intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại giống cao sản Hiệp Hòa, Bắc Giang thuộc công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu tình hình bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi, từ đó đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở. Thực hiện thành thạo các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản trang trại giống cao sản Hiệp Hòa - Bắc Giang. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại giống cao sản Hiệp Hòa, Bắc Giang thuộc công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- PHÙNG THỊ VỊ TÊN CHUYÊN ĐỀ: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI GIỐNG CAO SẢN HIỆP HÒA, BẮC GIANG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47 – CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: T.S Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên - năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới : Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Trại lợn giống cao sản Hiệp Hòa - Bắc Giang thuộc công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Phan Thị Hồng Phúc đã luôn động viên, giúp đỡ chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phùng Thị Vị
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1:Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại cụ thể theo giai đoạn sau: .............. 7 Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 20 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang từ năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 ............................................. 35 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .................................................................................................. 36 Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 37 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 38 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ................. 39 Bảng 4.6. Kết quả chuẩn đoán bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại .............. 40 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 41 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con .................... 42
  4. iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự : Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm MMA tử cung và mất sữa : Porcine reproductive and respiratory syndrome – Hội chứng rối PRRS loạn sinh sản và hô hấp ở lợn Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể trọng TS : Tiến sĩ LMLM : Lở mồm long móng
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của chuyên đề.............................................................................. 2 1.2.1.Mục tiêu.................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của nơi thực tập ................................. 4 2.1.2. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở trong những năm qua .............................. 6 2.1.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 8 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8 2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái ............................................. 8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 10 2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................... 13 2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong chuyên đề 26 2.3. Tổng quan nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................... 26 2.3.1 Tổng quan nghiên cứu trong nước ......................................................... 26 2.3.2 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
  6. v 3.3 Nội dung tiến hành .................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31 3.4.2. Các phương pháp theo dõi .................................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35 4.1.Tình hình trại qua 3 năm 2017 - 2019....................................................... 35 4.1.1.Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây............................... 35 4.2. Kết quả thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn tại trại .. 36 4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng .............................................................................................................. 37 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại ............... 38 4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................... 38 4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng bằng vaccine .......................................... 39 4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại............................... 40 4.3.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ......................................... 41 4.3.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập ........ 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43 5.1. Kết luận .................................................................................................... 43 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công nghiệp chế biến. Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Trong đó, công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến. Đối với lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm
  8. 2 tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả của điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí nuôi tại trại lợn nái giống cao sản công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh. Từ thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại giống cao sản Hiệp Hòa, Bắc Giang thuộc công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh” 1.2. Mục tiêu của chuyên đề 1.2.1.Mục tiêu - Nghiên cứu tình hình bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh. - Đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở. Thực hiện thành thạo các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản trang trại giống cao sản Hiệp Hòa - Bắc Giang. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. - Ý nghĩa của chuyên đề: + Ý nghĩa khoa học: xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm về những hiểu biết về bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ( bệnh viêm tử
  9. 3 cung, viêm vú, đẻ khó...) , là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. + Ý nghĩa thực tiễn : Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (Bệnh viêm tử cung , viêm vú , đẻ khó...), để phòng, hạn chế mầm bệnh. Những khuyến cáo từ kết quả của chuyên đề giúp cho người chăn nuôi lợn từ những thiệt hại gây ra.
