intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hình thức chính thể của một số nước trên thế giới

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

429
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ hình thức chính thể, các yếu tố của hình thức chính thể, phân loại hình thức chính thể và hình thức chính thể của một số nước. Mời các bạn cùng tham khảo tiểu luận để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hình thức chính thể của một số nước trên thế giới

  1. Lời Mở Đầu 1. Lí do chọn đề tài Đứng trước sự phát triển của đất nước về mọi lĩnh vực Chính Trị, Kinh   Tế, Văn Hóa, Xã Hội… trong thời kỳ mới. Pháp luật có vai trò rất quan trọng   trong tất cả  mọi người. Pháp luật là hệ  thống những quy tắc xử  sự  do Nhà  Nước đặt ra để quản lý xã hội, một hiện tượng bắt buộc phải có trong xã hội   có giai cấp. Quan  điểm của Đảng và Nhà nước ta là “Không ngừng tăng   cường   pháp   chế   xã   hội   chủ   nghĩa”.   Tuyên  truyền,   phổ   biến  pháp   luật  là  nhiệm vụ không chỉ riêng nhà nước,  mà ngay chính mỗi con người cần phải  hiểu cũng như  nắm bắt về  pháp luật để   “ sống và làm việc theo quy định   của Pháp Luật”. Trên thế  giới hiện nay có gần 200 quốc gia nó đồng nghĩa với việc có   gần 200 Nhà nước trên thế  giới hiện nay. Tuy nhiên không phải tất cả  các   Nhà nước trên thế giới điều có hình thức chính thể như nhau.Mà mỗi quốc  gia sẽ có một Hình thức chính thể khác nhau. Để biết và hiểu sõ Nhà nước là tổ chức nào? Cũng như  Hình thức chính  thể là gì?  Nhà nước của một số nước trên thế giới đang thực hiện Hình thức  chính thể nào? Thì nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Hình thức chính  thể của một số nước trên thế giới “.
  2. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ hình thức chính thể , các yếu tố của  hình thức chính thể,phân loại hình thức chính thể và hình thức chính thể của  một số nước. Về mặt lí luận:Đề tài nghiên cứu các khái niệm,chức năng,hình thức của  nhà nước. Về mặt thực tiễn:Giúp cho người đọc có thể xác định sõ được về hình  thức chính thể , các yếu tố của hình thức chính thể,phân loại hình thức chính  thể và hình thức chính thể của một số nước. 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu về đề tài này tụi em lấy học thuyết Mác­Lênin về vấn  đề về Nhà nước và pháp luật làm nền tảng cũng như là kim chỉ nam cho mọi  vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra tụi em còn lấy tư tưởng Hồ Chí Minh, các  quan điểm của Đảng, Nhà nước để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.  Dựa trên phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và  chủ nghĩa duy vật lịch sử nhắm tạo điều kiện cho người đọc có sự nhận thức  đúng đắn sự tồn tại và quá trình phát triển nhà nước,quá trình nhận thức về  vai trò của nhà nước,… cũng như những vấn đề về nhà nước và pháp luật từ  đó có một tư duy đúng đắn, logic trong quá trình lập luận và giải quyết vấn  đề. Phương pháp nghiên cứu tiểu luận là phương pháp lịch sử, phương pháp  tổng hợp, logic điều tra xã hội và nghiên cứ so sánh,phương pháp diễn dịch ,  phương pháp quy nạp.
  3. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÌNH THỨC CHÍNH THỂ. 1.1 Khái niệm về Hình Thức Nhà Nước   ­ Hình thức nhà nước được hiểu là những cách tổ chức và phương pháp  để    thực hiện quyền lực nhà nước :     + Thứ nhất:Hình thức,cách tổ chức quyền lực nhà  nước, trong đó được  chia thành hai nội dung: cách thức tổ chức quyền lực tối cao ở trung ương  (Hình Thức Chính thể) và tổ chức quyền lực theo đơn vị hành chính­lãnh thổ  (Hình Thức Cấu Trúc).     + Thứ hai:Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước(Chế Độ Chính Trị). Ở một số nước, việc quyết định những vấn đề nhất định được thực hiện  bằng cách hỏi ý kiến nhân dân và hình thức cao nhất, để nhân dân bỏ phiếu  trực tiếp quyết định và nhà nước phải thực hiện các quyết định đó.
