intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận học phần bệnh chó mèo: Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phòng bệnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

145
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận học phần bệnh chó mèo: Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phòng bệnh với mục tiêu nghiên cứu là làm rõ đặc điểm bệnh lý chính của chó mắc bệnh Carre. Đưa ra một số giải pháp để phòng bệnh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận học phần bệnh chó mèo: Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phòng bệnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ­ PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI  TIỂU LUẬN HỌC PHẦN BỆNH CHÓ MÈO Tên đề tài BỆNH CARRE TRÊN CÁC GIỐNG CHÓ Ngành: Thú Y Lớp: K62A – Thú Y Khoa Nông Học
  2. MỤC LỤC
  3. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÊT T ́ ẮT Tên   viết  Tên đầy đủ tắt  CD  Canine Distemper CDV  Canine Distemper Virus Cs  Cộng sự NXB  Nhà xuất bản PDV Phocine Distemper Virus RT­PCR Reverse Transcription ­ Polymerase Chain Reation MDCK Madin­Darby canine kidney Vero ­ DST Vero­DogSLAtag TCID50 50% Tissue Culture Infective Dose
  4. PHỤ LỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Cấu trúc của virus Carre Hình 2.2: Chó bị tiêu chảy Hình 2.3: Dử mũi chảy đặc, xanh Hình 2.4: Chó chảy mủ ở mũi Hình 2.5: Chó có nhiều dử mắt Hình 2.6: Xuất hiện mụn đỏ vùng bụng Hình 2.7: Chó mắc bệnh Carre sừng hóa gan bàn chân Hình 2.8: Chó có triệu chứng thần kinh Hình 2.9: Chó có triệu chứng thần kinh: co giật, bại liệt Hình 2.10: Tích nước xoang ngực Hình 2.11: Phổi xẹp, có nhiều điểm hoại tử Hình 2.12: Gan sưng, túi mật sưng Hình 2.13: Não sung huyết Hình 2.14: Hạch màng treo ruột sưng Hình 2.15: Niêm mạc ruột xuất huyết Hình 2.16: Vaccine Carre Chó Hình 2.17: Vaccine Hanvet Carre Hình 2.18:Vaccine  Recombitek C4 Hình 2.19: Vaccine Vanguard Plus 5 Hình 2.20: Vaccine Biocan DHP Hình 2.21: Vaccine Canigen của Virbac Hình 2.22: Vaccine Duramune của Fort Dodge
  5. Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bệnh Carre là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất trên đàn   chó nội cũng như  chó nhập ngoại. Nghiên cứu về  bệnh Carre của chó được các   nhà thú y trên thế giới đặc biệt quan tâm. Bệnh Carre xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, không những ở chó nuôi mà còn   ở  nhiều quần thể  động vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó mặc bệnh  Carre mà không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng là mối đe dọa nghiêm trọng cho  việc bảo tốn nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi. Thống kê các nghiên cứu cho  thấy, bệnh Carre góp phần quan trọng vào sự tuyệt chủng của chồn chân đen, hổ  Tasmania và là nguyên nhân gây tử vong định kỳ của chó hoang dã châu Phi. Năm   1991, bệnh xảy ra trên quần thể  từ  từ  Serengeti  ở  Tanzania làm giảm 20% số  lượng toàn đàn. Đặc biệt virus Carre đã biến đổi và có khả  năng gây bệnh cho   một số động vật biển.  Ở  Việt Nam, bệnh Carre được phát hiện từ năm 1920. Đến nay, bệnh xảy   ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao. Bệnh do virus Carre (canine dustemper virus) gây ra. Virus tấn công vào cơ  thể  chó và một số  loài động vật mẫn cảm khác gây nên rối loạn  ở  đường hô  hấp; tiêu hóa, hệ thần kinh, chứng sừng hóa ở  gan bàn chân và các rối loạn toàn  thân khác. Bệnh lây lan mạnh, có triệu chứng lâm sàng dễ lần với các bệnh khác   trên chó. Vì vậy vấn đề cấp thiết là phải tìm ra biện pháp chẩn đoán nhanh chính  xác, để từ đó có những biện pháp phòng và trị bệnh Carre một cách có hiệu quả.  Nhằm phân biệt bệnh Carre với một số bệnh khác đồng thời làm cơ sở đưa   ra các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả, đem lại hiệu quả cao trong công việc   nuôi  và chăm sóc chó, giúp chúng khoẻ mạnh. Chính vì vậy, em tiến hành làm đề  tài: “Nghiên cứu bệnh Carre trên chó và đề các biện pháp phòng bệnh”. 1.2. Mục tiêu
