intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Định giá doanh nghiệp - các vấn đề nan giải ở các doanh nghiệp việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

304
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gía cả trong nền kinh tế thị trường là một biểu hiện quan trọng cảu quan hệ cung cầu và là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hành vi mua bán của các bên liên quan. Nếu giá được định quá cao thì sẽ giảm đi nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, và giá định thấp thì sẽ giảm đi mức cung cấp hàng hoá cho thị trường do nhà sản xuất không bù đắp được chi phí., với một mức giá cân bằng phản ánh trung thực nhu cầu và khả năng cung cấp sẽ tạo ra một khối lượng hàng hoá mua bán...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Định giá doanh nghiệp - các vấn đề nan giải ở các doanh nghiệp việt Nam

  1. ------ Đề tài Định giá doanh nghiệp - các vấn đề nan giải ở các doanh nghiệp việt Nam
  2. LỜI MỞ ĐẦU G ía cả trong nền kinh tế thị trường là một biểu hiện quan trọng cảu quan hệ cung cầu và là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hành vi mua bán của các bên liên quan. Nếu giá được định quá cao thì sẽ giảm đi nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, và giá định thấp thì sẽ giảm đi mức cung cấp hàng hoá cho thị trường do nhà sản xuất không bù đắp được chi phí., với một mức giá cân bằng phản ánh trung thực nhu cầu và khả năng cung cấp sẽ tạo ra một khối lượng hàng hoá mua bán tốt nhất. V à để tiến hành trao đổi bất kỳ hàng hoá nào thì điều kiện đầu tiên là phải xác định được giá trị của hàng hóa- doanh nghiệp đó. Xác định giá trị hàng hoá- doanh nghiệp là rất quan trọng nó có ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan. Nếu định giá doanh nghiệp quá thấp sẽ gây thiệt hại cho người bán, còn nếu định giá doanh nghiệp quá cao sẽ gây thiệt hại cho người mua. Do vậy, xác định giá trị doanh nghiệp một cách chính xác sẽ đảm bảo được lợi ích của các bên. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam từ một thị trường còn non trẻ chuyển sang thị trường mới nổi, và chính sách khuyến khích của chính phủ về chuyển các doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Q uyết đ ịnh phê duyệt danh sách cổ phần hoá, như một ngọn gió mạnh tiếp sức cho quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp. Mà muốn tiến hành tư vấn cổ phần hoá thì phải xác định được giá trị doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động mua bán chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong tư vấn cổ phần hoá là đặc biệt quan trọng. Làm thế nào để xác định giá trị của doanh nghiệp một cách chính xác. Trên thế giới đã hình thành rất nhiều các phương pháp khác nhau để định giá doanh nghiệp. N hưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay liệu phương pháp nào tỏ ra phù hợp, và phương pháp đó khi áp dụng còn hạn chế nào không? Đây là câu hỏi mà bất kể những nhà hoạt động thị trường và hoạch định chính sách cũng đều quan tâm. 1
  3. Cũng vì lý do trên nên trong đề án này em sẽ trình bày về đề tài: “Đ ịnh giá doanh nghiệp - các vấn đề nan giải ở các DN Việt Nam “ để hiểu biết thêm về việc xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp em đưa ra một vài ý kiến đóng góp về vấn đ ề định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Vì thời gian làm đề án có hạn, kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế do đó quá trình viết có những phần chưa được đầy đủ mong được thầy giáo quan tâm góp ý và sửa chữa cho đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Đ ịnh giá doanh nghiệp là một phương pháp xác định giá trị thực cổ phiếu