (tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá lợng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thu lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế thanh toán, số vòng quay của vốn. Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng nh các lợi thếm, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tơng lai.
  11. 2. 2. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp: 2.1 Các chỉ tiêu chung dùng để đánh giá HQSD vốn kinh doanh nói chung : Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẳn có. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ hoàn thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu gồm: +Sức sản xuất của vốn kinh doanh: Dt(Dtt) Sức sản xuất của vốn KD = Vbq Trong đó : Dt : doanh thu trong kỳ Dtt: doanh thu thuần kỳ Vbq: số vốn bình quân trong kỳ ồVđ+ ồVc với Vbq = 2 V1/2+V2+....+Vn/2 hoặc Vbq= n-1 (tính nếu có số liệu từng tháng). Chỉ tiêu này phản ánh sức kinh doanh của vốn, nghĩa là cứ mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ thì doanh nghiệp nhận đợc bao nhiêu đồng doanh thu(Dt). Chỉ tiêu này càng lớn có nghĩa là hiệu suất sử dụng vốn càng cao. Ưu điểm : đơn giản , dễ sử dụng. Nhợc điểm : nếu chỉ xem xét S mà không đánh giá Dt,Vbq thì đôi lúc sẽ thiếu chính xác, đánh giá lệch lạc. *S ức sinh lợi của vốn kinh doanh: Lnt(lãi gộp)
  12. Sln = Vbq Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh.Cứ một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ đem lại mấy đồng lợi nhuận (lãi gộp). Chỉ tiêu này càng có lớn vì : -So với các doanh nghiệp khác khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao -So với các thời kỳ trớc hiệu qủa kinh doanh càng tăng lên. Ưu điểm : Giống chỉ tiêu sức SX , có thể so sánh các doanh nghiệp và hiệu quả doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nhợc điểm : Vì phải so sánh nên mang tính tơng đối và phụ thuộc đối tợng so sánh, thời gian so sánh. 2.2 Chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghi ệp: *Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu hiện vật: Dựa vào các phơng pháp thí nghiệm xác định hiện trạng kinh tế của tài sản cố định và so với tiêu chuẩn hao mòn cho phép. Quan sát trực quan, dựa trên kinh nghiệm thực tế, có hai cách đánh giá : -Đánh giá các bộ phận riêng rẽ của tài sản cố định. Dựa trên hệ chỉ tiêu nh : +Độ mài mòn (so sánh với độ mài mòn cho phép) +Tuổi thọ (so với quy định) . +Tình trạng vết nứt, độ ổn định, độ chịu lửa ... -Đánh giá tổng thể tình trạng hao mòn kỹ thuật. Đánh giá tình trạng hao mòn của từng máy, ... cần độ chính xác cao , có : +Phơng pháp tính bình quân +Phơng pháp dùng chỉ tiêu hao mòn thực tế và hao mòn tài chính Cơ sở đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu hiện vật là các bản kiểm kê tài sản cố định kỳ và từng thời điểm cùng với lý lịch của từng tài sản cố định. *Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu giá trị: -Theo nguyên giá tài sản cố định Gng= Go + Clđ + Cđk + CcsHĐH Là đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá mua sắm ban đầu, là toàn bộ chi phí thực tế bằng tiền bạc đã chi ra để có đợc tài sản cố định tại thời điểm đa tài sản cố định vào sử dụng.
  13. Ưu điểm : Đơn giản, dễ lập, giữ vững đợc mặt bằng, nên việc phân tích hoạt động kinh doanh qua các năm đợc dễ dàng . Nhợc điểm : Bỏ qua sự biến động của giá cả, không bám sát thị trờng, không phù hợp thực tế kinh doanh không bảo toàn đợc vốn (nhất là thông qua khấu hao). -Theo nguyên giá đã khấu trừ hao mòn : Gcl= Gng - ồAi Mcb x n nếu khấu hao đều : ồAi = x Gng 100 Mcb là mức khấu hao cơ bản ồAi: là tổng số tiền KH từ khi sử dụng. n là số năm sử dụng. phơng pháp này u điểm hơn phơng pháp trên vì sát với thực tế . *Đánh giá tài sản cố định theo giá đánh lại: Giá trị theo đánh giá lại là nguyên giá tài sản cố định đợc đem đánh giá lại theo mặt bằng giá hiện hành tại thời điểm đánh giá với cùng loại tài sản cố định ấy ở thị trờng mới nguyên. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá đánh lại tài sản thờng thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, trong trờng hợp có biến động giá cả, tỷ giá hối đoái ... thì giá đánh lại có thể cao hơn ban đầu của tài sản cố định. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu hao theo tỷ lệ thích hợp. 2.2.3 , Hao mòn tài sản cố định: Hao mòn là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định. Có hai hình thức hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. *Hao mòn hữu hình: Là dạng hao mòn vật chất dẫn đến sự giảm sút về chất lợng và tính năng kinh tế ban đầu của tài sản cố định. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình dẫn tới cuối cùng tài sản cố định không sử dụng đợc nữa. -Tác hại của hao mòn hữu hình : + Chất lợng sử dụng giảm (năng suất,chất lợng giảm, hao phí nguyên vật liệu tăng). + Tốn kém chi phí sữa chữa, bảo dỡng. +Phải ngừng sản xuất do không đảm bảo an toàn khi vận hành. -Nguyên nhân :