  6. Làm rõ đặc điểm bệnh lý chính của chó mắc bệnh Carre. Đưa ra một số giải pháp để phòng bệnh.
  7. Phần 2: BỆNH CARRE TRÊN CÁC GIỐNG CHÓ 2.1. Bệnh Carre trên các giống chó Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài ăn thịt, hay gặp nhất là ở chó và   đặc biệt là chó non, do một loại virus gây ra. Lây lan mạnh với các biểu hiện: sốt, viêm cata niêm mạc, đặc biệt là niêm   mạc đường hô hấp, viêm phổi, nổi mụn ở da và có triệu chứng thần kinh. 2.1.1. Lịch sử căn bệnh và phân bố bệnh Bệnh Carre hay còn gọi là bệnh sài sốt chó là một bệnh truyền nhiễm cấp   tính nguy hiểm thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh và tỷ lệ chết rất cao. Đây   là một căn bệnh nguy hiểm nhất trên chó trong nửa đầu thế  kỷ XIX. Tỷ lệ mắc  bệnh lớn nhất  ở chó con 3 ­ 6 tháng tuổi, khi miễn dịch chủ động từ  mẹ  truyền  sang đã giảm thì tỷ  lệ  mắc bệnh từ  25% tới trên 30% và tỷ  lệ  chết  ở  chó mắc   bệnh thường cao từ  50% ­ 90%. Chó mắc bệnh này thấy tổn thương lớn  ở  hệ  tiêu hóa đặc biệt ở dạ dày và ruột, hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp.  Những nghiên cứu về dịch tễ học, huyết thanh học đã chỉ ra nhiều nơi trên   thế  giới có bệnh Carre lưu hành.  Ở  Châu Phi, sự  lây nhiễm của bệnh được báo  cáo giữa chó nuôi  ở  Nam Châu Phi và Nigeria. Có bằng chứng về  sự lây nhiễm  bệnh được xuất hiện giữa các loài hoang dã  ở  Botswana, Zimbabwe, Nam Châu   Phi, Tanzania và các phần khác  ở  Châu Phi. Bệnh Carre xuất hiện trên chó nuôi   và chó hoang dã ở Châu Mỹ. Hơn 300 chó đã chết trong một trận dịch bệnh Carre  ở  Alaska và bệnh Carre cũng được báo cáo  ở  chó đã tiêm phòng vắc xin tại   Mexico. Bệnh Carre cũng được tìm thấy  ở  Brazil. Bệnh cũng được phát hiện  ở  chó đã tiêm phòng vắc xin và chưa tiêm phòng vắc xin ở Argentina, trong khi dịch  bệnh xảy ra trên gấu trúc ở Chicago vào năm 1998. (Cao Thiên Trang, 2017). Ở  Châu Âu, bệnh Carre được phát hiện tại Italy, Đức, Hungary và Bắc  Ireland.  Ở  Phần Lan, đợt dịch bệnh Carre đã xảy ra trên đàn chó đã được tiêm   phòng vắc xin. Bệnh Carre là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn chó nuôi khi  
  8. 71% chó chưa được tiêm phòng vaccin. Bệnh Carre gần đây xuất hiện tại một số  trang trại chăn nuôi tại Australia. Dịch bệnh Carre cũng bùng phát  ở  Châu Á   như  Nhật Bản, Thái Lan,  Hàn  Quốc,  Ấn Độ và nhiều nơi trên thế  giới. Phân tích chủng virus Carre được phát   hiện trên toàn cầu ở nhiều vật chủ khác nhau sẽ cung cấp cách nhìn khái quát về  sinh thái học của virus Carre và cung cấp nền tảng cho việc nâng cao chất lượng   vắc xin hiện nay. Ở Việt Nam bệnh được phát hiện năm 1920 bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh   và cho tỉ lệ tử vong cao. (Sách khoa học kỹ thuật thú y, 2012) 2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh 2.1.2.1. Phân loại Nguyên nhân gây bệnh Carre trên chó là do Canine distemper virut (CDV).   