doanh nghiệp. Cổ phiếu đ ược phát hành b ởi các công ty cổ phần, đó là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần vốn góp của các cổ đông thuộc doanh nghiệp. Cổ phiếu là đ ại diện cho giá trị của doanh nghiệp và được bán ra trên thị trường.Gia trị của Doanh nghiệp đó được đánh giá là cao hay thấp thể hiện thông qua giá cổ phiếu. Những công ty càng được đánh giá chất lượng cao thì giá cổ phiếu của công ty đó trên thị trường càng cao và ngược lại. Một thực tế gần như đã thành chân lý là giá cổ phiếu trên thị trường luôn biến động. Giải thích cho sự biến động này đó là do sự kết hợp việc thay đổi giá trị thực của cổ phiếu hay còn gọi là giá trị thực tế của doanh nghiệp với sự biến động của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. +Những yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp: có tác động đến giá trị nội tại của cổ phiếu như doanh thu hoạt động, khả năng quản lý, tiêu thụ, khả 2
  4. năng cạnh tranh, giá trị tài sản, công nghệ, tiềm năng nghiên cứu phát triển… luôn là nhân tố đánh giá giá trị thực của doanh nghiệp. + Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô,lãi suất,lạm phát, GDP,chính sách của Nhà nước,Luật pháp, khuynh hướng biến động giá của thị trường chứng khoán, các hành động lũng đo ạn, tung tin đồn nhảm, và các biện pháp kỹ thuật của nhà điều hành thị trường, ý kiến các nhà phân tích, tâm lý của nhà đầu tư… Tuy nhiên giá cổ phiếu trên thị trường luôn có khuynh hướng xoay quanh và hướng về giá trị thực của cổ phiếu. Nếu cổ phiếu được định giá cao hơn so với giá trị thực của nó thì nhà đầu tư sẽ muốn bán ra cổ phiếu đó ra. N ếu có nhiều người cùng nghĩ và làm như vậy thì họ sẽ làm cho giá cổ phiếu giảm xuống cho đến khi giá cả cổ phiếu đã bằng với giá trị nội tại. Ngược lại khi giá cổ phiếu được định thấp hơn so với giá trị nội tại. Sự mua vào của số đông các nhà đầu tư sẽ làm giá cổ phiếu quay về với giá trị thực. N hư vậy giá trị thực của cổ phiếu luôn là trục gốc để cho giá cả cổ phiếu trên thị trường xoay quanh. Việc xác định giá trị doanh nghiệp chính là để xác định giá trị thực của cổ phiếu. Một sự thay đổi trong lợi nhuận doanh nghiệp sẽ làm giá trị cổ phiếu thay đổi theo, kéo theo nó là giá cả cổ phiếu sẽ kịp thời biến động theo giá trị. 3
  5. CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Trên thực tế có rất nhiều cách để xác định giá trị của một DN, nhưng người ta thường sử dụng ba phương pháp chủ yếu để xác định 1.Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo dòng tiền 1.1.Phương pháp chiết khấu luồng thu nhập DCF Phương pháp định giá chiết khấu luồng thu nhập (DCF) được dựa trên một nguyên lý cơ bản là “ tiền có giá trị theo thời gian”, một đồng tiền ngày hôm nay luôn có giá trị hơn m ột đồng tiền của ngày mai, một đồng đầu tư vào trong doanh nghiệp này có mức sinh lời khác với một đồng đầu tư trong doanh nghiệp khác, do đó, giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng các luồng thu nhập dự kiến mà doanh nghiệp đó thu được trong tương lai được quy về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất chiết khấu phù hợp với mức độ rủi ro của doanh nghiệp đó. Luồng thu nhập DCF của doanh nghiệp trong tương lai được phân làm 2 loại : - Luồng thu nhập tự do thuộc về vốn chủ sở hữu FCFE (Free cash flows to equity). - Luồng thu nhập tự do thuộc về doanh nghiệp FCFF ( Free cash flows to firm). 1.2. Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM) N guyên tắc của phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (devident discounted model) xác định dựa trên dòng thu nhập tương lai của cổ phiếu, dùng lợi suất yêu cầu làm lãi suất chiết khấu. * Ưu nhược điểm của các phương pháp dòng tiền Phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên việc chiết khấu luồng thu nhập trong tương lai về hiện tại với một lãi suất chiết khấu hợp lý. Phương pháp này sẽ cho phép xác định chính xác và đầy đủ giá trị của doanh nghiệp do nó phản ánh cả thực trạng 4