  4.    Ví dụ : Ở một số nước Liên minh Châu Âu thì đồng tiền chung Châu Âu là  do cử tri bỏ phiếu bầu ra để quyết định,Ở Việt Nam việc bầu cử Quốc Hội  hay những cơ quan quyền lực khác thì điều dựa trên nguyên tắc” dân biết, dân  bàn,dân làm ,dân kiểm tra”.   ­ Có một số nước việc quyết định những vấn đề quan trọng do một nhóm  hoặc một cá nhân toàn quyền quyết định, loại trừ sự tham gia của nhân dân  vào công việc này.Gọi là sự cai trị độc tài của chủ nghĩa phát xít.Toàn quyền  quyết định và loại bỏ sự tham gia hay tôn trọng và tổ chức cho nhân dân tham  gia vào công việc. 1.2 Khái niệm về hình thức chính thể   ­ Hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành lập các cơ quan  cao nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan với  nhau và với nhân dân.    + Thứ nhất: Cách thức, trình tự tổ chức quyền lực nhà nước trung ương: Quyền lực nhà nước ở trung ương được tổ chức thành ba loại: quyền lập  pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp.    + Thứ hai: Mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung  ương:  Quan hệ giữa các chủ thể ngang bằng về vị trí và do vậy nội dung quan hệ  giữa chúng mang tính chất kiềm chế, đối trọng, giám sát lẫn nhau. Quan hệ giữa các chủ thể không ngang nhau về vị trí và do vậy nội dung quan  hệ giữa chúng mang tính chất thứ bậc ,trên dưới,nhận mạnh sự thống nhất  về quyền lực.    + Thứ ba: Sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức quyền lực nhà nước  ở trung ương: Nhân dân tham gia vào việc thiết lập các cơ quan nhà nước  bằng bầu cử và cách thức xác định kết quả cũng rất khác nhau.Việc nhân dân 
  5. tham gia và đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng đến sự phát triển của đất  nước cũng như là sự phát triển của xã hội. 1.3  Các yếu tố cơ bản của hình thức chính thể    ­ Cách thức trình tự tổ chức quyền lực nhà nước:    + Quốc hội là cơ quan lập pháp của một quốc gia. Quốc hội được người  dân bầu cử và có nhiệm vụ thông qua hiến pháp và các bộ luật và thường  được thiết kế theo hình thức Nghị viện. Phân loại: Một viện là quốc hội chỉ bao gồm một viện      VD: Việt Nam , Hàn Quốc, Trung Quốc ... . Lưỡng viện bao gồm hai viện (Thượng nghị viện, Hạ nghị viện) VD: Hoa Kỳ, Canada, Nga , Anh, Pháp,...    + Quyền lực của quốc hội là một trong ba quyền quan trọng nhất trong hệ  thống chính trị của các quốc gia trên thế giới: quyền lập pháp. Quyền lực của  quốc hội được thể hiện khác nhau tại mỗi quốc gia.    + Nhiệm Vụ  Lập hiến, lập pháp Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước.   ­ Cấp Trung Ương    + Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của cả nước. Thuộc bộ phận quan  trọng nhất. Thuộc cấp lãnh đạo cao nhất, chung cho cả nước.     + Nhiệm vụ: Có tác dụng chi phối các bộ phận liên quan trong bộ máy nhà  nước.   ­ Cấp địa phương
  6.    + Chính quyền địa phương là một tổ chức hành chính có tư cách pháp  nhân được hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý  một khu vực nằm trong một quốc gia. Các cán bộ chính quyền địa phương là  dân địa phương có trách nhiệm cung ứng hàng hóa công cộng cho nhân dân  trong địa phương mình và có quyền thu thuế địa phương .   + Phân loại: Nói chung ở các quốc gia,đơn vị hành chính dưới trung ương thường  gồm một vài cấp. Vì thế, chính quyền địa phương cũng có thể có nhiều cấp. Chính quyền địa phương cấp cơ sở Chính quyền địa phương cấp trung gian   + Nhiệm vụ:          Hội đồng nhân dân quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến  pháp và pháp luật ở địa phương, các vấn đề quan trọng của địa phương và  giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương. VD1: trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi 2001), có thể xác định Quốc hội là  cơ quan có quyền lập pháp, nhưng các quyền hành pháp và tư pháp lại không  có quy định cơ quan nào đảm nhiệm. Còn tại Điều 2 của Hiến pháp 2013 đã  xác định rõ, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp và Tòa án nhân  dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp.  Mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước. Mối quan hệ giữa trung ương và địa phương là một vấn đề chính trị ­  pháp lý, liên quan đến việc xác định hình thức nhà nước và nguyên tắc tổ  chức quyền lực nhà nước trong mô hình nhà nước tương ứng.  Nguyên tắc xác định mối quan hệ giữa trung ương và địa phương.