CDV là một thành viên của giống Morbillivirut, thuộc họ  Paramixoviridae. Các  thành viên khác của giống Morbillivirut như virus gây bệnh sởi trên người (MV),  virus dịch tả  trâu bò (RPV), virus gây bệnh trên động vật nhai lại nhỏ  (PPRV),   virus gây bệnh trên động vật có vú dưới nước (cá heo, hải cẩu). Morbillivirus là virus tương đối lớn, với cấu trúc xoắn ốc, chúng có lớp vỏ  lipoprotein. Mặc dù có sự khác biệt nhỏ  về kháng nguyên giữa các chủng  CDV  nhưng nó được chấp nhận chỉ có 1 serotype. Tuy nhiên có sự  khác biệt đáng kể  về khả năng gây bệnh của các virus được phân lập và các type ở các khu vực địa  lý khác nhau đã được nói tới. Các type của CDV bao gồm: Asian 1 có ở Nhật Bản   và Trung Quốc, Asian 2 chỉ có  ở  Nhật Bản, Bắc Cực, động vật hoang dã Châu   Âu, USA 1 và 2, CDV cổ điển. Virus Carre chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng được phân   lập  ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế  giới và có những đặc trưng riêng.  Trên thế giới hiện nay có 5 type lớn khác nhau về vùng địa lý phân lập với những  đặc tính cơ bản bao gồm: type  Châu Âu, type Cổ Điển, type Asia 1, Asia 2, USA.
  9. Chủng gây bệnh tiêu chuẩn là chủng Snyderhill thuộc type Cổ Điển. Viện  thú y Việt Nam hiện đang sử dụng chủng này để công cường độc, kiểm nghiệm  hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Carre trên chó. Chủng CDV được sử  dụng để  sản xuất vắc xin phòng bệnh  ở  Việt Nam  cũng thuộc type Cổ Điển. Chia làm hai nhóm: + Nhóm có độc lực cao tiêu biểu là chủng Rockborn. + Nhóm có độc lực tiêu biểu là chủng Onderstepoort, Lederles. (Nguyễn   Minh Phương, 2013) 2.1.2.2. Hình thái và cấu trúc  Hình thái: Virus có hình vòng tròn, hình bán nguyệt do các sợi cuộn quanh  tròn mà thành. Dạng tròn có đường kính 115 ­ 230 nm. Màng cuộn kép có độ dày  75 ­ 85A0 với bề dày mặt phủ các sợi xoắn ốc từ bên trong ra, không gây ngưng  kết hồng cầu.  Cấu trúc virus: Trong Nuclecapside là ARN sợi đơn không phân đoạn gồm   gần 1600 Nucleotit mã hóa thành 6 Protein cấu trúc và 1 Protein không cấu trúc: Các protein cấu trúc bao gồm:  ­ Nucleocapsit (N): Có khối lượng phân tử  là 60 ­ 62Kdal, có vai trò bao   quanh và phòng vệ  cho gen của virus. Chúng nhạy cảm với các chất phân giải   protein ­ Phosphoprotein (P): Có khối lượng phân tử 73 ­ 80Kdal. Đóng vai trò quan  trọng trong quá trình sao chép ARN.  Nhạy cảm với những yếu tố  phân giải   protein. ­ Membrane (M) : hay còn gọi là protein màng có trọng lượng phân tử  dao  động 34 ­ 39Kdal. Đóng vai trò quan trọng trong sự trưởng thành của virus và nối  Nuclecapsit với protein vỏ bọc. ­ Fusion (F): Có trọng lượng phân tử  59 ­ 62Kdal, là protein kết hợp virus   với thụ thể màng tế bào cảm nhiễm, làm tan màng dẫn đến sự kết hợp nhiều tế  bào cảm nhiễm còn gọi là hiện tượng hợp bào.