  6. (hiện tại, quá khứ) và dự báo tiềm năng (tương lai) của doanh nghiệp đó. Đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, tài chính, ngân hàng, thương m ại, tư vấn thiết kế xây dựng, các ngành lĩnh vực phát triển công nghệ cao như phần mềm tin học, chuyển giao công nghệ. Đây là những doanh nghiệp có giá trị tài sản không đáng kể, việc xác định giá trị của các doanh nghiệp này qua phương pháp tài sản là không chính xác, không phản ánh đúng tiềm năng phát triển thực của doanh nghiệp. Chủ yếu hoạt động nhờ vào các lợi thế về khả năng bán hàng tiêu thụ sản phầm hay nhờ vào giá trị chất xám kết tinh trong công việc hay trong sản phẩm tạo ra. Không thể lượng hoá qua giá trị kết cấu hiện vật hình thành nên sản phẩm. Do vậy người ta phải xác định giá trị doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động là luồng thu nhập doanh nghiệp có được trong hiện tại và trong tương lai. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này tỏ ra rất khó khăn và mất nhiều thời gian do các đại lượng k và g ước lượng chỉ mang tính chất tương đối. Việc xác định tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp. hệ số rủi ro của doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng của ngành, vùng kinh tế, thị phần... đòi hỏi phải có một hệ thống số liệu chính xác và đầy đủ, mà để có được điều này là rất khó đối với một thị trường thiếu thông tin, và một nền kinh tế đang phát triển chưa ổ n định. Tóm lại phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp tương đối hiệu quả, nhưng việc áp dụng phương pháp là không đơn giản đòi hỏi nhiều điểu kiện và giả định trong quá trình thực hiện. 2.Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp hệ số P/E H ệ số giá/ thu nhập (P/E) là một trong các hệ số được dùng thường xuyên cho việc xác định giá trị của mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp. Nó đo lường mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp. H ệ số P/E của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn bởi hệ số P/E của các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành. Điều này lý giải bởi một thực tế là nếu các yếu tố cơ b ản và triển vọng bán hàng của một doanh nghiệp là 5
  7. tốt thì thông thường các nhân tố này của các doanh nghiệp khác cùng ngành cũng tốt. Q ua số liệu thống kê trên các thị trường chứng khoán trên thế giới cho thấy các d oanh nghiệp cùng ngành có hệ số P/E khá tương đồng. Do vậy, để xác đ ịnh giá của một doanh nghiệp, có thể lấy hệ số P/E bình quân của ngành (ho ặc tốt nhất là hệ số P/E bình quân của một nhóm các doanh nghiệp tương đương trong cùng một ngành) mà doanh nghiệp này hoạt động nhân với thu nhập dự kiến của doanh nghiệp đó tức là: PA = P/E (ngành)  EA Trong đó: PA: Giá của doanh nghiệp A EA: Thu nhập dự kiến của doanh nghiệp A. V ấn đề khó khăn trong việc giải nghĩa hệ số P/E là ở chỗ hệ số P/E không những phản ánh giá chứng khoán mà còn phản ánh sự khác nhau trong rủi ro, tăng trưởng và chính sách tài chính. Do đó, hệ số P/E thấp không có nghĩa rằng giá cổ phiếu thấp: Hệ số P/E thấp có thể đồng nghĩa với rủi ro cao hay tiềm năng tăng trưởng thấp * Ư u nhược đ iểm của phương pháp Đ ịnh giá theo phương pháp hệ số P/E không được áp dụng cho các doanh nghiệp mà thu nhập dự tính hay hiện tại âm hay bằng không. Vấn đề này không chỉ giới hạn cho các doanh nghiệp với thu nhập hiện tại âm. Một doanh nghiệp có thu nhập dự tính là âm và có luồng thu nhập tự do sử dụng là dương cũng gặp phải vấn đề này. Giá trị của các doanh nghiệp như vậy phải là dương những không thể tính toán bằng việc nhân thu nhập âm dự tính với hệ số P/E trung bình của ngành. Điều này có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng thu nhập ước tính của năm tiếp theo hoặc thu nhập bình quân của một số năm tiếp theo. 6
