Tiểu luận: Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam
lượt xem 15
download
Tiểu luận: Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam nhằm trình bày về tổng quan về cho vay đồng tài trợ. Thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước. Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TR ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ C HÍ MINH TIỂU LUẬN GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GVHD : PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Nhóm thực h iện : Nhóm 7 Lớp Ngân hàng Đêm 5 Khóa 18 1. Quách Vũ Đăng Khoa 2. Lâm Aùnh Nguyệt 3. Nguyễn Th ị Aùi Nhiên 4. Nguyễn Th ị Thùy Nhung 5. Phạm Th ị Thanh Thúy 6. Lê Thị Ngọ c Tú Thá ng 6 năm 2009
- MỞ ĐẦU Hệ thống ngân hàng của một quốc gia đư ợc ví như hệ thống thần kinh trung ương với chức năng là một kênh cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay mang lại rất nhiều những cơ hội như ng cũng không ít thách thức, để giúp cho nền kinh tế quốc gia đứng vữ ng thì trách nhiệm của hệ thống ngân hàng rất nặng nề, phải huy động và cung ứng đư ợc một khối lượng lớn nguồn vốn để phát triển tất cả các lĩnh vực như cơ s ở hạ tầng, cơ s ở vật chất kỹ thuật, t hiết bị công nghệ thông tin... Và để thực hiện có hiệu quả trọng trách này, các ngân hàng đã triển khai hàng loạt các phư ơng thức huy động vốn cũng như phương thức cho vay nhằm t ạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng, giúp hỗ trợ tài chính cho khách hàng thự c hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư…. Phương thức cho vay đồng tài trợ là một trong những phương thức cho vay được các ngân hàng triển khai nhằm khắc phục được những hạn chế của các phương thứ c cho vay khác v ới điểm nổi bật của phư ơng thứ c cho vay này là có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng đối với những dự án lớn, giúp ngân hàng phân tán được rủi ro… Tuy phư ơng thức này có nhữ ng ưu điểm riêng nhưng tỷ trọng cho vay đồng t ài trợ còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu dư nợ tại các ngân hàng. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá tình hình cho vay đồng tài trợ có một ý nghĩa quan trọng, đó là lý do nhóm 7 chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các N gân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam”. Đề tài của nhóm phân tích thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm m ở rộng cho vay đồng t ài trợ t ại các N gân hàng Thư ơng m ại Nhà nư ớc Việt Nam gồm 3 chư ơng: Chư ơng 1: Tổng quan về cho vay đồng tài trợ Chư ơng 2: Thự c trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng T hương mại Nhà nư ớc. Chư ơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương m ại Nhà nư ớc. 1
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ 1.1. Khái niệm Đồng tài trợ 1.1.1. Khái niệm: - Tại Khoản 1 Điều 2 Quy định chung của Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 03/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có giải thích: “Đồng tài trợ là quá trình tổ chứ c thực hiện việc cấp tín dụng của bên đồng tài trợ với sự tham gia của 2 hay nhiều tổ chức tín dụng làm đầu mối cho m ột hoặc một phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống” - Một cách hiểu đơn giản hơn thì đồng t ài trợ là việc có nhiều tổ chức tài chính cùng liên kết để cho vay một khách hàng. 1.1.2. Lý do đồng tài trợ: Trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới, nền kinh t ế Việt Nam cũng phát triển mạnh mẽ, đầu tư của các doanh nghiệp tăng nhanh, nhiều dự án có nhu cầu vốn lớn và t ất yếu cần đến nguồn vốn tín dụng không chỉ từ một ngân hàng mà có những dự án cần phải có sự hợp vốn cho vay của nhiều ngân hàng do: - Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận t ài trợ vượt giới hạn cho vay hoặc bảo lãnh của tổ chức t ín dụng theo quy định hiện hành; - Khả năng tài chính và nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng đư ợc nhu cầu cấp tín dụng của dự án; - Nhu cầu phân tán rủi ro của tổ chứ c tín dụng, - Bên nhận t ài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. - Cho vay đồng tài trợ là cơ hội tạo sự liên kết giữa các ngân hàng, từ đó trao đổi thông tin và học t ập kinh nghiệm lẫn nhau 1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến đồng tài trợ: - Bên đồng tài trợ: là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cùng cam kết và phối hợp với nhau để thực h iện việc đồng t ài trợ đối với bên nhận tài trợ theo quy định tại Quy chế này. 2