  10. ­ Hemagglutinin (H): Là protein ngưng kết hồng cầu hay gọi là yếu tố  kết   dính, là Glycoprotein thứ hai của vỏ bọc. Trọng lượng phân tử 76 ­ 80Kdal, chúng  thể  hiện tính chuyên biệt của mỗi loài virus. Chúng không hấp phụ  hồng cầu   cũng không gây ngưng kết hồng cầu. ­ Lage   protein   (L):   Có   trọng   lượng   phân   tử   >   200Kdal.   (Nguyễn   Trọng  Thanh, 2013). 2.1.2.3. Tính chất nuôi cấy: ­ Trên chó virus có độc lực được phân lập từ tế bào phổi. ­ Virus carre có độc lực được giữ nguyên độc lực bằng cách cấy truyền qua  chó hoặc chồn mẫn cảm. 2.1.2.4. Đặc tính kháng nguyên và sinh miễn dịch Các chủng vaccine: ­ Khi tiến hành nuôi cấy liên tục trên tế bào thận chó sẽ tạo nên chủng chó  hóa, tiêu biểu là chủng Rockborn. Những chủng này có thể gây viêm não sau khi  tiêm vaccine cho chó non, gây suy giảm miễn dịch. ­ Chủng gà hóa: Biến đổi bằng cách tiêm nhiều lần qua màng nhung niệu   trứng   gà   có   phôi   rồi   sau   đó   cấy   vào   tế   bào   phôi   gà.   Tiêu   biểu   là   chủng  Onderstepoort và chủng Lederles, những chủng này không gây bệnh trên chồn và   ít dẫn đến phản ứng sau khi tiêm so với chủng chó hóa. Độc lực của virus:  Độc lực của virus thể  hiện khả  năng cảm nhiễm của   ầm bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH (Synder Hill), chủng  A75/17 và chủng R252 là chủng có độc lực cao và vừa, đầu tiên chúng gây viêm  não tủy rồi sau đó gây hủy hoại myelin, các trường hợp khác có thể  gây tổn  thương thần kinh trung  ương. (https://123docz.net/document/5189585­mot­so­dac­ diem­benh­carre­o­cho­tai­phong­kham­thu­y­funpet­ha­noi­va­thu­nghiem­phac­ do­dieu­tri.htm) 2.1.2.5. Sức đề kháng của virus: Virus Carre là một virus không ổn định và nhạy cảm với nhiệt độ, tia UV,
  11. dung môi hòa tan lipit, chất tẩy rửa và chất oxy hóa mặc dù nó có vỏ bọc protein  chống lại sự vô hoạt của các tác nhân bên ngoài. Virus Carre rất dễ bị phá hủy, dễ bị vô hoạt ở môi trường ngoài, vì vậy việc lây gián tiếp là rất hiếm gặp. Virus Carre cực kỳ  mẫn cảm với sức nóng. Virus bị  phá hủy  ở  50 – 60 0C  trong 30 phút nhưng virus có thể tồn tại trong 48 giờ ở 250C và 14 ngày ở 50C. Hình 2.1: Cấu trúc của virus Carre Ở điều kiện (0 – 40C), virus có thể tồn tại trong điều kiện môi trường trong   vòng một tuần. Trong mô cô lập nó tồn tại được ít nhất một giờ ở 37 0Cvà 3 giờ  ở   200C   (nhiệt   độ   phòng).   Thời   tiết   ấm  áp  virus   không  thể   tồn   tại   lâu   trong   chuồng nuôi chó sau khi chó bị bệnh được chuyển đi. Thời gian sống và duy trì độc lực của virus sẽ lớn hơn trong điều kiện nhiệt   độ  lạnh.  Ở  nhiệt độ  đóng băng (00C) nó có thể  tồn tại trong môi trường hàng  tuần. Dưới nhiệt độ  đóng băng virus được  ổn định. Virus tồn tại được  ở  nhiệt  độ  ­ 650C ít nhất là 7 năm. Việc bảo quản virus  ở dạng đông khô có ý nghĩa rất  lớn trong việc bảo quản giống virus, sản xuất vắc xin và nghiên cứu trong phòng  thí nghiệm. Độ  pH: Virus  ổn định  ở  pH = 4,5 ­ 9. Virus bị  ảnh hưởng với pH trên 10,4   hoặc dưới 4,4.