  8. 3.Phương pháp định giá tài sản ròng có điều chỉnh. Phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản ròng cũng dựa trên giá trị hiện tại của các luồng thu nhập tương lai. Tuy nhiên, có một đặc trưng quan trọng ở phương pháp này là quãng thời gian thu hồi tiền nói chung ngắn hơn nhiều. Thông thường, để xác định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản ròng cần phải xác định các thông số sau: giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, giá trị khả năng sinh lời (khả năng tài chính), giá trị thay đổi (giá trị kinh tế) và giá trị lợi thế như địa điểm, uy tín, tiếng tăm của doanh nghiệp. 3.1. Phương pháp 1 Giaù taøi saûn roøng  Giaù trò lôïi theá Giaù doanh nghieäp  Toång soá coå phaàn doanh nghieäp ñònh phaùt haønh * Ưu nhược điểm của phương pháp Đ ịnh giá cổ phiếu theo phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính, nó phản ánh tương đối đầy đủ và trực quan giá trị các tài sản hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện hành ở thời điểm định giá hoặc theo giá trị sổ sách. Vì vậy phương pháp này được coi là một căn cứ quan trọng để định giá cổ phiếu khi mà thị trường chứng khoán chưa phát triển hoặc đang trong giai đo ạn đầu của sự phát triển hoặc khi thiếu các thông tin lịch sử về tình hình tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp làm cho việc định giá cổ phiếu theo các phương pháp khác gặp nhiều khó khăn và thiếu sự tin cậy. Đ ịnh giá cổ phiếu theo phương pháp này có một số hạn chế cơ bản sau sau: - Định giá cổ phiếu theo phương pháp này dựa trên nhận định rằng giá trị tài sản có của doanh nghiệp (trên Bảng cân đối kế toán) ngăng bằng với một số lượng vốn tiền tệ nhất định có thể sử dụng ngay được m à chưa tính đến sự ảnh hưởng bởi các quy định về thuế có liên quan đến giá trị tài sản có. - Phương pháp này chỉ xác định giá cổ phiếu trên cơ sở xem xét giá trị doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh, chưa tính đ ến khả năng sinh lời trong tương 7
  9. lai, cũng như tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của công ty, do vậy không được sử dụng rộng rãi như một phương pháp cơ bản. 3.2. Phương pháp 2 Giaù trò taøi saûn roøng  Giaù trò khaû naêng sinh lôøi Giaù doanh nghieäp  P02   2 x Toång soá coå phaàn ñònh phaùt haønh N ếu so sánh phương phương pháp 1 với phương pháp 2 thì phương pháp 2 có một số tính ưu việt hơn thể hiện ở một số điểm sau: - Do có sự kết hợp của cả hai phương pháp định giá theo tài sản ròng và định giá theo thu nhập nên kết quả ở phương pháp 2 có thể chính xác hơn. - Phương pháp 2 đã tính đến tiềm năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai và mức độ rủi ro của doanh nghiệp, do vậy khắc phục được một số hạn chế so với phương pháp 1. 3.3 Phương pháp 3 P02  Giaù trò töông ñoái G iaùd oanh nghieäp ( P03 )  2 Một số hạn chế chung phương pháp như sau: - Định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản ròng là khó đạt được các giá trị tài sản xác thực và không tính được thời gian sử dụng, các chi phí và thuế phải trả khi thanh lý tài sản và việc phân phối số tiền thu được một cách thích hợp. - Định giá tài sản thực tế hay đang sử dụng có thể vượt qua giá trị có thể bán được của chúng. - Giá trị của doanh nghiệp bán được có thể thấp hơn nhiều so với chi phí và các sản phẩm đang chế tạo, các linh kiện và thiết bị chưa hoàn chỉnh có thể phải bán với giá gần như cho không. - Rất khó có thể định giá riêng biệt các khoản mục vô hình như uy tín của doanh nghiệp, nhãn hiệu thương mại.... 8