  7. Mối quan hệ giữa trung ương và địa phương được quyết định bởi mô  hình tổ chức nhà nước và các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức quyền lực nhà  nước.Vì vậy, việc phân định thẩm quyền phải được ghi nhận trong các văn  bản quy phạm pháp luật và nhiệm vụ cấp bách đặt ra hiện nay là hình thành  cơ sở lý luận để xây dựng và tiếp tục hoàn thiện các nguyên tắc pháp lý, các  quy định pháp luật về mối quan hệ giữa trung ương ­ địa phương.   ­ Ý nghĩa, vai trò, mục tiêu.    + Mục tiêu, ý nghĩa, vai trò của phân cấp quản lý nhà nước:Phân cấp là một  đòi hỏi bức bách, được hình thành như một biện pháp rồi đến chính sách và  có thể được xem là một trong những nguyên tắc quản lý nhà nước.   VD:Khi nhà nước muốn sửa đổi hay ban hành một đạo luật nào thì phải  thông qua quốc hội rồi đến chủ tịch nước và cuối cùng là thủ tướng thì đạo  luật đó mới được ban hành.Tức là khi thông qua quyết định nào đó đều phải  trải dài ý kiến từ cao xuống thấp của nhà nước Việt Nam để xem có ai có ý  kiến hay sửa đổi và bổ sung thêm cho đạo luật trở nên hoàn thiện hơn. Đó là  sự sâu chuỗi giữa các cơ quan quyền lực nhà nước.     + Sự tham gia của nhân dân vào tổ chức quyền lực nhà nước.    + Là lời kêu gọi đóng góp ý kiến của mỗi người dân của một quốc gia vào  những dự định hay kế hoạch sắp tới của nhà nước. Đó cũng là cách để người  dân nắm bắt được tình hình của đất nước mình sinh sống. Đây cũng là cách  thể hiện tính minh bạch giữa nhà nước và nhân dân, cũng là cầu nối gắn kết  giữa nhà     + Ý nghĩa: Là thể hiện sự tư do và bình đẳng của nhân dân  trong một đất  nước . Đó là cách để người dân trong một quốc gia thể hiện tiếng nói riêng  của mình vào lợi ích của nước nhà.
  8.    VD1: Nhân dân đi bầu cử cho đại biểu Quốc Hội khóa XIV và đại biểu Hội  Đồng Nhân Dân các cấp nhiệm kỳ 2016­2021.    VD2:Nhân dân biểu tình về luật đặc khu kinh tế ở tỉnh Kiêng Giang huyện  Phú Quốc cho nhà đầu tư Trung Quốc thuê đất 99 năm đã làm cho nhân dân  bức xúc vào những cuối năm 2018.Cho thấy nhân dân ta có quyền vào việc tổ  chức và chính trị của nhà nước.  1.4  Phân loại hình thức chính thể  Có hai hình loại hình thức chính thể: Hình thức chính thể Quân Chủ và Hình  thức chính thể Cộng Hòa. 1.4.1 Chính thể Quân Chủ  Quân chủ là hình thức quyền lực cao nhất của nhà nước được tập trung vào  tay người đứng đầu nhà nước là vua hoặc hoàng đế… lên ngôi theo nguyên  tắc thế tập. Trong chính thể quân chủ, người đứng đầu nhà nước và về mặt  pháp lý được coi là người có quyền cao nhất ở nhà nước là nhà vua hoặc  người có danh hiệu tương tự. Phần lớn các vua lên ngôi hay nắm quyền lực  bằng con đường thừa kế hay cha truyền con nối nên đó là nguyên tắc của  chính thể này. Song cũng có những nhà vua lên ngôi bằng các con đường khác  như chỉ định, suy tôn bầu cử, tự xưng…, đó là những ngoại lệ của nguyên tắc  thế tập.   1.4.2  Chính thể Cộng Hòa           Cộng Hòa là hình thức mà quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về  một hoặc một số cơ quan được thành lập theo nguyên tắc bầu cử. Trong  chính thể này, quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho một hoặc một  số cơ quan chủ yếu bằng con đường bầu cử. Song nếu quan niệm nhà nước  có 3 loại quyền lực là lập pháp, hành pháp và tư pháp thì thông thường toàn  bộ hoặc một phần cơ quan lập pháp được hình thành bằng cách khác, cơ quan 
  9. hành pháp được có thể được hình thành bằng hai cách bổ nhiệm hoặc bầu cử,  cơ quan tư pháp được thành lập bằng các cách như bầu cử, bổ nhiệm hoặc  vừa bầu cử vừa bổ nhiệm, do vậy bầu cử chỉ coi là nguyên tắc, bên cạnh đó  có những ngoại lệ nhất định. 1.5  Đặc điểm một số loại chính thể     ­ Cách phân loại hình thức chính thể hiện nay dựa trên nguồn gốc  quyền lực nhà nước và sự tham gia của nhân dân vào quyền lực nhà  nước.   ­ Theo cách này, chính thể chia thành hình thức chính thể Quân Chủ và  chính thể Cộng hòa.  1.5.1Chính thể Quân Chủ   Quân Chủ là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước  được tập trung toàn bộ (hay một phần ) trong tay người đứng đầu nhà nước  theo nguyên tắc thừa kế.    ­ Chính thể Quân Chủ được chia thành hai loại là    + Quân chủ tuyệt đối (nhà vua nắm quyền lực vô hạn ) và quân chủ hạn  chế (nắm một phần quyền lực ).     +Quân chủ hạn chế có thể chia ra làm hai loại: quân chủ đại nghị (nhà  vua bị hạn chế bởi Nghị viện ) và quân chủ lập hiến (nhà vua bị hạn chế  bởi quân chủ Hiến pháp). Ví dụ: Nhà nước trong các triều đại phong kiến ở Việt Nam là quân chủ  tuyệt đối, Vương quốc Anh là quân chủ đại nghị, Nhật Bản là quân chủ lập  hiến. 1.5.2 Chính thể Cộng Hòa   Cộng Hòa là hình thức theo quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một  cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
  10.   ­ Cách phân loại hình thức chính thể cộng hòa hiện đại dựa trên vị trí, vai  trò và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương chia  thành ba loại cơ bản: Cộng hòa tổng thống,Cộng hòa đại nghị và Cộng  hòa lưỡng hệ.    + Cộng hòa tổng thống có những đặc điểm: Người đứng đầu hành pháp là  nguyên thủ quốc gia và được bầu phổ thông, Nhiệm kì của lập pháp và người  đứng đầu hành pháp là xác định và không phụ thuộc vào sự tín nhiệm của  nhau, Tổng thống thiết lập, điều hành Chính phủ,thành viên của Chính phủ  không đồng thời là thành viên của lập pháp. Ví dụ: hợp chúng quốc Hoa Kì (Mĩ) là chế độ cộng hòa tổng thống. Theo  đó, Tổng thống được bầu phổ thông với nhiệm kì năm. Tổng thống Mĩ không  chịu trách nhiệm trước Quốc hội và không bị Quốc hội giải tán. Tổng thống  Mĩ thành lập chính phủ và các bộ trưởng không là thành viên của Quốc hội  Mĩ.    + Cộng hòa đại nghị có các đặc tính: Người đứng đầu hành pháp, bao gồm  cả Thủ tướng và Nội các, hình thành từ Nghị viện và là thành viên của Nghị  viện, Hành pháp có thể bị giải tán bởi đa số trong Nghị viện, thông qua thủ  tục bỏ phiếu bất tín nhiệm. Vị trí nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu  hành pháp tách biệt. Lãnh đạo hành pháp mang tính tập thể trong đó Thủ  tướng là người đứng đầu. Ví dụ: CHLB Đức, Cộng hòa Italia là chính thể cộng hòa đại nghị. Chính  phủ hình thành từ Nghị viện, chịu trách nhiệm trước Nghị viện và có thể bị  Nghị viện giải tán, nguyên thủ quốc gia là Tổng thống tách biệt với Thủ  tướng­ người đứng đầu cơ quan hành pháp.    + Cộng hòa lưỡng hệ là mô hình chính thể ra đời trên cơ sở trộn giữa hai  môn hình Cộng hòa đại nghị và cộng hòa tổng thống.Tổng thống do nhân dân  bầu ra, tổng thống chỉ đứng đầu nhà chứ không đứng đầu Chính phủ. Tổng 
  11. thống có  quyền bổ nhiệm Thủ Tướng nhưng phải được nghị viện phê  duyệt.Chính phủ vừa chịu trách nhiệm trước tổng thống vừa chịu trách nhiệm  trước nghị viện. Nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ và  buộc Chính phủ giải tán. Tổng thống có thể giải tán nghị viện.    Ví dụ: Cộng hòa Lưỡng hệ này tiêu biểu là ở Pháp và CHLB Nga .Tổng  thống CHLB Nga do dân bầu, có quyền rất lớn và là nguyên thủ quốc gia,  đứng đầu hành pháp. Thủ tướng Dmitry Medvedev nắm quyền hành pháp chịu  trách nhiệm trước Quốc hội. CHƯƠNG 2: HÌNH THỨC CHÍNH THỂ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ  GIỚI. 2.1: Hình thức chính thể cộng hòa lưỡng hệ nước Pháp 2.1.1: Giới thiệu sơ lược về nước Pháp   ­ Tên:Nước Cộng hòa Pháp   ­ Vị trí địa lý: Nằm tại Tây Âu. Phía bắc giáp với biển Bắc, phía tây bắc giáp  eo biển Manche, phía tây giáp Đại Tây Dương, phía đông năm giáp với Địa  Trung Hải. Ngoài ra, giáp Bỉ và Luxembourg phía đông bắc, Đức và thụy Sĩ  về phía đông, giáp Ý và Monaco về phía đông nam, cuối cùng gióa Tây Ban  Nha và Andorre ở phía nam và tây nam.   ­ Diện tích: 643.801 km², đứng đầu các quốc gia thuộc liên minh châu Âu và  xếp thứ 42 toàn thế giới.   ­ Hành chính: Gồm 18 vùng hành chính, trong đó 13 vùng tại chính quốc Pháp  (bao gồm đảo Corse) và năm vùng nằm ở hải ngoại. 18 vùng này được chia  thành 101 tỉnh trong đó có 5 tỉnh là 5 phần lãnh thổ hải ngoại của Pháp. 101  tỉnh được chia nhỏ tiếp thánh 335 quận và 2,054 tổng.