  12. Vỏ  bọc của virus rất mẫn cảm với ete, clorofor, fomalin loãng (
  13. Sức đề  kháng của cơ  thể  giảm sút nghiêm trọng, là điều kiện để  các vi  khuẩn có cơ  hội trỗi dậy như: thương hàn, tụ  huyết trùng... làm cho quá trình  bệnh lý nặng nề thêm. Bệnh có thể  cùng xảy ra với viêm ruột truyễn nhiễm do parvovirus hay   viêm gan truyền nhiễm. (Vương Đức Chất và cs, 2004) 2.1.3.4. Cơ chế sinh bệnh Sau khi xâm nhập qua niêm mạc, virus vào dịch bạch huyết rồi đến hạch  lympho phát triển tăng cường về số lượng và độc lực. Sau đó virus vào máu gây  bại huyết, gây sốt, cơn sốt kéo dài 1 – 2 ngày. Cơ  thể  yếu đi, một số  vi khuẩn có sẵn trong cơ  thể  như  Staphylococcus,  Bacillus bronchisepticus, Pasteurella, Samonella…tăng sinh và gây bệnh. Lúc đó  cơn sốt thứ 2 xuất hiện nặng hơn, con vật có những biến chứng như viêm phổi,  viêm não, viêm ruột thể cata. (Vương Đức Chất và cs, 2004) 2.1.3.5. Cách lây lan Chủ  yếu là trực tiếp giữa con khoẻ  và con  ốm hoặc chó tiếp xúc với các   dụng cụ  đã chứa mầm bệnh (dụng cụ  nuôi dưỡng, quần áo của những người  chăm sóc, nuôi dưỡng...).  Đường truyền dọc: chó mẹ nhiễm bệnh truyền qua màng nhau cho thai. (Vũ  Như Quán, 2008). 2.1.4. Triệu chứng Biểu hiện rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi, giống, tình trạng sức khỏe, chế  độ chăm sóc nuôi dưỡng cũng như độc lực của mầm bệnh. Đầu tiên chó mệt mỏi,  ủ  rũ, ăn ít, không thích vận động, chảy nước mắt   nước mũi, nôn mửa. Sau đó sốt 40 – 41,5 0C kéo dài từ  24 – 26h rồi thân nhiệt   giảm xuống 38,5 – 39,50C 3 – 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ  2 kéo dài 3 – 4 ngày. Lúc này bệnh   trầm trọng hơn do vi khuẩn bội nhiễm.
  14. Cùng lúc xuất hiện cơn sốt thứ  2, chó bệnh bắt đầu có các triệu chứng  ở  đường hô hấp, tiêu hóa, da và thần kinh. 2.1.4.1. Đường tiêu hóa Viêm dạ  dày và ruột, con vật khát nước, nôn mửa, lúc đầu nôn ra thức ăn   sau đó nôn khan hoặc nôn ra bọt có màu vàng. Ỉa chảy, lúc đầu phân loãng, có bọt sau đó lẫn máu, phân có màu cà phê  nhạt. Trường hợp nặng có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân có  mùi tanh khắm rất khó chịu. Viêm niêm mạc miệng và hạch hàm. Hình 2.2: Chó bị tiêu chảy (Nguyễn Văn Thanh, 2017) 2.1.4.2. Đường hô hấp Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở, nhịp   thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Chảy nhiều nước mũi, lúc đầu loãng sau đặc dần, đôi khi lẫn mủ xanh hoặc   có máu đen. Chó bị ho, lúc đầu khan, sau đó ướt, chó thở gấp, lè lưỡi ra mà thở. Viêm mắt, chảy nước mắt lúc đầu nước mắt trong, sau đặc dần như  mủ,  chó bị loét, đục giác mạc có thể bị mủ.
  15. Hình 2.3: Dử mũi chảy đặc, xanh   (Nguyễn Văn Thanh, 2017) Hình 2.4: Chó chảy mủ ở mũi(Nguyễn Văn Thanh, 2017)
  16. Hình 2.5: Chó có nhiều dử mắt (Nguyễn Văn Thanh, 2017) 2.1.4.3. Triệu chứng trên da Xuất hiện các nốt sài  ở  bụng, bẹn, ngực, trong đùi. Đầu tiên trên da nổi  những chấm đỏ, sau đó biến thành các nốt sài to bằng hạt đỗ  xanh, hạt gạo, lúc  đầu đỏ sau đó bội nhiễm vi khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại có   mùi hôi hám. Các nốt sài có thể  vỡ  hoặc không vỡ  rồi hình thành vảy, bong đi, để  lại 1   vết thương chóng lành và không thành sẹo. Da tăng sinh: Sau khi bị bệnh 10 – 15 ngày, 80 – 90% số con bị bệnh,  ở gan   bàn chân da tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó đi khập khiễng. 2.1.4.4. Triệu chứng thần kinh Chó  ủ  rũ, buồn rầu hoặc hung dữ  sau đó xuất hiện các cơn co giật đều  đặn ở bắp thịt, mũi, tai, chân hoặc toàn  thân. Con vật đi loạng choạng, đứng lên  ngã xuống, có khi đâm xầm vào tường,  sùi bọt mép. Cuối cùng chó bị liệt, nằm bệt, loạn nhịp tim, thân nhiệt hạ và chết.