  14. +Yếu tố về chế tạo, xây lắp : chất lợng đồ án thiết kế, chất lợng nguyên vật liệu, trình độ chế tạo ... +Yếu tố về quá trình sử dụng : điều kiện làm việc của tài sản cố định, trong nhà hay ngoài trời, mức độ sử dụng, chế độ làm việc, trình độ sử dụng +Yếu tố phụ thuộc điều kiện tự nhiên : Môi trờng sử dụng, độ ẩm, không khí, các yếu tố hoá học, vật lý. *Hao mòn vô hình : là sự giảm giá của tài sản cố định theo thời gian, - Nguyên nhân: do hai nguyên nhân -Tài sản bị giảm giá do năng xuất lao động ngày càng tăng dẫn đến giá trị tài sản cố định càng rẻ, tiền trích khấu hao cha đủ thu hồi vốn bỏ ra ban đầu -Tổn thất do tiếp tục sử dụng tài sản cố định lạc hậu về mặt kinh tế, hiệu quả kém, lãng phí nguyên vật liệu, lao động cho một đơn vị sản phẩm. Biện pháp làm giảm tổn thất hao mòn tài sản cố định: -Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về thời gian và cờng độ trong giới hạn kinh tế cho phép . -Nâng cao chất lợng, hạ giá thành chế tạo, xây lắp. -Hiện đại hoá và hợp lý hoá tài sản cố định bị lạc hậu về mặt kỹ thuật . -Tính chất công tác, bảo quản, giữ gìn và sữa chữa tài sản cố định. 3.2.4, Khấu hao mòn tài sản cố định: a)Khái niệm : khấu hao tài sản cố định là sự chuyển dần giá trị của chúng vào giá thành sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra (thông qua hình thức khấu hao mòn) nhằm mục đích tích luỹ tiền bạc để có thể khôi phục lại tài sản cố định ban đầu khi hết hạn sử dụng. Sự bù đắp lại giá trị hao mòn tài sản cố định trong giá thành sản phẩm mới sản xuất ra một cách có KH gọi là khấu hao tài sản cố định. b)Mục đích khấu hao : Nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất bộ phận tài sản cố định Mức khấu hao : Tk:Tỉ lệ khấu hao ở thời điểm t.
  15. Tkcb:Tỉ lệ KH cơ bản ở thời điểm t. Tkscl:Tỉ lệ KH sửa chữa lớn ở thời điểm t. Phơng pháp khấu hao thờng dùng: Mức KH hàng năm Mcb= x 100% Tỷ lệ KH bình quân(cơ bản) Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao sửa chữa lớn : Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần : Mn = NGn x Tđc trong đó: Mn: Mức khấu hao năm thứ n, NGn: Giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến đầu năm n. Tđc : Tỷ lệ điều chỉnh . Tđc=Tc´ H Ta lại có công thức: trong đó : Mi : Mức khấu hao năm thứ i Tc : Tỷ lệ khấu hao đờng thẳng H : Hệ số điều chỉnh. +Nếu thời gian khấu hao đến 4 năm thì H=1.5 +Nếu thời gian khấu hao từ trên 4 đến 6 năm thì H=2 +Nếu thời gian khấu hao trên 6 năm thì H=2.5
  16. (theo phần phơng pháp trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo QĐ số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12-12-2003) Giỏ trị cũn lại của tài sản cố định Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng là tham giahoàn toàn và nhiều lần vào quá trỡnh sản xuất. Mỗi cụng trỡnh tài sản cố định chỉ phục vụ một số thời gian nhất định. Để tính được giá trị phần hao mũn chuyển vao từng cụng trỡnh xõy dựng : cần xác định được tài sản cố định lúc bắt đầu đưa vào công trỡnh và giỏ trị tài sản cố định lúc đưa tài sản cố định ra khỏi công trỡnh. Nờn đặt vấn đề xác định giá trị cũn lại của tài sản cố định là một việc cần thiết cho mỗi công trỡnh xõy dựng và cho doanh nghiệp xõy dựng. Có thể biểu diễn theo đồ thị: G G0 Gi k Tsd T Gik : giá trị thuộc phần đó tớnh khấu hao Gi : giỏ trị cũn lại Nếu kể đến giá trị đào thải ( giá trị thanh lý)
  17. G0 Gi ’ t Tsd T Gt : giỏ trị thanh lớ ã Giá trị cụ thể đánh giá tài sản cố định: S Dt thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bq TSCĐ Chỉ tiờu này phản ỏnh 1 đồng nguyên giá bq TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu LN thuần Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bq TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đơn nguyên giá bỡnh quõn đem lại mấy đồng lợi nhuận N giỏ bq Suất hao phí của TSCĐ = Dt thuần Chỉ tiêu này cho thấy để có 1 đơn nguyên Dt thuần (lợi nhuận thuần thuần hoặc giá trị tổng sản lượng) doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đơn nguyên giá bỡnh quõn.