  10. - Thị trường để bán phần lớn các máy móc và thiết bị văn phòng đã qua sử dụng là rất hạn hẹp, do vậy khi thanh lý tài sản có thể phải bán với giá gần như cho không. - Các khoản nợ khó đòi thường sẽ vượt cao hơn mức thường lệ một khi công ty bắt đầu ngừng kinh doanh. CHƯƠNG III ỨNG DỤNG VÀO XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI PH ƯƠNG NAM I. Xác định giá trị Công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải Phương Nam theo phương pháp dòng tiền chiết khấu * Phương pháp luận và giải trình cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp 1. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. 2. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp: - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp. - Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần. - Lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp. - G iá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao 3. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định như sau: 9
  11. Giaù trò thöïc teá cheân h leäc h veà g iaù n Di Pn phaàn voán  trò quyeàn söû duïn g    i 1  K  n i 1 1  K  Nhaø nöôùc ñaát ñaõ nhaän giao Trong đó: Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao với diện tích đất doanh nghiệp đã được giao, đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nươc: phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất do Uy ban nhân dân tỉnh quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán được tính vào giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Di : là giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i 1  K i Pn : là giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n 1  K n : Thứ tự các năm kế tiếp từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i = 1... n) i :Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thư i. Di : Số năm tương lai được lựa chọn (3-5 năm) n : G iá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức : Pn D n1 Pn  Kg D n+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1 K : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần và được xác định theo công thức: K = Rf + Rp Rf :Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp Rp : Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niêm 10
  12. giám định gía hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (Rf). g : Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau: g= b*R b: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế lại bổ sung vốn R : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai * G iá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được xác định như sau: G iaù trò Giaù trò thöïc Nôï Soá dö quyõ Nguoàn thöïc teá  teá phaàn voán  thöïc teá  khen thöôûng  kinh phí doanh nghieäp nhaønöôùc phaûi traû phuùc lôïi söï nghieäp Trong đó: Thực tế; phải trả = Tổng nợ phải trả; trên sổ kế toán - Giá trị các khoản nợ; không phải thanh toán + Giá trị quyền sử dụng; đ ất của diện tích; mới được giao II. Giải trình cơ sở tính toán giá trị doanh nghiệpTổng quan về công ty Công ty Tư vấn thiết kế giao thông vận tải Phương Nam là một công ty trong lĩnh vực xây dựng hạch toán độc lập, phạm vi hoạt động trên cả nước với các chức năng như sau: Khảo sát, thiết kế, tư vấn về mạng lưới và công trình giao thông vận tải, xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật xây dựng giao thông, ngoài ra công ty được phép liên hệ trực tiếp, liên kết, liên doanh với các tổ chức kinh tế nước ngoài, được phép ký kết và thực hiện các hợp đồng nước ngoài phù hợp với luật pháp của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Phân tích ngành N ăm 2004 đánh dấu bước tiến dài trên con đường phát triển của việt nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,7%, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng của 11