  12. 2.1.2: Các đặc đặc điểm cơ bản hình thức chính thể cộng hòa lưỡng hệ ở   Pháp.   ­ Hiến pháp năm 1958 của nước Pháp đánh dấu nước Pháp chuyển từ chế  độ Cộng đại nghị sang cộng hòa lưỡng hệ. Hiến pháp năm 1958 đã bên cạnh  việc tuyên bố một đặc trưng của chế độ nghị viện, còn thiết lập một chế độ  chính quyền cá nhân của Tổng thống. Trung tâm của bộ máy chính quyền là  Tổng thống. Tổng thống không do nghị viện hoặc dựa trên cơ sở nghị viện  bầu ra như các nước theo chính thể cộng hòa đại nghị, mà do nhân dân trực  tiếp bầu ra.   ­ Tổng thống có nhiệm vụ quyền hạn rất lớn, kể cả quyền giải tán nghị  viện của cộng hòa đại nghị, và quyền tự thành lập chính phủ của cộng hòa  tổng thống. Hiến pháp năm 1958 của Pháp tăng cường sự chịu trách nhiệm  của bộ trưởng trước tổng thống, và giảm tính chịu trách nhiệm của bộ trưởng  trước nghị viện.   Nếu như ở mô hình đại nghị, Chính phủ chỉ chịu trách  nhiệm trước Nghị viện và ở mô hình chính thể cộng hòa Tổng thống, Chính  phủ lại chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng thống, thì ở cộng hòa lưỡng tính,  Chính phủ bao gồm các bộ trưởng và Thủ tướng không những chỉ phải chịu  trách nhiệm trước nghị viện, mà còn chịu trách nhiệm thực sự trước Tổng  thống.   ­ Giống như chính thể cộng hòa đại nghị, chính phủ Pháp có Thủ tướng  đứng đầu. Nhưng, thực ra Chính phủ đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của  Tổng thống. Tổng thống chủ toạ các phiên họp Hội đồng bộ trưởng để quyết  định các chính sách quốc gia. Thủ tướng chỉ được quyền lãnh đạo các phiên  họp này khi Tổng thống cho phép. Ngoài ra Thủ tướng chỉ được quyền chủ  toạ các phiên họp Nội các để chuẩn bị cho các phiên họp chính thức của Hội  đồng bộ trưởng (chính phủ) dưới sự chỉ đạo của Tổng thống.  Sau khi chính 
  13. sách của Tổng thống được thông qua, Thủ tướng phải có trách nhiệm lãnh  đạo Chính phủ thực thi các chính sách đã được Tổng thống hoạch định, và  phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Tổng thống việc thực thi các chính  sách này. Trong trường hợp không thực thi được thì Thủ tướng và các bộ  trưởng phải từ chức, Tổng thống không phải chịu trách nhiệm, theo quy tắc  “không chịu trách nhiệm” của nguyên thủ quốc gia trong chế độ đại nghị.  Việc Tổng thống trực tiếp lãnh đạo cơ quan hành pháp là một trong đặc điểm  quan trọng của chính thể tổng thống cộng hòa.   ­ Cách thức bầu cử Tổng thống: Theo quy định của luật Hiến pháp sửa đổi  ngày 06/11/1962 Tổng thống là người được toàn dân bầu ra qua phổ thông  đầu phiếu trực tiếp. Hội đồng Hiến pháp xem xét các điều kiện và lập ra  danh sách ứng cử viên. Ở vòng 1, ứng cử viên cao phiếu nhất đạt đa số tuyệt  đối trên tỷ lệ phiếu bầu thì ứng cử viên đó sẽ trúng cử. Nhưng nếu ở vòng 1  không có ứng cử viên nào đạt đa số tuyệt đối trên 50% số phiếu bầu thì sẽ  tiến hành bầu cử vòng 2. Ở vòng 2 người ta chỉ chọn 2 ứng cử viên cao phiếu  nhất ở vòng 1. Cuộc bầu cử vòng 2 sẽ diễn ra vào ngày chủ nhật tiếp sau đó.  Ở vòng 2 Tổng thống được bầu theo đa số tương đối ( Người trúng cử là  người cao phiếu nhất nhưng không nhất thiết phải quá 50% số phiếu bầu). 2.1.2: Ưu nhược điểm hình thức chính thể lưỡng hệ của Pháp   ­ Về ưu điểm, mô hình này đã khắc phục được tình trạng quyền lực tập  trung về một phía, hoặc là Nghị viện như trong cộng hòa đại nghị, hoặc là  Tổng thống trong mô hình cộng hòa tổng thống. Nhân dân là những người  trực tiếp lựa chọn ra Tổng thống và trao cho Tổng thống một quyền lực rất  lớn để lãnh đạo đất  nước.