- - Hợp đồng đồng tài trợ: là cam kết bằng văn bản giữ a các thành viên tham gia đồng tài trợ về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi thành viên trong toàn bộ quá trình đồng tài trợ. - Hợp đồng cấp tín dụng đối với đồng tài trợ: là cam kết bằng văn bản giữ a bên đồng tài trợ (nhóm thành viên hoặc từng thành viên) với bên nhận tài trợ trong việc thực hiện quy ền và nghĩa vụ của mỗi bên và mỗi thành viên trong quan hệ cho vay, bảo lãnh để thực hiện dự án đồng tài trợ. 1.2. Các chủ thể liên quan trong hoạt động cho vay đồng tài trợ: Các chủ thể tham gia trong giao dịch cho vay đồng t ài trợ chủ yếu bao gồm: 1.2.1. Bên tài trợ: 1.2.1.1. Tổ chức tín dụng đầu mối (Ngân hàng đầu mối) Là một trong số tổ chức tín dụng t hành viên được các thành viên khác thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối việc tổ chứ c đồng tài trợ trên cơ s ở năng lực của tổ chứ c tín dụng đó. Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được làm t ổ chức đầu mối trong trư ờng hợp các tổ chức này hợp vốn với nhau để cho vay và công ty tài chính thuộc Tổng công ty không được làm tổ chức đầu mối đồng t ài trợ. Đây là tổ chức tài chính giữ vai trò quan trọng nhất trong hoạt động cho vay đồng tài trợ. Tổ chứ c tín dụng đầu m ối là một tổ chức tài chính lớn, có uy tín, đư ợc người đi vay và các tổ chứ c tài chính khác ủy thác để dàn xếp việc đồng tài trợ. Công việc chính của tổ chức tài chính đầu mối bao gồm : Đàm phán các điều khoản và các điều kiện về khoản vay với ngư ời đi vay (nhằm nhận được sự ủy quyền) Sửa soạn bảng ghi nhớ thông tin (Information Memorandum) Marketing khoản vay với các ngân hàng khác Soạn thảo các bộ hợp đồng có liên quan (Hợp đồng tài trợ, Hợp đồng tín dụng) Hoàn t hiện các yếu tố pháp lý và tổ chức thực hiện hợp đồng tài trợ Thực hiện nhiệm vụ khác của tổ chứ c tài chính quản lý đầu mối 1.2.1.2. Tổ chức tín dụng quản lý Nếu dự án có quy mô vốn quá lớn t hì ngoài tổ chức tín dụng đầu m ối nêu trên, còn phải có các tổ chứ c tín dụng quản lý, tổ chứ c này giúp tổ chức đầu mối dàn xếp, hợp 3
- vốn…trong một giới hạn hẹp hơn th eo sự phân công của tổ chức tín dụng đầu mối. 1.2.1.3. Tổ chức tín dụng đại lý (Ngân hàng đại lý) Tổ chứ c tín dụng đại lý có t hể do một tổ chứ c tín dụng độc lập cũng có thể do tổ chứ c tín dụng đầu mối kiêm nhiệm (thông thường là do tổ chức tín dụng đầu mối kiêm nhiệm), có nhiệm vụ: - Tiếp nhận và tập hợp các nguồn vốn đồng t ài trợ từ các tổ chức tín dụng thành viên. - Thự c hiện việc giải ngân theo lịch trình quy định t ại Hợp đồng tín dụng - Tổ chức kiểm tra, giám sát khoản vay. - Tính và thu lãi, tính và thu phí, thu nợ gốc và tiến hành phân bổ gốc, lãi, phí cho các tổ chức tín dụng t ham gia phù hợp với tỷ lệ vốn góp của các tổ chứ c đó. 1.2.1.4. Các tổ chức tín dụng thành viên (Ngân hàng thành viên) Các tổ chứ c tín dụng thành viên thư ờng là các tổ chứ c tài chính nhỏ hơn, không có khả năng thực hiện những vai trò như các tổ chứ c tài chính nói trên. Công việc chính của tổ chức tài chính thành viên là tham gia góp vốn theo thỏa thuận với tổ chức t ài chính dàn xếp, tham gia thẩm định khoản vay, trực t iếp giải ngân (nếu ký hợp đồng t ín dụng riêng lẻ). 1.2.2. Bên nhận tài trợ (Người đi vay) Ngư ời đi vay có trách nhiệm cung cấp cho tổ chứ c tài chính đầu mối các thông tin tài chính chi tiết để tổ chức n ày thực hiện vai trò của mình. Những quyền lợi và nghĩa vụ khác của người đi vay cũng tương tự như các loại cho vay khác. 1.2.3. Các loại phí trong cho vay đồng tài trợ Ngoài việc phải chịu lãi vay được tính trên số dư nợ thự c tế của khoản vay, ngư ời đi vay còn chịu các loại phí như : - Phí đầu mối (Lead Managerment Fee): Phí này thường có đối với các khoản cho vay lớn, có nhiều tổ chức tài chính quản lý. Phí này nhằm trả công cho vai trò tổ chức của tổ chức tài chính đầu mối. - Phí quản lý (Managerm ent Fee): Phí này thường đư ơc trả dự a trên đóng góp của từng tổ chức tài chính quản trị đối với khoản vay. - Phí đại lý (A gent Fee): Phí này để thanh to án cho công thự c hiện vai trò đại lý của tổ chức tài chính đại lý. - Phí pháp lý (Legal Fee): Là các k hoản tiền chi tiêu cho các thủ tục pháp lý mà 4
- ngư ời đi vay phải hoàn trả cho các tổ chức tài chính đầu mối. - Phí cam kết (Comm itment Fee): Là chi phí mà ngư ời đi vay phải trả cho số tiền mà mình đư ợc vay nhưng chưa sử dụng hết. 1.3. Các hì nh thức cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) Cho vay đồng t ài trợ thư ờng đư ợc thực hiện thông qua hai phư ơng thứ c sau: 1.3.1. Cho vay đồng tài trợ trực ti ếp ( Direct Syndi cated Loan): Phư ơng thức cho vay đồng tài trợ trực tiếp là phương thức nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia cho vay đối với một khách hàng. Tuy nhiên, mỗi tổ chức tín dụng ký hợp đồng cho vay riêng đối với khoản tiền mà họ đồng ý cấp cho khách hàng, trực tiếp giải ngân, trực tiếp thu nợ và tự mình gánh chịu rủi ro. Bảng 1: MÔ HÌNH ĐỒNG TÀI TRỢ TRỰC TIẾP Hợp đồng đồng tài trợ Ngân hàn g A Ngân hàn g B Ngân hàn g C Cho vay Cho vay Cho vay Người đi v ay 1.3.2. Cho vay đồng tài trợ gián tiếp (Indi rect Syndicated Loan): Phư ơng thứ c cho vay đồng t ài trợ gián tiếp là phư ơng thứ c nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia cho một khách hàng vay thông qua m ột hợp đồng tín dụng cho vay do tổ chức t ín dụng đầu mối ký kết với khách hàng. Việc tham gia cho vay đồng tài trợ 5