  18. Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỡ HS đổi mới của TSCĐ = Giá trị TSCĐ có ở cuối kỡ 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá HQSD vốn LĐ của doanh nghi ệp Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị của sản phẩm. do đó vốn lu động được tài trợ một phần từ nguồn tài trợ dài hạn. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN a,HS khả năng thanh toỏn ã Khả năng thanh toỏn: Tổng giá trị TSLĐ hiện có tại DN Khả năng thanh toỏn = (hiện tại của doanh nghiệp) S Nợ ngắn hạn TSLĐ thông thường bao gồm tiền, các chứng khoỏn dễ chuyển nhợng(tơng đơng tiền),các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải trả khác. hệ số này là thước đo k/n thanh toán của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn chuyển các khoản nợ đó. hệ số này càng lơn càng tốt. ã Hệ số thanh toỏn tiền nhanh: TSLĐ Dự trữ Hệ số thanh toán tiền nhanh = Nợ ngắn hạn Dự trữ tồn kho là các loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn, trong tổng số tài sản lao động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. tỉ lệ này cho biết khái niệm hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bỏn tài sản dự trữ. ã Khả năng thanh toỏn tức thời Vốn ( bằng tiền) Khả năng thanh toỏn tức thời = S Nợ ngắn hạn
  19. b,Ch b,Chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lao động S Dt thuần Sức sx của VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lao động đem lại bao nhiêu đồng Dt thuần. Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng tăng. Phản ánh một đồng vốn lu động bỡnh quõn bỏ ra giỳp doanh nghiệp thu bao nhiờu đồng lợi nhuận. c,Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động ã Số vũng quay của vốn lu động LN thuần Sức sinh lợi của vốn lu động = Vốn lu động bình quân Ưu :Chỉ tiờu này cho biết số vũng quay của vốn lu động trong kỡ,nếu số vũng quay tăng thỡ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Nhược: Chưa chỉ rừ giỏ trị doanh thu và khụng quan tõm số vốn lu động quân, có thể số vũng quay lớn nhưng lợi nhuận không cao. TG kỡ KD ã Thời gian một vũng luõn chuyển = Số vũng quay của VLĐ trong kỡ Chỉ tiờu này biểu hiện số ngày cần thiết cho một vũng quay chuyển VLĐ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lao động của doanh nghiệp quay vũng chậm, do đó hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp không cao. ã Hệ số đảm nhiệm vốn lao động VLĐ bỡnh quõn Hệ số nhiệm VLĐ = Dt thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn nguyên doanh thu thỡ phải cú bao nhiờu đồng vốn lao động bỡnh quõn, nếu chỉ tiờu này càng thấp thỡ càng tốt. ã Ngoài ra cũn cú
  20. Lợi nhuận sau thuế Hệ số doanh lợi của VLĐ = Vốn kinh doanh Doanh thu H ệ số sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản Phần 2 I.Một số nhận xét chung về tình hình sử dụng vốn tại các công ty xây lắp 1Đặc điểm chung của công ty xây lắp DN Xây lắp trực thuộc tổng công ty Xây dựng-Bộ công nghi ệp,là một DN nhà nớc,hạch toán độc lập,có t cách pháp nhân,có quyền và nghĩa vụ theo luật định,chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động SXKD trong số vốn,con dấu,tài sản và các quỹ tập trung.Có tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật. Trong giai đoạn hiện nay,DN Xây lắp chịu sức ép của thị trờng trong và ngoài nớc luôn biến đổi,sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt,nhất là trong việc đấu thầu.Do đó cũng tạo ra nhiều cơ hội và cả thách thức cho DN trong nhiều lĩnh vực.Điều đó càng đòi hỏi DN phải tự nỗ lực cố gắng để tồn tại và phát triển trong thơng trờng. DN Xây lắp đảm nhiệm về lĩnh vực xây lắp.Xã hội càng phát triển,cơ cấu sản phẩm của DN càng đa dạng và phong phú.Trong những năm gần đây,cơ cấu này đã thay đổi một cách nhanh chóng.Hoạt động xây lắp chiếm tỉ trọng gần 70% trong các ngành nghề(sản xuất công nghiệp 10%,kinh doanh dịch vụ 20%) Đây là yếu tố hết sức lợi thế của DN Xây lắp so với các DN khác,tuy nhiên vì chiếm tỉ lệ lớn trong ngành nghề nên hàng hoá của DN trên thị trờng còn phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố vĩ mô,nh: -Tốc độ tăng trởng kinh tế của đất nớc. -Xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới. -Chính sách kinh tế của nhà nớc. -Tình trạng lạm phát.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2