  17. Những con lành bệnh thường có di chứng: gầy còm, đi siêu vẹo, mù và  điếc…(Vương Đức Chất và cs, 2004) Hình 2.8: Chó có triệu chứng thần kinh (Nguyễn Văn Thanh, 2017)            Hình 2.9: Chó có triệu chứng thần kinh: co giật, bại liệt  (Nguyễn Văn Thanh, 2017) 2.1.5. Bệnh tích Đường tiêu hóa: Viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan thoái hóa mỡ. Đường hô hấp: Viêm mũi, thanh khí quản, phổi, có mụn mủ trong phổi, có  khi mụn vỡ ra gây viêm phế mạc, cơ tim có thể bị xuất huyết nặng. Thần kinh: Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
  18. Ở tế bào thượng bì niêm mạc của đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch   và tuyến nước bọt có thể tìm thấy tiểu thể lents trong nguyên sinh chất.  
  19. 2.1.6. Chẩn đoán 2.1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh: Sốt có quy luật,  ỉa chảy phân có   màu cà phê, có nốt sài trên da, có biểu hiện thần kinh. 2.1.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm Dùng kit test nhanh.
  20. Tìm   thể   lents:   Làm   tiêu   bản   từ   bệnh   phẩm   cạo   niêm   mạc,   nhuộm  Hematoxilin Eosin, tìm tiểu thể lents qua kính hiển vi. Phân lập virus: Bệnh phẩm là máu, lách, phổi, nước và chất bài tiết của con   vật nghi, chế thành huyễn dịch rồi gây nhiễm cho chồn. Chẩn đoán bằng xét nghiệm sinh hóa và phân tích nước tiểu, cũng có thể  tiết lộ  số  lượng bạch cầu lympho giảm, bạch cầu hoạt  động trong hệ  thống  miễn dịch ở giai đoạn đầu của bệnh (giảm bạch cầu). Một huyết thanh kiểm tra có thể xác định kháng thể dương tính, nhưng thử  nghiệm này không thể  phân biệt giữa các kháng thể  tiêm chủng và tiếp xúc với   một độc hại. Các kháng nguyên virus có thể  được phát hiện trong bùn đáy hoặc  vết dấu âm đạo. Da có lông mống, niêm mạc mũi và mô mỡ  chân cũng có thể  được kiểm tra kháng thể. Chụp X ­ quang để xác định xem một con vật bị nhiễm bệnh có mắc bệnh   viêm phổi hay không. Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ  (MRI) có thể  được sử  dụng để kiểm tra não đối với bất kỳ tổn thương nào có thể phát triển. 2.1.6.3. Chẩn đoán phân biệt bệnh ­ Bệnh cảm mạo: ở giai đoạn đầu. ­ Bệnh viêm phổi: Chó thường mắc khi thời tiết thay đổi, gió mua đông   lạnh, mắc ở tất cả các lứa tuổi. Chó sốt cao, khó thở  thở  khò khè. Điều trị  bằng  kháng sinh đặc hiệu bệnh ở đường hô hấp sau 5 ­ 7 ngày bệnh giảm và khỏi, chó  trở lại bình thường. Bệnh tiêu chảy: Do nhiễm khuẩn hay ăn thức ăn không vệ sinh. Chó có thể  sốt (do nhiễm khuẩn) hoặc không sốt.  Ỉa chảy không có máu. Điều trị  bằng  kháng sinh đặc hiệu cùng bổ  sung nước và càc chất điện giải, sau 7 ­ 10 ngày   bệnh sẽ giảm rồi dần khỏi. (Vũ Như Quán, 2008). 2.1.7. Phòng bệnh 2.1.7.1. Vệ sinh phòng bệnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0