- gián tiếp của các tổ chức tín dụng được quy định trong hợp đồng đồng tài trợ. - Các ngân hàng thành viên góp vốn theo cam kết cho tổ chức tín dụng đầu mối. - Tổ chức tín dụng đầu m ối thự c hiện giải ngân cho ngư ời đi vay theo lịch trình quy định tại Hợp đồng tín dụng. - Tổ chứ c tín dụng đầu mối kiểm tra giám s át khoản vay tiến hành thu hôì nợ gốc, lãi, phí và phân bổ cho các t ổ chứ c tín dụng t hành viên. Mọi rủi ro đều đư ợc phân bổ cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn của họ. Đây là hình thứ c đư ợc các tổ chứ c tín dụng áp dụng phổ biến. Bảng 2: MÔ HÌNH CHO VAY ĐỒ NG TÀI TRỢ GIÁN TIẾP Các bên đồn g tài trợ Chuy ển vốn Tổ chức tín dụng đầu mối hoặc đ ại lý Giải n gân Bên nhận tài trợ 1.4. Quy trình cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) 1.4.1. Ti ếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và thẩm định dự án: 1.4.1.1. Tiếp nhận hồ sơ: Tương tự các hình thức cho vay thông thường, khách hàng gởi đến ngân hàng các hồ sơ gồm : - Giấy đề nghị vay vốn - Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư - Hồ sơ tài chính - Hồ sơ dự án - Hồ sơ bảo đảm tiền vay. 1.4.1.2. Thẩm định dự án: 6
- Ngân hàng tiến hành thẩm định sơ bộ dự án: - Nếu dự án không hiệu quả, mức độ rủi ro cao, ngân hàng sẽ từ chối cho vay va thông báo bằng văn bản đến khách hàng. - Nếu dự án có hiệu quả , khả thi, ngân hàng thông báo cho khách hàng về việc chấp nhận làm ngân hàng đầu m ối, sẵn sàng t ài trợ nếu dàn xếp vốn thành công. 1.4.2. Dàn xếp hợp vốn: Đây là một bư ớc k hác biệt so với các quy trình thông thường và là nội dung quan trọng nhất của quy trình, Ngân hàng đầu mối tiến hành dàn xếp hợp vốn với các ngân hàng khác, để hình thành nhóm t ài trợ. Các bư ớc như sau: 14.2.1. Marketing khoản tín dụng hợp vốn - Ngân hàng đầu m ối gởi thư mời đến các ngân hàng dự kiến tham gia đồng t ài trợ kèm theo báo cáo kết quả thẩm định sơ bộ của dự án với các thông tin cơ bản về dự án.. - Các ngân hàng đồng ý tham gia sẽ có văn bản phản hồi có đăng ký mức vốn cho vay và điều kiện cho vay. - Sau khi nhận được văn bản phản hồi của các ngân hàng đồng ý tham gia tài trợ, Ngân hàng đầu mối sẽ tổng hợp lại và thông báo bằng văn bản cho khách hàng. 14.2.2. Thẩm định chính thức dự án Các ngân hàng sẽ tiến hành thầm định chi tiết hơn dự án, nếu các bên đồng t ài trợ đều nhầt trí các nội dung thẩm định thì thự c hiện các bước tiếp theo. 14.2.3. Tổ chứ c k ý kết các hợp đồng Ngân hàng đầu mối soạn thảo các hợp đồng đồng tài rợ và hợp đồng tín dụng để tiến hành ký kết giữa các bên liên quan. 1.4.3. Thực hiện h ơp đồng 1.4.4. Thu nợ, lãi và phí 1.4.5. Thanh lý hơp đồng TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chư ơng 1 giới thiệu về khái niệm, hình t hức, vai trò của phương thức cho vay đồng tài trợ, các loại phí, các chủ thể tham gia. Có thể thấy cho vay đồng tài trợ ra đời đã khắc phục được những hạn chế của những phương thứ c cho vay trư ớc đây như cho vay từng lần, hạn mứ c tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư… Cho vay đồng tài trợ được áp dụng trong những trư ờng hợp: bêân nhận tài trợ có nhu cầu xin cấp tín dụng để thự c hiện 7
- dự án vư ợt quá giới hạn cho vay hoặc b ảo lãnh của một ngân hàng; khả năng tài chính và nguồn vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu cấp tín dụng của dự án; ngân hàng có nhu cầu phân tán rủi ro; bên nhận t ài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 2.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động cho vay đồng tài trợ tại Việt Nam. Phư ơng thứ c cho vay đồng t ài trợ đã đư ợc đề cập đến trong các quyết định về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng. Nhưng ch ỉ có 3 quyết định của N gân hàng Nhà nư ớc hướng dẫn cụ thể về việc ban hành quy chế đồng t ài trợ của các tổ chức tín dụng đó là: - Quyết định số 154/1998/QĐ – NHNN14 ngày 29/04/1998 của Thống đốc N gân hàng Nhà nước v ề việc b an hành Quy chế đồng tài trợ của các Tổ chứ c tín dụng và đã được thay thế bởi quy ết định số 286/2002/QĐ – NH NN ngày 03/04/2002 của T hống đốc Ngân hàng Nhà nư ớc về việc ban hành Quy chế cho vay đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng. - Quyết định số 886/2003/QĐ – NH NN ngày 11/8/2003 của Thống đốc N gân hàng Nhà nước v ề việc sử a đổi, bổ sung Quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức t ín dụng ban hành theo quy ết định 286/2002/QĐ – NH NN ngày 3/4/2002 của Thống đốc N gân hàng Nhà nư ớc 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước Hiện nay các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng T hư ơng mại Nhà nước nói riêng đã triển khai thực hiện cho vay đồng tài trợ. 8
- Bảng 2.1: Tình hình cho vay đồng tài trợ tại một số Ngân hàng Thương mại Nhà nước. ĐVT: triệu VND Ngân hàng Tổng giá trị cho vay Tổng giá trị cho vay đồng tài trợ Naêm 2007 Naêm 2008 % thay Naêm 2007 Naêm 2008 % thay ñoåi ñoåi VCB 96.5 33. 658 111.642.785 15.65% 7.046.957 9.043.066 28,33% BIDV 31.983.554 160.982.520 21,97% 16.036.002 20.670.156 28,90% AGRIBANK 102.191.000 119.348.000 20,66% 10.321.291 13.366.976 32,17% VIETINB ANK 244.087.824 294.523.098 16,79% 15.865.709 20.970.045 29,51% Dư nợ cho vay đồng tài trợ của các NHTM NN qua các năm 2007 và 2008 25,000,000 20,000,000 15,000,000 2007 10,000,000 2008 5,000,000 0 VIETCOMBA NK BIDV AGRIBANK VIETINBANK Tỷ trọng đồng tài trợ so với tổng dư nợ ở các NHTM NN năm 2007 100% 100% 100% 100% 100% 80% 60% Tổng dư nợ Đồng tài trợ 40% 12.15% 8.97% 11.20% 20% 7.30% 0% VIETCOMB ANK BIDV AGRIBANK VIETINBANK 9