  10. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của nơi thực tập * Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập -Thường Thắng là một xã thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. + Phía Bắc giáp với xã Hùng Sơn + Phía Nam giáp với xã Bắc Lý + Phía Đông giáp với xã Danh Thắng + Phía Tây giáp với xã Mai Trung Xã có tổng diện tích 7,75km2. Trang trại lợn giống sản xuất giống cao sản nằm tại thôn Đồng Tâm, xã Thường Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. - Nằm trong khu đồng bằng Bắc Bộ, Xã Thường Thắng có khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới gió mùa: + Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt 1.060mm. Trung bình đạt 1.567mm. + Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là 67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 21 độ C * Cơ cấu tổ chức của nơi thực tập Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có nhiều năm trong nghề. Cơ cấu lao động của trại gồm: - 01 Quản lý trại: Trực tiếp quản lý các công việc của trại . - 04: Công nhân: Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn. - 01: Bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
  11. 5 Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau như: chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng cai sữa và chuồng hở. Mỗi chuồng đều thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. * Cơ sở vật chất của nơi thực tập Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 300 nái sinh sản được nhập từ nước ngoài về. Khu chăn nuôi gồm: 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 5 ô chuồng hở. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu ... -Trang thiết bị trong chuồng hiện đại được đầu tư. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng chuồng đẻ và chuồng bầu thì trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ giúp ta biết rõ nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc pha chế tinh như: ống đựng tinh, nhiệt kế kính hiển vi, tủ sấy, tủ bảo quản tinh sau khi pha và các dụng cụ khác... - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
  12. 6 ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách vào thăm quan trại trước khi vào chuồng đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng. 2.1.2. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở trong những năm qua * Công tác chăn nuôi của trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra trại còn khai thác tinh bán cho các hộ chăn nuôi nhỏ quanh khu vực trại * Công tác vệ sinh thú y của trại Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên tại trại. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
  13. 7 Quy trình phòng bệnh bằng Vaccine luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm Vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100% thể hiện ở bảng 2.1 Bảng 2.1:Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại cụ thể theo giai đoạn sau: Thời điểm Bệnh được phòng Loại Vaccine Liều dùng Đường tiêm phòng bệnh Vaccine Dịch tả Mang thai tuần Dịch tả lợn nhược độc 1 ml/con Tiêm bắp thứ 10 đông khô Mang thai tuần 2 Lở mồm long móng Aftopor Tiêm bắp thứ 11 ml/con Mang thai tuần 2 Khô thai Suvaxyn Parvo Tiêm bắp thứ 12 ml/con Tiêm dưới Trước đẻ 1 tuần Kí sinh trùng Ivermectin 1ml/30kgTT da 3 ngày tuổi Cầu trùng Baycox 5% 1ml/con Uống 7 ngày tuổi Suyễn Respisure 1 one 2 ml/con Tiêm bắp 14 - 21 ngày Hội chứng còi cọc Circo Pigvac 1 ml/con Tiêm bắp tuổi Vaccine Dịch tả 28 – 30 ngày Dịch tả lần 1 lợn nhược độc 1 ml/con Tiêm bắp tuổi đông khô 2 35 ngày tuổi Lở mồm long móng Aftopor Tiêm bắp ml/con Vaccine Dịch tả 40 – 45 ngày Dịch tả lần 2 lợn nhược độc 1 ml/con Tiêm bắp tuổi đông khô
  14. 8 - Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại. 2.1.3. Đánh giá chung * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi trường và tiếng ồn, thuận tiện đường giao thông. - Công nhân có tay nghề, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn - Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho việc chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn. - Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao . 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm: - Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình. + Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (rima vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi. Hai môi được nối với nhau bằng hai mép Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi). + Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng như con đực.
  15. 9 + Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, - Bộ phận sinh dục bên trong + Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. + Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép. Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung. Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm. Cổ tử cung: Dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo. Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ trơn và lớp nội mạc. + Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
  16. 10 kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng… Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. + Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại... + Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu kỷ (2003) [6] Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
  17. 11 ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [25] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục. + Tuổi phối giống lần đầu Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6] : Không nên phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản của lợn. + Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [16], Lợn Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi. + Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
  18. 12 Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1997) [24]. Theo Lê Hồng Mận (2004) [16] : Thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại. + Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực. Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội. Chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội. Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai. Sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp, không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng. + Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3. Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đằng Phong (2002) [20] : Thời điểm phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. + Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
  19. 13 Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ. + Năng suất sinh sản của lợn Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm... 2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn Bệnh viêm tử cung * Nguyên nhân bệnh viêm tử cung Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
  20. 14 - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [7] nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli…. Theo Lê Văn Năm (1999) [18] cho rằng:, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung. * Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: Con vật sốt 41- 42˚C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2