  14.   ­ Tuy nhiên, mô hình cộng hòa lưỡng tính cũng tồn tại những nhược điểm.  Mục đích chính của việc xây dựng thể chế cộng hòa lưỡng tính là san bằng,  cân đối quyền lực giữa cơ quan lập pháp và hành pháp; tạo ra một cơ quan  hành pháp mạnh, thực chất và đủ điều kiện để nhanh chóng quyết định các  vấn đề cấp bách. Đồng thời, quyền hành pháp cũng được phân chia cho Thủ  tướng và Tổng thống để tránh tình trạng chuyên quyền trong lĩnh vực hành  pháp. Tuy nhiên, khi thi hành trên thực tế thì nó gặp phải nhiều bất cập.   ­ Hiện nay, hầu như Tổng thống là người nắm giữ toàn bộ quyền hành pháp.  Vai trò của Thủ tướng chỉ như một người giúp việc. Mặt khác, Tổng thống  và Thủ tướng là hai người thuộc hai đảng khác nhau nên giữa hai người này  vẫn tồn tại những mâu thuẫn, bất đồng với nhau trong khi thực thi quyền lực.   ­ Nhìn chung, mô hình cộng hòa lưỡng tính về mặt lý thuyết, trong môi  trường lý tưởng sẽ khắc phục được hạn chế của mô hình cộng hòa đại nghị  và cộng hòa tổng thống, tạo ra một cơ chế phân chia, giám sát quyền lực tối  ưu. Tuy nhiên, khi tiến hành trên thực tế lại phát sinh nhiều yếu tố không  mong muốn. Tổng thống có quyền lực quá lớn, thậm chí còn có phần “nhỉnh”  hơn Nghị viện rất dễ xảy ra tình trạng chuyên quyền. Mặt khác, mối quan hệ  giữa Nghị viện và Tổng thống rất dễ trở thành quan hệ đối lập nhau. Do đó,  vấn đề mấu chốt không phải là đi theo mô hình nào hiệu quả nhất. Cái chúng  ta cần quan tâm là làm sao để tăng cường hơn nữa sức mạnh của toàn thể  nhân dân, củng cố và phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho nhân dân được  tham gia vào các vấn đề lớn của đất nước. Chỉ khi nào đất nước thực sự là  của nhân dân thì đó mới là mô hình nhà nước tối ưu. 2.2: Chính thể cộng hòa đại nghị ở Đức
  15. 2.2.1: Giới thiệu sơ lược về nước Đức  ­ Tên nước: Cộng hoà Liên bang Đức (Federal Republic of Germany).  ­ Thủ đô: Berlin.  ­ Vị trí địa lý: Trung Âu, Đức nằm giữa lòng Châu Âu và được bao bọc bởi 9  nước láng giềng: Pháp, Áo, Thuỵ Sĩ, Séc, Ba Lan, Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ và  Luxemburg. Tổng biên giới dài 3757km.   ­ Diện tích: 357.021 km2 2.2.2: Các đặc đặc điểm cơ bản hình thức chính thể cộng hòa đại nghị ở  Đức  ­ Việc phân chia quyền lực Nhà nước ở địa phương (phân chia theo chiều  ngang):    + Các cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao của CHLB Đức ở Trung ương là  Quốc hội liên bang ­ Hạ viện, Hội đồng liên bang ­ Thượng viện, Chủ tịch  liên bang ­ Tổng thống, Chính phủ liên bang, Tòa án hiến pháp liên bang. Hạ  viện là cơ quan đại diện cho nhân dân CHLB Đức theo đảng phái, được bầu  ra với nhiệm kì 4 năm. Hạ viện thông qua việc ban hành luật quy định về  nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước khác, trừ những nhiệm vụ  và quyền hạn của các cơ quan này đã được hiến định.     + Thượng viện có chức năng đại diện cho quyền lợi các tiểu bang ở liên  bang, có cơ cấu bao gồm các thành viên của Chính phủ các tiểu bang.Tổng  thống là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu cơ quan hành pháp, có vai trò giống  như các vị vua trong chính thể quân chủ lập hiến, nghĩa là chỉ mang tính nghi 
  16. thức.Chính phủ liên bang là tập thể, gồm thủ tướng liên bang và các bộ  trưởng liên bang. Chính phủ không chỉ tham gia quyết định đường hướng lớn  về hoạt động của Nhà nước, mà còn thực hiện quyền hành pháp.     + Mối quan hệ giữa Chính phủ và Quốc hội được xác định trên nguyên tắc  của hệ thống Nghị viện. Đặc tính của hệ thống này là việc Chính phủ liên  bang được lập ra dựa vào sự tín nhiệm của Quốc hội liên bang và chịu trách  nhiệm trước Quốc hội liên bang. Quyền tư pháp ở CHLB Đức do Tòa án hiến  pháp liên bang, các tòa án liên bang được hiến định và các tòa án tiểu bang  thực thi. ­ Việc phân chia quyền lực nhà nước giữa chính quyền liên bang và chính  quyền tiểu bang (phân chia quyền lực theo chiều dọc). Nhà nước CHLB Đức  là một nhà nước liên bang. Cơ cấu liên bang có lịch sử ở Đức từ thế lỉ XIX.  Nguyên tắc nhà nước liên bang được quy định trong Hiến pháp CHLB Đức và  không được phép hủy bỏ bằng con đường sửa đổi hiến pháp (Điều 79 khoản  3 Hiến pháp CHLB Đức). Quyền lực nhà nước là thống nhất và có sự phân  chia giữa liên bang và tiểu bang. Việc phân chia quyền lực nhà nước theo  chiều dọc này được quy định trong hiến pháp. CHLB Đức hiện có 16 tiểu  bang có tính tự chủ cao (Nhà nước tiểu bang). Cac tiểu bang đều có Hiến  pháp tiểu bang, Quốc hội tiểu bang, Chính phủ tiểu bang.   ­ Hạ viện được bầu theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp, tự do và kín.    + Trước đây, Hạ viện có 496 thành viên.    + Sau khi thống nhất năm 1990, số hạ nghị sỹ tăng lên 662.    + Năm 1996 : 656 hạ nghi sỹ.    + Năm 2000: 672 hạ nghị sỹ.
  17.   ­ Nhiệm kì của Hạ viện là 4 năm.    + Cuộc bầu cử vào Hạ viện khoá mới phải được tiến hành không sớm hơn  tháng thứ 45 và không muộn hơn tháng thứ 47 khi bắt đầu nhiệm kì của Hạ  viện.    + Các thành viên của Viện kết thúc nhiệm vụ vào ngày diễn ra phiên họp  đầu tiên của Hạ viện khoá mới. 2.2.3: Ưu nhược điểm hình thức chính thể cộng hòa đại nghị ở Đức  ­ Các ưu điểm:    + Việc phân chia quyền lực nhà nước theo chiều dọc không tạo ra sự độc  tài.    + Nhà nước phát huy được tối đa ưu thế của các tiểu bang, tạo ra và bảo  tồn được sự đa dạng về văn hóa.    + Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các tiểu bang trên nhiều lĩnh vực,  qua đó tạo điều liện sống tốt hơn cho người dân.    + Các quyết định chính sách của nhà nước tiểu bang thường sát với thực tế  do gần dân hơn.   ­ Nhược điểm:    + Quy trình xây dựng luật dài hơn.    + Có sự khác nhau trong việc thực hiện các chính sách ở các tiểu bang như  các vấn đề môi trường, trường học .
  18.    + Chi phí cho hoạt động các cơ quan nhà nước ở tiểu bang lớn.    + Tạo điều kiện để người dân vầ nhiều đảng phái tham gia vào hoạt động  của Nhà nước v.v.... 2.3 Hình Thức chính thể của Vương Quốc Cam­Pu­Chia 2.3.1: Sơ lược về Vương Quốc Cam­Pu­Chia   ­ Vương quốc khmer ra đời vào cuối thể kỷ 9 do người anh hùng dân tộc  JaYavarman II đã thống nhất được đất nước trên lãnh thổ của Phù Nam và  Chân Lạp trước đây,Kinh đô lúc đó của khmer là Angkor.Từ cuối thế kỷ thứ 9  đến thế kỷ thứ 13 Vương Quốc Khmer phát triển cực thịnh và đã xây dựng  được một số công trình vĩ đại như Angkor Wat.Angkor Thom,…Sau này được  gọi là Vương Quốc Cam­Pu­Chia  và được giữ tên đó tới hiện tại ngày nay.   ­ Vị trí địa lý: : Campuchia nằm ở Tây Nam bán đảo Đông Dương, phía Tây  và Tây Bắc giáp biên giới với Thái Lan dài 805 km ; Phía Đông giáp biên giới  với Việt Nam dài 1.270 km ; Phía Đông Bắc giáp biên giới với Lào dài 540 km  ; Phía Nam giáp Vịnh Thái Lan dào 400 km.    + Diện tích:181.035 km2    + Thủ đô hiện tại của Cam­Pu­Chia là Phnôm Pênh, với số dân là khoảng  gần 1,3 triệu người.    + Đơn vị  hành chính:Bao gồm 24 tỉnh,Thành Phố,trong đó có các thành phô  lớn như Sihanoukville, Sien Riệp, Battambang. 2.3.2:Các đặc điểm cơ bản của hình thức chính thể của Vương Quốc  CamPuChia.   ­ Vương Quốc Cam­Pu­Chia là một trong các nước theo thể chế quân chủ  lập hiến giống như Nhật Bản hay Thái Lan.Với hệ thống quyền lực của  Cam­Pu­Chia  được phân chia rõ ràng giữa mọi mặt hành pháp,lập pháp và kể  cả tư pháp gồm:Quốc Vương,Hội Đồng Ngai Vàng Hoàng Gia,Thượng 