- Tỷ trọng đồn g tài trợ so với tổng dư nợ tại các NHTT NN năm 2008 100% 100% 100% 100% 100% 80% 60% Tổng dư nợ 40% Đồng tài trợ 12.84% 10.10% 20% 8.10% 9.34% 0% VIETCOMBANK BIDV AGRIBANK VIETINBANK Biểu đồ 2.1 : Tỷ lệ cho vay đồng tài trợ so với doanh số cho vay thay đổi qua các năm tại một số Ngân hàng Thương mại Nhà nước 12.84% 14.00% 12.15% 11.20% 12.00% 10.10% 8.97% 9.34% 10.00% 8.10% 7.30% 8.00% 2007 6.00% 2008 4.00% 2.00% 0.00% VIETCOMBANK BIDV AGRIBANK VIETINBANK Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng giá trị cho vay khách hàng của các ngân hàng thương mại Nhà nước qua các năm đều tăng lên, đồng t hời tổng giá trị cho vay đồng tài trợ cũng tăng lên tương ứng. Các ngân hàng thư ơng m ại Nhà nư ớc đã cho vay đồng tài trợ với t ổng giá trị cho vay là 49 nghìn tỷ đồng trong năm 2007 và t ăng lên khoảng 64 nghìn tỷ đồng trong năm 2008, tỷ lệ tăng gần 30%. Đây là một tỷ lệ tăng rất đáng kể trong t ình hình nền kinh t ế có nhiều biến động khó khăn tr ong năm 2008 với sự phá sản của nhiều t ập đoàn tài chính lớn trên thế giới. Qua bảng số liệu thấy được N gân hàng Công t hương và N gân hàng Đầu tư và Phát triển có tổng giá trị cho vay đồng tài trợ nhiều nhất trong khối các ngân hàng thương mại Nhà nư ớc và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị cho vay. Nhìn vào biểu đồ 2.1 t a thấy được tỷ trọng cụ thể đó. Năm 2008, tỷ trọng cho 10
- vay đồng t ài trợ trong tổng giá trị cho vay của ngân hàng BID V là 12,84%, của Vietinbank là 11,20%. Tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn chư a thự c sự cao trong điều kiện phát triển kinh t ế hiện nay với nhữ ng dự án đầu tư lớn phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các dự án ngân hàng tham gia đồng t ài trợ thườngï là những dự án trung dài hạn: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư máy móc thiết bị và phục vụ cho việc di dời nhà máy,...Một số dự án cho vay đồng tài trợ tiêu biểu như: - Dự án Nhà m áy Thuỷ điện Sơn La. Dự án với tổng vốn đầu tư 36.933 tỷ đồng (chưa bao gồm lãi vay thi công), khoản vay các n gân hàng thư ơng mại trong nước là 17.500 tỷ đồng trong đó Vietcombank tài trợ 6.000 tỷ đồng; Incombank 5.000 tỷ đồng; VBARD 3.500 tỷ đồng và BIDV 3.000 tỷ đồng. N gân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam làm đầu mối giải ngân. - Dự án Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong do Công ty liên doanh TNHH Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong làm chủ đầu tư. T ổng giá trị đầu tư dự án là 125 triệu USD. 4 ngân hàng thương mại tài trợ tổng số tiền là 77,5 triệu USD, trong đó Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) tài trợ lớn nhất số tiền l à 29 triệu USD, còn lại là các ngân hàng: Sacombank, MB và PG Bank. Hợp đồng tín dụng này chiếm gần 70% tổng giá trị đầu tư và có thời hạn vay là 10 năm, thời gian ân hạn là 2 năm. PG bank làm N gân hàng đầu mối. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (A gribank) đã trở thành ngân hàng đầu mối của bốn ngân hàng thư ơng mại: A gribank, BID V Viet com bank, , GP.Bank khi đồng tài trợ khoản tín dụng trị giá 2.601 tỷ đồng với mức tín dụng cung cấp lớn nhất là 1.461 tỷ đồng cho dự án thủy điện Bản Chát do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm chủ đầu tư, th ời hạn cho vay 13 năm. - Ngày 12/05/2009, tại Hà Nội, BIDV với vai trò là đầu m ối đã phối hợp với các ngân hàng: Agribank, Vietcombank, Tổng Công ty Tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC) và Công ty Tài chính cổ phần điện lực (EVNfc) đã ký hợp đồng đồng tài trợ Dự án Thuỷ điện Huội Quảng. T ổng vốn đầu tư của dự án là 11.773 tỷ đồng trong đó,vốn vay các ngân hàng thương mại là 4.000 tỷ đồng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm ngân hàng đầu mối thu xếp vốn. Trong đó, mứ c cho vay của BIDV vào dự án là 2.950 tỷ đồng, chiếm trên 73% tổng mức vốn vay thương mại trong nước. Cho vay đồng t ài trợ không những đóng góp kết quả không nhỏ đối với nền kinh tế mà còn mang lại nhiều kết quả cho ngân hàng như : nhờ thực hiện cho vay đồng t ài trợ, 11