  13. công nghiệp và xây dựng đạt 16% - mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây. V iệc duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển và đặc biệt là lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông Hoạt động tư vấn, thiết kế GTVT (giao thông vận tải) là b ộ phận không thể tách rời của ngành GTVT nói chung và xây dựng hà tầng GTVT nói riêng. Theo quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng giao thông từ nay đến 2020 của bộ G TVT, mục tiêu phát triển từng chuyên ngành như sau: - Đ ường bộ: Toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết các tỉnh lộ phải đ ược đưa vào đúng kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường cao tốc - Đ ường sắt: hoàn thành nâng cấp các tuyến đ ường sắt hiện có đạt đ ược hiện có đạt cấp đường sắt quốc gia và khu vực; xây dựng một số tuyến mới có nhu cầu; cải tạo và xây d ựng một số đường sắt đôi và điện khí hóa; xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc- nam. - Đường biển:hoàn thành việc mở rộng,nâng cấp các cảnh tổng hợp quốc gia chính;xây dựng cảng nước sâu ở 3 khu vực kinh tế trọng điểm;phát triển cảng trung chuyển quốc tế tiếp nhận tàu vận tải lớn - Đường sông: nâng tổng chiều dài quản lý lên 16500 km; nâng cấp hệ thống đường sông chính yếu trong mạng đường sông trung ương và địa phương đạt cấp kỹ thuật quy định; đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới các cảng hàng hóa và hành khách, đặc biệt ở sông Hồng và sông Cửu Long - H àng không:nâng cấp mở rộng và xây d ựng mới các cảng hàng không quốc tế có quy mô và chất lượng ngang tầm với các nước trong khu vực. Hoàn thiện và nâng cấp xây dựng mới các sân bay nội địa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Phân tích hoạt động của công ty trong những năm qua 12
  14. Đây là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế. Công ty kinh doanh liên tục có lãi. Biểu dưới đây thể hiện kết quả kinh doanh của công ty 13
  15. (Đ vị:triệu đồng) Nă m 2000 2001 2002 2003 2004 1. tổng doanh thu 26,62 27,74 32,93 33,18 34,25 2. doanh thu thu ần 26,62 27,74 32,93 33,18 34,25 3. giá vốn hàng bán 23,98 25,22 29,72 29,87 31,06 4. lợi nhuận gộp 2,63 2 ,52 3,21 3 ,31 3 ,19 5. chi phí bán hàng - - - - - 6. chi phí qu ản lý - - - - - 7. thu nhập hoạt động kinh doanh 2,63 2 ,52 3,21 3 ,31 3 ,19 8. thu nhập tài chính - - - - - 9. thu nhập khác - 0 ,21 - - - 10. tổng thu nhập trước thuế 2,63 2 ,73 3,21 3 ,31 3 ,19 11. thu ế thu nhập 1,13 0 ,99 1,18 1 ,17 0 ,89 12. thu nh ập ròng 1,50 1 ,74 2,02 2 ,14 2 ,29 Đ ánh giá một cách tổng quát, doanh thu và lợi nhuận của công ty đã có sự tăng trưởng rõ rệt trong vòng 5 năm qua với các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước. Các giả định của tổ chức định giá: - Công ty không thay đổi chính sách khấu hao hiện nay sau khi chuyển thành công ty cổ phần. - Chính sách thuế thu nhập của doanh nghiệp và các loại thuế khác có liên quan sẽ không thay đổi. - Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần kể từ thời điểm chốt số liệu để xác địnn giá trị doanh nghiệp, tức là thời điểm 31/12/2004. - Vốn điều lệ bằng vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 31/12/2004 14