  19. viện,Quốc Hội,Nội các,Tòa án,Hội Đồng Hiến Pháp và các cơ quan hành  chính các cấp.  ­ Hành Pháp: Đứng đầu nhà nước Cam­Pu­Chia là Quốc Vương,  Đứng đầu  Chính phủ hiện nay gồm 01 Thủ tướng thuộc đảng chiếm đa số tại Quốc  hội và 06 Phó Thủ tướng, Nội các: Hội đồng Bộ trưởng do Vua ký sắc lệnh  bổ nhiệm.  ­ Lập Pháp: Cơ lập pháp của Vương quốc Campuchia là Nghị viện lưỡng  viện:    + Thượng viện :Chủ tịch Quốc hội Sâmdech Heng Samrin (CPP) sau khi N.  Ranarith (FUN) từ chức; có 123 ghế, bầu đại biểu theo chế độ phổ thông đầu  phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Campuchia đã tổ chức bầu cử Quốc hội 6 lần (1993,  1998, 2003,2008,2013,2018), bầu cử Quốc hội khóa 6 diễn ra vào năm 2018.  Thượng viện: Chủ tịch Samdech Hun Sen (CPP),58/62 tổng số phiếu bầu;  nhiệm kỳ 5 năm; Thượng viện có 62 ghế, trong đó 02 ghế do Vua bổ nhiệm,  02 ghế do Quốc hội chỉ định. Thượng viện nhiệm kỳ I thành lập tháng 3/1999  không qua bầu cử, các đảng có chân trong Quốc hội bổ nhiệm thành viên theo  tỉ lệ số ghế có trong Quốc hội.    + Quốc hội : Nhiệm kỳ 6 ( 2018 ­ 2023 ) gồm 125 đại biểu, bầu theo chế  độ phổ thông đầu phiếu và do Samdech Akka Moha Ponhea Chakrei Heng  Samrin làm Chủ tịch .­Tư Pháp: Hội đồng Thẩm phán tối cao (được Hiến  pháp quy định, thành lập 12/1997); Toà án Tối cao và các Toà án địa phương.  Các đảng chính trị: Hiện nay, ở Campuchia có 3 Đảng lớn là: Đảng Nhân dân Campuchia (CPP), Đảng Mặt trận đoàn kết dân tộc vì một  nước Campuchia độc lập, trung lập, hoà bình và thống nhất (FUNCINPEC) là  hai đảng chính đang cầm quyền. Đảng Cứu quốc Campuchia (CNRP) là đảng đối lập chính. Sau 3 Đảng trên còn  khoảng 58 đảng phái khác.
  20. 2.3.3: Ưu nhược điểm hình thức chính thể Quân Chủ Lập Hiến ở Vương   Quốc CamPuChia  ­ Ưu Điểm: Chế độ quân chủ vẫn có vai trò vô cùng cần thiết.    + Chế độ quân chủ ngăn chặn sự ra đời của các hình thức chính phủ cực  đoan trong nước bằng cách điều chỉnh bộ khung của chính phủ.     + Tất cả các nhà lãnh đạo chính trị buộc phải làm thủ tướng hoặc bộ  trưởng dưới quyền người cai trị.      + Ngay cả khi quyền lực thực tế nằm trong tay những cá nhân này, sự tồn  tại của quốc vương gây khó khăn để thay đổi triệt để hoặc hoàn toàn nền  chính trị của một quốc gia.      + Sự hiện diện của các vị vua ở Campuchia  ngăn chặn những khuynh  hướng phính phủ tồi tệ và cực đoan hơn của các nhà lãnh đạo chính trị, các  phe phái trong quốc gia.      + Chế độ quân chủ cũng ổn định đất nước bằng cách khuyến khích sự  thay đổi từ từ và chậm thay vì những biến động đột ngột xáo trộn bản chất  của chế độ.  ­ Nhược Điểm:     + Bị quyền lập pháp của nghị viện hạn chế bằng hiến pháp.     + Quyền lực nhà vua mang tính hình thức, nghi lễ.     + Vua với tư cách là người đứng đầu nhà nước, là biểu tượng của dân tộc,  còn quyền lập pháp được giao cho nghị viện.     + Quyền hành pháp được giao cho chính phủ,quyền tư pháp giao cho tòa án.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2