- ngân hàng có thể cấp tín dụng cho những dự án lớn mà khả năng t ài chính và nguồn vốn của n gân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng, giúp tạo ra đư ợc lợi nhuận cho ngân hàng. Không những t hế cho vay đồng t ài trợ còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro vì ngân hàng cùng thẩm định cho vay một dự án thì quá trình thẩm định sẽ được chặt chẽ, hiệu quả hơn. M ỗi ngân hàng có thế mạnh riêng sẽ bổ sung cho nhau trong quá trình thẩm định. Việc kiểm soát trực tiếp cho vay sẽ được m ột ngân hàng t hực hiện nhưng vẫn có sự giám sát của các ngân hàng còn lại. Việc thu nợ sẽ tập trung vào ngân hàng đầu m ối do đó sẽ dễ kiểm soát tránh t ình trạng tranh t hu. Đồng thời tránh được rủi ro đạo đứ c từ phía ngân hàng và khách hàng do có sự kiểm tra chéo giữ a các ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra thi nhiều ngân hàng cùng gánh chịu, không còn một ngân hàng gánh chịu rủi ro nữa. Ngoài ra, cho vay đồng tài trợ giúp ngân hàng thiết lập đư ợc m ối quan hệ với các nhóm ngân hàng lớn. Nếu ngân hàng được chọn làm ngân hàng đầu mối làm tốt vai trò đầu mối của m ình thì ngân hàng sẽ xây dựng đư ợc một hình ảnh ngân hàng lớn với các ngân hàng khác và với khách hàng cho các n hu cầu vay trong tư ơng lai. N goài ra ngân hàng đầu mối sẽ cung cấp được các dịch vụ tài chính như tiền gửi, thanh toán thẻ, bán ngoại t ệ, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác. Không nhữ ng mang lại nhữ ng đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, cho ngân hàng, cho vay đồng tài trợ đã m ang lại những kết quả cho ngư ời đi vay. Cái lợi lớn nhất đối với ngư ời đi vay là giúp đáp ứng đư ợc vốn tín dụng đối với nhữ ng khoản vay lớn. Thông qua cho vay đồng tài trợ khách hàng được tiếp cận nhiều ngân hàng, mở rộng mối quan hệ với ngân hàng, gia tăng hình ảnh của khách hàng trên thị trư ờng tài chính. Mặc d ù cho vay đồng tài trợ đư ợc thự c hiện từ hai tổ chứ c tín dụng trở lên nhưng khi vay khách hàng chỉ cần làm hồ sơ, t hủ tục vay vốn với N gân hàng đầu mối vì vậy không gặp rắc r ối về thủ tục nhiều như trư ờng hợp đến nhiều ngân hàng xin vay để tài trợ cho dự án. Ngoài ra khách hàng còn nhận đư ợc sự cung cấp các tiện ích từ các dịch vụ mà các Ngân hàng cho vay đồng t ài trợ thực hiện. Đơn cử như khách hàng đư ợc Ngân hàng đầu mối cung cấp dịch vụ thanh toán, bán ngoại t ệ, tiền gửi… đây chính là lợi ích tương hỗ m à ngân hàng và khách hàng nhận được qua phương t hức cho vay đồng tài trợ. 2.3. Những tồn tại trong hoạt động cho v ay đồng tài trợ tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước. Cho vay đồng tài trợ với những ư u điểm riêng biệt của m ình đem lại một số kết 12
- quả đáng ghi nhận, giúp cung ứng nguồn vốn đến các tổ chức k inh tế m ột cách có hiệu quả và đa dạng. T uy nhiên, điểm qua hoạt động cho vay đồng tài trợ của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước đối với nền kinh tế, đối với bản thân các N gân hàng và khách hàng thì cho vay đồng tài trợ còn có không ít những tồn tại : - Mặc dù hình thứ c cho vay đồng tài trợ đư ợc các Ngân hàng thương mại nhà nư ớc áp dụng cho dự án lẫn phương án sản xuất kinh doanh như ng đa số những dự án cho vay đồng tài trợ hiện nay đư ợc các N gân hàng thực hiện cho vay là những dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư đổi mới trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng… do đó thời gian cho vay thư ờng là trung và dài hạn. Rất khó để áp dụng hình thức cho vay đồng tài trợ này để thực hiện phư ơng án sản xuất kinh doanh do: thư ờng những khoản vay này có thời gian cho vay ngắn trong khi thời gian thẩm định cho vay đồng tài trợ thư ờng kéo dài và phát sinh thêm một số chi phí. Bên cạnh đó, m ột trong những nguy ên nhân m à các ngân hàng ít cho vay đồng tài trợ đối với phư ơng án sản xuất kinh doanh do mức vốn vay thường thấp nằm trong khả năng của các ngân hàng. - Những dự án cho vay đồng tài trợ giữ a các Ngân hàng thư ơng m ại với Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị TP.HCM hoặc Ngân hàng Phát triển Việt Nam thì việc áp dụng mức lãi suất cho vay khác nhau của các tổ chức tín dụng này cũng là một trở ngại. Lãi suất cho vay của các N gân hàng t hương mại thường cao hơn. Điều này sẽ có ảnh hưởng khác nhau cho việc t hẩm định hiệu quả của dự án. + Hiện nay lãi suất cho vay của Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị TP. HCM được tính bằng mức lãi suất tiết kiệm huy động 12 tháng bình quân của 4 N gân hàng Thương m ại Nhà nư ớc trên địa bàn Thành phố cộng thêm phí quản lý từ 1% đến 2%/năm . + Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam lãi suất cho vay đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 1% /năm và lãi suất cố định trong suốt thời hạn vay vốn. M ức lãi suất do Bộ Tài chính công bố. Hiện nay lãi suất áp dụng là 6,9%/ năm. - Theo quy định tại M ục 2 Điều 8 Quyết định 286/2002/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 3/4/2002 về việc “Ban hành quy chế đồng t ài trợ của các Tổ chức tín dụng” : thành viên tham gia đồng tài trợ phải thỏa thuận thống nhất phương thức thẩm định, có thể thành lập Hội đồng thẩm định (thành viên từ các tổ chứ c tín dụng tham gia đồng tài trợ) hoặc k hông thành lập Hội đồng thẩm định như ng phải đảm bảo sự 13