  16. - Do thời gian ưu đ ãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện thời là 5 năm (2năm miễn thuế và 3năm giảm thuế), nên để đảm bảo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp được chính xác, tổ chức định gía chọn năm 2010(năm hết thời hạn ưu đ ãi thuế) trở về sau được dự báo là giai đoạn tăng trưởng đều D ự báo hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2010 Theo khoản 1, điều 36, nghị định 187 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần: doanh nghiệp sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần làm thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.Trên cơ sở đó căn cứ điều 36, Nghị định 164/2003 thì sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp A sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 3 năm tiếp theo do công ty đáp ứng đủ điều kiện sử dụng trên 100 lao động. (Đvt: Triệu đồng) Nội dung 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1. tổng doanh thu 30,97 33,50 36,46 39,76 43,45 47,61 2. doanh thu thuần 30,97 33,5 36,46 39,76 43,45 47,61 3. giá vốn h àng bán 28,09 30,34 33,05 36,29 39,8 43,58 4. lợi nhuận gộp 2 ,88 3,16 3 ,42 3,47 3,65 4 ,04 5. chi phí bán hàng - - - - - - 6. chi phí quản lý - - - - - - 7. thu nh ập từ hoạt động kinh doanh 2 ,88 3,16 3 ,42 3,47 3,65 4 ,04 8. thu nh ập tài chính - - - - - - 9. thu nh ập khác - - - - - - 10. tổng thu nhập trước thuế 2 ,88 3,16 3 ,42 3,47 3,65 4 ,04 11. thuế thu nhập(*) - - 0 ,48 0,49 0,51 1 ,13 12. thu nhập ròng 2 ,88 3,16 2 ,94 2,98 3,14 2 ,91 13.Ln sau thuế được phép phân phối 2 ,07 2,27 2 ,46 2,5 2,62 2 ,91 14. ln sau thu ế d ùng để chia cổ tức 1 ,35 1,48 1 ,6 1,62 1,71 1 ,89 15
  17. 14. vốn nhà nư ớc dự báo 9 ,11 10,45 11,42 12,4 13,44 14,02 Giải trình cơ sở dự báo kết qủa kinh doanh và xác định giá trị doanh nghiệp a. Dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu: Trên cơ sở kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đến năm 2020 và quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển từ năm 2002 đến năm 2010 của bộ G TVT, công ty tư vấn thiết kế GTVT Phương Nam d ự kiến sẽ tăng trưởng doanh thu liên tục b.Dự báo về chi phí: -Chi phí nguyên vật liệu: với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế vì thế nguyên vật liệu của công ty chủ yếu bao gồm văn phòng phẩm,các công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp tại các xí nghiệp(mũi khoan địa chất…) Tỷ trọng chi phí này chiếm trung b ình trong giai đo ạn 2000-2004 là 11,36% doanh thu và có xu hướng giảm. Dự báo tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trên doanh thu trong năm 2005 bằng 8,17% doanh thu do công ty mới chuyển sang công ty cổ phần , đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nên chưa thể tiết kiệm được chi phí trực tiếp. V ào các năm sau đó do cơ cấu tổ chức đi vào ổn định tỷ trọng chi phí này sẽ có xu hướng giảm bớt. -Chi phí sử dụng máy móc: tỷ trọng chi phí này chiếm khoảng 8,58%doanh thu giai đoạn 2000-2004 và có xu hướng tăng lên trong những năm tới, do ảnh hưởng của tình hình biến động rất phức tạp của giá cả xăng dầu, cước vận tải, đầu tư tài sản,.. -Chi phí nhân công: chủ yếu là tiền lương cho các chuyên gia tư vấn. V ới đặc thù kinh doanh của công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt công nghệ, đòi hỏi nhiều chất xám. Do vậy, chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng cao trong doanh 16