- thống nhất giữ a các thành viên về tính khả thi của dự án, tạo điều kiện thực hiện cấp tín dụng thuận lợi và đúng quy định của pháp luật. Trong t hực tế các tổ chức tín dụng thường chỉ phối hợp với nhau để thẩm định về tài sản đảm b ảo, còn về thẩm định phương án, dự án vay vốn thì độc lập. Bên cạnh đó, một số tổ chứ c tín dụng chỉ xem xét kỹ về mặt tài sản đảm bảo là chính, còn về dự án thì thẩm định sơ s ài, có sự ỷ lại vào t ổ chức tín dụng đầu mối. Chính vì vậy dễ phát sinh tiêu cự c đạo đức trong khâu thẩm định cũng như sự chủ quan chỉ dựa vào kết quả của tổ chức t ín dụng đầu m ối. Do đó khi có rủi ro xảy ra, các tổ chứ c tín dụng thành viên thư ờng đổ lỗi cho t ổ chứ c tín dụng đầu m ối. Trong quy ết định 286/2002/QĐ – NHNN không quy định rõ vai trò trách nhiệm của các bên tham gia trong việc thẩm định và trong thự c tế phần vai trò trách nhiệm của các bên cũng không làm rõ. Điều này dễ dẫn đến sự tranh cãi với nhau trong việc đàm phán cho vay đồng tài trợ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hoặc khi phát sinh tranh chấp cần phải xử lý như: + Tổ chức t ín dụng đầu mối phải thực hiện công việc kiện tụng, xử lý tài sản tốn nhiều chi phí và công sứ c. T rong khi chưa có quy định về khoản chi phí này. + Việc không thống nhất ý kiến giữa các tổ chứ c tín dụng đầu mối và các tổ chứ c tín dụng thành viên hoặc không thống nhất về việc gia hạn nợ, giảm lãi, giảm phí… - Trong Mục 4 Điều 2 Quyết định 286/2002/QĐ – NH NN quy định: Tổ chức tín dụng đầu mối đồng t ài trợ là m ột trong số tổ chức tín dụng thành viên đư ợc các thành viên khác thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối việc thực hiện tổ chức đồng tài trợ trên cơ s ở năng lực của tổ chức tín dụng đó”. Nhưng thực tế thường t hì tổ chức tín dụng đầu mối không do các thành viên đồng tài trợ thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm mà là các tổ chức tín dụng có mức vốn cho vay nhiều hơn hoặc tổ chức tín dụng tiếp cận dự án đầu tiên sau đó kêu gọi các tổ chứ c tín dụng khác cùng t ham gia cho vay đồng tài trợ thì tổ chức t ín dụng đó thư ờng làm t ổ chứ c tín dụng đầu mối mặc dù có thể phần vốn đầu tư không cao. - Các N gân hàng thư ơng mại nhà nước Việt Nam hiện nay thường áp dụng hình thức cho vay đồng tài trợ gián tiếp (nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia cho một khách hàng nhưng chỉ thông qua một hợp đồng cho vay đư ợc ký kết với người đi vay) mà chưa áp dụng nhiều hình thức cho vay đồng tài trợ trự c tiếp (nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia cho vay đối với một ngư ời đi vay. Song mỗi tổ chứ c tín dụng có một hợp đồng cho vay riêng đối với khoản tiền mà họ cấp ra cho ngư ời đi vay). 14
- Thực tế hình thức cho vay đồng tài trợ trực tiếp này chư a được thực hiện theo như quy chế đư ợc N gân hàng Nhà nước b an hành mà chỉ có một số dự án phát sinh phương thức cho vay gần giống như phương thức này. Ví dụ như việc cho vay giữ a N gân hàng Ngoại thương Chi nhánh TP. HCM và Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Hai bên cùng cho vay một dự án, cùng sử dụng một tài sản hình thành trong tương lai làm tài sản bảo đảm nhưng việc t hẩm định dự án là độc lập, hợp đồng tín dụng các bên độc lập nhau, việc giải ngân vốn vay và thu hồi nợ vay cũng hoàn toàn độc lập. Bên cạnh đó, các bên ký Biên bản thỏa thuận quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện th ủ tục bảo đảm tiền vay, hạng m ục giải ngân vốn vay của các bên, tỷ lệ giải ngân vốn vay, vốn tự có, tỷ lệ nhận t ài sản bảo đảm... - Các Ngân hàng T hương mại Nhà nước thường tiến hành tham gia đồng tài trợ lẫn nhau mà chưa mạnh dạn cho vay đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng nước ngoài vì: + Tổ chức tín dụng trong nước làm đầu mối: ngoài việc trình độ ngoại ngữ hạn chế, việc t huê Luật sư để tư vấn soạn thảo hợp đồng t ín dụng, hợp đồng đồng tài trợ… thật sự nan giải. + Tổ chức tín dụng nước ngoài làm đầu m ối: với các hợp đồng tín dụng, hợp đồng đồng tài trợ chi tiết cụ thể (chi phí Luật sư cao), các tổ chứ c tín dụng trong nư ớc rất hạn chế về điều luật quy định, về việc không lư ờng trước phát sinh trong tương lai. - Về các loại phí: đối với các doanh nghiệp nước n goài có thể áp dụng đư ợc các loại phí theo thông lệ quốc t ế. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp trong nước hầu như chư a quen với các loại phí từ hoạt động cho vay đồng tài trợ, ngay cả phí thu xếp tổ chức tín dụng đầu mối cũng không được hư ởng. Điều này cũng gây khó khăn cho tổ chức tín dụng đầu m ối không ít (tổ chức tín dụng đầu mối phải bỏ ra một số chi phí phục vụ cao). - Quy trình quy định về nguyên tắc thẩm định trong cho vay đồng tài trợ theo khoản 2 điều 8 quyết định 286/2002/QĐ – NH NN ngày 3/4/2002 phải trải qua nhiều bước phức t ạp. Từ khâu đơn vị đầu mối thẩm định sơ bộ dự án nếu thấy khả thi và cần đồng tài trợ thì dự kiến các t ổ chứ c tín dụng tham gia v à gửi thư mời cho từng tổ chức. Kế đến các tổ chứ c tín dụng đư ợc thư mời sẽ căn cứ các tài liệu thẩm định ban đầu đư ợc gửi kèm theo lời mời để xem xét tính khả thi của dự án và đối chiếu với khả năng tài chính của m ình để quyết định có tham gia hay không và trả lời đề nghị của bên mời bằng văn bản chính thứ c. Sau đó các b ên phải họp thống nhất việc thẩm định dự án đồng tài trợ và các nội dung đồng tài trợ như về hình thức đồng t ài trợ, về phí đồng tài trợ, về phân bổ 15