  18. thu(khoảng 43,52% so với doanh thu) và sẽ có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. c.Dự báo nhu cầu đầu tư tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty chủ yếu là thiết bị chuyên ngành, thiết bị điện tử tin học, phương tiện vận tải…trong số cá tài sản này có một phần đã bị lỗi thời, lạc hậu. Do vậy dự kiến giai đoạn 2007-2008 tài sản cố định tăng 15% và trong năm 2009-2010 trung bình mỗi năm tài sản cố định tăng 10%/năm. d.Dự báo hàng tồn kho Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: do đặc thù ngành tư vấn thiết kế, thời gian hoàn tất công trình tương đối dài nên chi phí dở dang thường kéo dài tương ứng.Trong gíai đoạn 2000-2004 tỷ trọng của khoản mục này chiếm trong giá vốn có xu hướng tăng và đến năm 2004 tỷ trọng so với giá vốn là 172,14%. Trong năm tiếp theo khỏan mục này kết chuyển dần vào chi phí tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và ghi nhận doanh thu. Dự báo tỷ trọng 202,14% giá vốn/ năm 2005 và tỷ trọng sẽ giảm dần qua các năm do công trình đã hoàn thành và đ ược ghi nhân vào gía vốn. e. Tỷ lệ chiết khấu: K= Rp + Rf Tỷ suất lợi nhuận từ các khoản đầu tư phi rủi ro Rf: được tính bằng lãi suất trả sau của trái phiếu chính phủ ký hiệu TP4A0105 phát hành ngày 25/01/2005 kỳ hạn 10 năm được quy đổi thành lãi suất trả trước theo công thức: Laõi suaát traûsau Laõi suaát traû tröôùc  1  Laõi suaát traûsau 8,7% Rf   8,0037% 1  8,7% 17
  19. Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của công ty ở Việt Nam(Rp): tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt N am được xác định bằng 9,61% theo chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán thế giới tại niêm giám định giá. Tuy nhiên, theo quy định tỷ lệ phụ phí rủi ro không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro(Rf). Do vậy, tổ chức định giá xác định tỷ lệ phụ phí rủi ro là 8,0037%. Tỉ lệ chiết khấu (K) hay tỉ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần = 8,0037% + 8,0037% = 16,0074% f.D ự báo giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm 2009 2.881.889.243 Tæ suaát LN sau thueá treân voán nhaø nöôùc naêm 2005   31,63% 9.110.264.133 3.157.489.035 Tæ suaát LN sau thueá treân voán nhaø nöôùc naêm 2006   30,22% 10.449.039.484 2.938.287.912 Tæ suaát LN sau thueá treân voán nhaø nöôùc naêm 2007   25.73% 11.419.357.785 2.983.063.949 Tæ suaát LN sau thueá treân voán nhaø nöôùc naêm 2008   24.05% 12.439.750.739 3.135.027.556 Tæ suaát LN sau thueá treân voán nhaø nöôùc naêm 2009   23.33% 13.439.750.793 2.906.466.488 Tæ suaát LN sau thueá treân voán nhaø nöôùc naêm 2009   20.73% 14.021.044.091 Tæ suaát lôïi nhuaän sau thueá treân voán 31,63 %  30.22%  25.73%  24.05%  23.33%  20.73% nhaø nöôùc bình quaân   25.95% 6 quaân töønaêm 2005 ñeán naêm 2010 D ự kiến phần lợi nhuận sau thuế đ ược phép phân phối, công ty sẽ dùng 10% dành cho quỹ đầu tư phát triển và 10% dành cho quỹ dự phòng tài chính. D ự kiến tỉ lệ lợi nhậu sau thuế để lại doanhnghiệp khi = 10% + 10% = 20% chuyển thành công ty cổ phần Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) = 25,95% * 20% = 5,1895% 18
  20. giá trị thị phần vốn nhà nước năm 2009: P2009 D 2010 1.889.203.217 1.889.203.217 P2009   17.643.817.943 ñ   Kg 16,0074%  5,1895% 10.8179% *Xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm 31/12/2004 G iá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm 2009: P2009 Theo công thức : giá trị hiện tại của phần vốn nhà nước năm 2009 1  K n P2009 17.463.814.943  8.312.112.418 ñ  1  K  n 1  16,0074% 5 G iá trị thực tế vốn Nhà nước tại thời điểm 31/12/2004: Giaù trò thöïc n Di Pn  teá voán chuû   n 1  K  n i1 1  K  sôû höõu Giaù trò thöïcteá voán 1348.724.166 . 1477.704.868 . 1598.975.228 . ... 1623341777 nhaø nöôùctaïi thôøi     116.0074% 116.0074% 2 116.0074%3 116.0074% 4 ñieåm31/ 12 / 2004 1706.038.252 .  8.312.112.418  116.0074% 5 = 13.305.307.904 đ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0