- nguồn vốn, lãi suất cho vay dự án… Thủ tục nêu trên còn chứa đựng nhữ ng bất cập như: một mặt nó mất nhiều th ời gian, làm lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng. Mặt khác có một số nội dung m à các n gân hàng thành viên thường tranh cãi, khó thống nhất với nhau về lãi suất của dự án hoặc nguồn vốn cung ứng. Hơn nữa các N gân hàng Thư ơng m ại cũng không mặn mà với hoạt động này vì doanh số cho vay m ặc dù đã được chia r a cho nhiều ngân hàng nhưng vẫn là một khối lượng lớn mà các thành viên khi cam kết phải luôn sẵn có để giải ngân theo kế hoạch của ngân hàng đầu mối khiến họ bị động với số tiền này, không sử dụng linh hoạt được. - Thời gian giải ngân phụ thuộc một phần vào t hời gian chuyển tiền của các ngân hàng thành viên. Điều này dẫn đến việc đôi lúc các N gân hàng đóng vai trò là ngân hàng đầu mối sẽ có thể bị động khi buộc phải huy động và ứ ng trư ớc nguồn vốn của mình để giải ngân kịp tiến độ và quy định tại Hợp đồng tín dụng với khách hàng. Dù việc các Ngân hàng tham gia đồng tài trợ phải chịu lãi suất quá hạn khi chuyển tiền chậm trễ. - Việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay chủ yếu được giao cho Ngân hàng đầu mối nếu không có quy định về việc thành lập Tổ kiểm tra gồm tất cả các ngân hàng tham gia. Điều này dẫn đến việc kiểm tra đôi lúc phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của Ngân hàng đầu mối. - Thời gian vay vốn kéo dài nên mức độ rủi ro tín dụng cao. Với tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động trong giai đoạn hiện nay, việc phải điều chỉnh lãi suất linh hoạt theo thị trư ờng cũng khiến các Ngân hàng thương m ại mất nhiều thời gian cho việc đàm phán lại mứ c lãi suất cho vay vốn. - Các tổ chức tín dụng chưa có mối liên hệ chặt chẽ và chưa có sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động tín dụng. Hiện nay các Ngân hàng Thư ơng mại thường chỉ có mối liên hệ với Ngân hàng Nhà nư ớc cùng cấp và liên hệ ngân hàng theo ngành dọc trong cùng hệ thống, còn m ối liên hệ giữ a các N gân hàng với nhau hầu như không có. Chính vì vậy mà các tổ chức tín dụng chưa k ịp thời thông báo cho nhau những thông tin cần thiết về khách hàng để tránh rủi ro trong toàn ngành. N goài ra sự thiếu phối hợp này khiến cho phương thứ c cho vay đồng tài trợ cũng khó triển khai. TÓ M TẮT CHƯ ƠNG 2 Trong xu thế hiện đại hóa hệ thống Ngân hàng nói chung, Ngân hàng thư ơng m ại Nhà nư ớc nói riêng, phư ơng thứ c cho vay đồng tài trợ ra đời với cơ s ở pháp lý là Quyết định 286/2002/QĐ – NH NN ngày 3/4/2002 đã có nhữ ng đóng góp rất quan tr ọng trong 16
- quá trình phát triển kinh tế đất nước. Quá trình thực h iện phư ơng thứ c cho vay đồng tài trợ ở nư ớc ta đã thu đư ợc nhữ ng kết quả khả quan: cung ứng m ột khối lư ợng vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho những dự án lớn góp phần phát triển kinh t ế; cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích cho khách hàng từ đó có thêm thu nhập; giúp ngư ơì đi vay có thể vay đư ợc những khoản tín dụng lớn… Bên cạnh những kết quả đạt đư ợc trên, cho vay đồng tài trợ còn tồn tại những hạn chế như : đối tư ợng cho vay chư a mở rộng chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ bản, mức lãi suất cho vay còn thấp, quy trình thẩm định còn có bất cập… CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 3.1. Các kiến ng hị 3.1.1. Đối với Nhà nước - Cho v ay đồng tài trợ thực chất cũng giống như các h ình thức cho vay khác và vẫn phải thực h iện theo các quy định hiện hành về quy chế cho vay, bảo đảm tiền vay, sử 17
- dụng vốn vay đúng mục đích. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định trong lĩnh vực này hiện nay đã được hoàn thiện hơn rất nhiều tuy nhiên khi ban hành các văn bản bổ sung, sử a đổi thay thế cần chú ý đến sự thống nhất giữ a các văn bản cũng như tính kế thừa của chúng. Các văn bản khi đư ợc thay thế thường quy định bãi bỏ các văn bản trư ớc như ng t hực chất khi thực hiện vẫn phải tham chiếu các điều khoản của văn bản cũ, gây ra một sự bất cập trong việc v ận dụng. Khi bãi bỏ hoàn to àn quy định trước, nên ban hành một văn bản với đầy đủ các nội dung và tránh tham chiếu điều khoản của văn bản đã được thay thế. - Chính phủ và các Bộ ngành nên tiếp tục cải cách thủ tục công chứ ng, đăng ký giao dịch bảo đảm với nhữ ng quy định công khai, cụ thể hơn nữ a do với các nội dung trong văn bản hư ớng dẫn như hiện nay việc công chứ ng, đăng ký thế chấp sẽ còn phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm chủ quan của ngư ời thự c hiện, cơ quan thực hiện. Cụ thể như : + Đối với những dự án thực h iện cho vay đồng tài trợ, mức vốn vay thường rất lớn, chủ đầu tư khó có thể dùng tài sản thế chấp khác đảm bảo cho khoản vay mà thường là thế chấp, cầm cố tài sản hình thành trong tư ơng lai (tài sản hình thành từ vốn vay). Tuy nhiên, thế chấp tài sản hình thành trong tư ơng lai là một hình thứ c còn khá mới mẻ, việc công chứng các hợp đồng này đôi lúc còn phụ thuộc vào quan điểm cá nhân của các công chứ ng viên. + Đối với các dự án có tài sản gắn liền với đất, theo quy định t ại Khoản d, Điểm 1, Điều 35 Luật công chứng 2006, để thự c hiện công chứng phải nộp bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữ u, quy ền sử dụng, tuy nhiên, đối với một số dự án khi triển khai thực hiện chỉ m ới có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền do đó chưa thể công chứ ng và đăng ký thế chấp được, mặc dù Bộ tư pháp đã có công văn số 2057/BTP-HCT P ngày 09/5/2007 có hư ớng dẫn “Trong trư ờng hợp tài s ản hình thành trong tư ơng lai là đất, t ài sản gắn liền với đất thì tuỳ trường hợp cụ thể m à Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà như ng cũng có thể là hợp đồng góp vốn, quyết định giao thuê đất... Các Phòng công chứ ng cần căn cứ từng trường hợp cụ thể để chứng nhận các hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho ngư ời dân và doanh nghiệp”. + Việc công chứng, đăng ký giao dịch đảm b ảo là quyền sử dụng đất và tài sản 18
- gắn liền với đất m ặc dù có quy định về thời gian thự c hiện tại các cơ quan có thẩm q uyền như ng thực tế từ khi nhận hồ sơ đăng ký đến lúc hoàn thành việc đăng ký thư ờng kéo dài hơn quy định, dẫn tới ảnh hư ởng đến th ời gian giải ngân vốn vay. 3.1.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước - Đối với các dự án quan trọng của quốc gia, có tổng mức đầu tư quá lớn cần sự tham gia hợp vốn của nhiều tổ chứ c tín dụng có uy tín thì việc lự a chọn tổ chứ c tín dụng nào làm tổ chứ c tín dụng đầu mối, mức vốn cho vay của từng tổ chức tín dụng là bao nhiêu, mức lãi suất áp dụng cho dự án…cũng như việc bàn thảo để có sự đồng thuận trong cho vay giữ a các tổ chức tín dụng luôn là một vấn đề khó khăn, N gân hàng Nhà nư ớc với vai trò là cơ quan quản lý lúc này có thể đứng ra dàn xếp hợp vốn, hiện nay một số Chi nhánh N gân hàng Nhà nước cũng đã thực hiện vai trò này, tuy nhiên chư a có văn bản chính thức nào quy định rõ trách nhiệm của N gân hàng Nhà nư ớc. - Ngân hàng Nhà nư ớc là nơi tiếp nhận nguồn số liệu báo cáo từ các tổ chức tín dụng nên việc thành lập Trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp số liệu t ham khảo cho tất cả các tổ chức tín dụng trong quá trình thẩm định năng lực t ài chính của các khách hàng vay vốn đóng m ột vai trò rất lớn. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nư ớc cần có biện pháp nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm , nguồn số liệu của Trung tâm cập nhật còn chậm v à đôi kh i chưa đủ độ tin cậy. Số liệu do chủ đầu tư cung cấp cho tổ chứ c tín dụng và thông t in lấy từ nguồn CIC có sự khác biệt. - Các quy định về thủ tục xây dựng cơ bản được áp dụng cho tất cả các dự án xây dựng nhằm giúp Nhà nư ớc q uản lý chặt chẽ các dự án xây dựng, đảm bảo tuân t hủ các quy định về an toàn trong thi công xây dựng, bảo vệ môi trường, phù hợp quy hoạch như ng trên thự c tế các ngân hàng t hường không kiểm soát chặt chẽ khách hàng trong việc thực hiện các quy định này mà chủ yếu là theo dõi khách hàng trong việc vay và hoàn trả nợ vay đúng hạn là đư ợc. Do đó, N gân hàng Nhà nư ớc cần kiểm tra giám sát cũng như đề nghị các Ngân hàng thương mại Nhà nước kiểm tra việc tuân thủ quy định này tại các dự án vay vốn đầu tư xây dựng. Đây cũng chính là bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Ngoài ra đối với các dự án thuộc các lĩnh vự c được Nhà nước k huy ến khích đầu tư và tuân thủ quy định về đầu tư xây dự ng cơ bản sẽ nhận được những hỗ trợ về mặt lãi suất vay vốn. 3.2. Các gi ải pháp mang tính nghiệp vụ của ng ân hàng. 3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn trung dài hạn. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
106 p | 421 | 160
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK
67 p | 210 | 40
-
Luận án Thạc sĩ khoa học kinh tế: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh
113 p | 121 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Huetronics tại thị trường nông thôn
64 p | 185 | 25
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGD NHN0 & PTNTVN
81 p | 123 | 21
-
Tiểu luận hướng nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hệ thống phân phối dịch vụ Megacamera của công ty Cổ phần Kim Phương Hoàng
17 p | 151 | 18
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần Sách văn Việt
8 p | 128 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TP Đà Nẵng
26 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và pháp triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
99 p | 19 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tivi Samsung của công ty TNHH Cao Phong đến năm 2020
129 p | 48 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với ngành điện gia dụng của công ty TNHH Điện tử Sharp tại Việt Nam đến năm 2020
125 p | 28 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 40 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương tỉnh Quảng Bình
121 p | 11 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Ngọc Thảo Nguyên
69 p | 14 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 19 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TP Đà Nẵng
26 p | 66 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
13 p | 75 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn