intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Nâng cao năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

350
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thủy sản là một ngành mũi nhọn của kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Thủy sản đóng vai trò lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU,...Trong tương lai thủy sản Việt Nam đang hướng tới giữ vững các thị trường truyền thống này và mở rộng các thị trường mới như: Nam Phi, Trung Quốc, ... Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ngày 7/11/2006, thủy sản Việt Nam có cơ hội tiếp cận với rất nhiều thị trường và được đối xử công bằng hơn theo Luật...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Nâng cao năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ

  1. TIỂU LUẬN: Nâng cao năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ
  2. LỜI MỞ ĐẦU Thủy sản là một ngành mũi nhọn của kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Thủy sản đóng vai trò lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU,...Trong tương lai thủy sản Việt Nam đang hướng tới giữ vững các thị trường truyền thống này và mở rộng các thị trường mới như: Nam Phi, Trung Quốc, ... Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ngày 7/11/2006, thủy sản Việt Nam có cơ hội tiếp cận với rất nhiều thị trường và được đối xử công bằng hơn theo Luật Quốc tế. Nhưng Thủy sản cũng gặp phải khó khăn rất lớn đó là sự cạnh tranh gay gắt với các thị trường nước ngoài. Do đó phải nâng cao năng lực cạnh tranh với các thị trường quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, dựa trên những tìm hiểu, thu thập tài liệu cá nhân em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ” làm đề án môn học Kinh Tế Thương Mại. Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích rõ ràng năng lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ, qua đó nêu lên một số giải pháp để nhằm đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng uy tín, thương hiệu, cạnh tranh vững mạnh trên thị trường Mỹ.
  3. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 1.1.Khái niệm năng lực canh tranh . Cạnh tranh là một tất yếu khách quan mà bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường cũng phải chấp nhận nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Nhưng để có thể cạnh tranh được thì các doanh nghiệp phải tự tạo ra khả năng hay năng lực cạnh tranh cho chính mình . Theo quan điểm quản trị chiến lược của Micheal Porter , năng lực cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại của công ty đó. Theo quan điểm tân cổ điển: Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm được xem xét thông qua lợi thế về chi phí sản xuất và năng suất với cùng một loại sản phẩm có chất lượng mẫu mã tương đương nhau , sản phẩm nào có lợi thế hơn về chi phí sản xuất và năng suất chắc chắn nó sẽ chiếm ưu thế. Theo quan điểm tổng hợp của Vanren E.Martin và R.Wetsgren năng lực cạnh tranh của một ngành , một công ty là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên thị trường trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì mục đích cuối cùng cũng là để giành lợi nhuận cao hơn đối thủ có thu được lợi nhuận cao doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường bằng cách tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo , xúc tiến thương mại , phát triển sản phẩm sang các thị trường mới , như vậy mới gia tăng được thị phần của doanh nghiêp. Những doanh nghiệp có lợi nhuận cao và thị phần lớn trên thị trường rõ ràng sẽ được đánh giá là có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường . Trên đây là những quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh hay khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp.Tuy rằng khái niệm chung nhất còn nhiều tranh cãi song sự phong phú về các quan điểm sẽ giúp chúng ta tiếp cận phạm trù được dễ dàng hơn.
  4. Từ các qua n điểm trên ta có thể rút ra một khái niệm chung nhất nh ư sau: Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng , năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh , đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp , đồng thời thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thỉ trường. 1.2.Tính tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp đều phải chịu sự chi phối của qui luật cạnh tranh nhưng luôn có sự điều tiết, quản lý của nhà nước. Cạnh tranh với vai trò làm động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển song nó cũng đồng thời đào thải không thương tiếc những doanh nghiệp yếu thế, không có đủ khả năng cạnh tranh. Ngày nay giữa số lượng rất lớn các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dich vụ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng sẽ có vô số sự lựa chọn khác nhau về hình thức, mẫu mã và kiểu dáng hay chất lượng sản phẩm. Họ còn được tiếp cận với nhiều thương hiệu sản phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước. Vậy khách hàng, họ sẽ chọn mua của doanh nghiệp nào? Đó là điều mà các doanh nghiệp phải suy nghĩ để tìm ra hướng đi cho doanh nghiệp, thu hút khách hàng nhiều hơn so với đối thủ. Doanh nghiệp phải tìm ra các giải pháp để giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm đồng thời quản trị tốt khâu tiêu thụ để không chỉ tạo ra được doanh thu và lợi nhuận cho từng thương vụ cụ thể mà điều quan trọng hơn là phải tạo ra được ngày càng nhiều khách hàng cho doanh nghiệp bởi không có khách hàng là không có doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường và đi vào thế ổn
  5. định, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục năng cao khả năng cạnh tranh cuả mình hơn nữa, có như vậy mới tránh được sự bắt trước, làm nhái sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, đồng thời tạo cho sản phẩm của doanh nghiệp mình sự đổi mới liên tục. Ngay khi tạo ra được sức cạnh tranh trên lĩnh vực này phải nghĩ ngay tới việc nâng cao sức cạnh tranh ở lĩnh vực khác, bởi nếu doanh nghiệp tự bằng lòng và thỏa mãn với chính mình thì chẳng khác nào dâng phần bánh thị phần của mình cho kẻ khác. Nâng cao khả năng cạnh tranh chính là doanh nghiệp tiếp tục nâng cao thị phần doanh thu và vị thế của mình trên thị trường. Mặt khác, doanh nghiệp phải tìm mọi cách giảm thiểu chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận và uy tín của mình.Trong thế giới kinh doanh hiện đại , năng lực cạnh tranh là thiết yếu để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng , giúp đỡ cho các doanh nghiệp có thể đạt được bất kỳ mục tiêu nào. Các doanh nghiệp thành công phải thể hiện năng lực cạnh tranh cần thiết nhằm vượt qua các đối thủ của mình bằng không khi doanh nghiệp dừng lại mà không tự mình nâng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp khác sẽ tận dụng cơ hội vượt lên và giành chiến thắng. 1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Ngày nay, thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế đã không còn xa lạ gi nữa thậm chí trở lên khá quên thuộc do tính chất lan rộng trên thực tế của nó. Các quốc gia trên thế giới hiện nay đã, đang và chuẩn bị lực lượng của mình thật hùng hậu trong quá trình hội nhập kinh tế. Bởi vì hội nhập hiện nay mang tính toàn cầu hóa , đã xóa bỏ biên giới thị trường giữa các quốc gia, thúc đẩy sự tự do di chuyển các nguồn lực như con người, vốn công nghệ, kỹ thuật, nhà máy,...Sự di chuyển tự do đó khiến hàng hóa từ các nước phát triển dần chiếm chỗ thị trường các nước đang phát triển và kém phát triển. Do đó nó mang theo ưu thế về kỹ thuật, công nghệ, tài chính cũng kinh nghiệm quản lý kinh doanh đã thực sự đặt doanh nghiệp của nhà nước đang phát triển và kém phát triển vào trước một sức cạnh tranh lớn. Và nếu doanh nghiệp của các nươc sở tại không phát huy được năng lực cạnh tranh cho mình thì sẽ thua ngay trên sân nhà, chấp nhận làm thuê cho doanh nghiệp các nước phát triển . Cụ thể, khi Việt Nam gia nhập các tổ chức như APEC, ASEAN, ASEM,
  6. AFTA, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,thì đã có sự đan xen, gắn bó, và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Khi gia nhập các tổ chức như đã nói ở trên ta từng bước xoa bỏ từng phần rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hoá kinh tế. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường, khơi thông các dòng chảy nguồ lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm quản lý.Và khi kí các hiệp định thương mại song phương như hiệp định thương mại Việt - Mỹ,thì hàng hóa của các nước khi vào Việt Nam sẽ phải chịu một mức thuế nhập khẩu rất thấp thậm chí đôi khi không phải chịu thuế, nên hàng hóa của họ đã phong phú đa dạng lại lại còn rẻ. Điều này đã khiến các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm tạo ra các ưu thế về các mặt hàng, về mặt giá cả, giá trị sử dụng, chất lượng, uy tín của sản phẩm, của doanh nghiệp để đạt được những ưu thế tươn đối trong cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. Mặt khác, doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư cho hoạt động marketing nhằm nghiên cứu nhu cầu, tìm ra kẽ hở thị trường và bằng mọi cách xâm nhập , chiếm lĩnh thị trường mới, tránh tình trạng không đủ năng lực cạnh tranh đã trở nên điêu đứng , thua lỗ liên tụcdần dần bị phá sản, giải thể. Tóm lại nâng cao năng lực cạnh tranh là xu thế tất yếu của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế giữa các quốc gia trên toàn thế giới. 1.3.Những chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 1.3.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm. Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thếcó tính quyết định trong cạnh tranh, cạnh tranh về sản phẩm thường thể hiện chủ yếu qua những mặt sau. - Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Chất lượng của sản phẩm, tính hữu dụng của sản phẩm, bao bì. Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để chúng ta lựa chọn nhứng nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định trình độ của sản
  7. phẩm.Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường. - Cạnh tranh về chất lượng : Tuỳ theo từng sản phẩm khác nhau với các đặc điểm khác nhau để ta lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường. - Cạnh tranh về bao bì: Đặc biệt là những ngành có liên quan đến lương thực, thực phẩm, những mặt hàng có giá trị sử dụng cao. Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Lựa chọn cơ cấu hàng hoá và cơ cấu chủng loại hợp lý. Điều đó có nghĩa là trong việc đa dạng hoá và cơ cấu chủng loại và sản phẩm nhất thiết phải dựa vào một số sản phẩm chủ yếu. Cơ cấu thường thay đổi theo sự thay đổi của thị trường. Đặc biệt là những cơ cấu có xu hướng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng . - Cạnh tranh và nhãn mác, uy tín sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng công cụ này để đánh trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng. - Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm. Sử dụng biện pháp này doanh nghiệp cần phải có những quyết định sang suốt để đưa ra một sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời. 1.3.2. Cạnh tranh về giá. Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiêp khi doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào một thị trường mới… Ví dụ, để thăm dò thị trường các doanh nghiệp đưa vào thị trường mức giá thấp và sử dụng mức giá đó để phá kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh bằng giá cả thường được thể hiện qua các biện pháp sau: - Kinh doanh với chi phí thấp. - Bán với mức giá hạ và mức giá thấp.
  8. Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh ư chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chêch lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao. Để đạt được mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ giá sản phẩm của đơn vị mình. Có càng nhiều khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Chi phí về kinh tế thấp. - Khả năng bán hàng tốt, do đó có khối lượng bán lớn. - Khả năng về tài chính tốt. Như trên đã trình bầy, hạ giá là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh. Như thế doanh nghiệp cần phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa giá cả và các bộ phận về chiết khấu với những phương pháp thanh toán , với xu thế, trào lưu của người tiêu dùng. Đồng thời, do đặc điểm ở từng vùng thị trường khác nhau là khác nhau nên doanh nghiệp cũng cần phải có những chính sách giá hợp lý ở từng vùng thị trường. Một chính sách giá cả là phải biết kết hợp giữa giá cả của sản phẩm với chu kỳ sống của sản phẩm đó. Việc kết hợp này sẽ cho phép doanh nghiệp khai thác được tối đa khả năng tiêu thụ của sản phẩm, cũng như không bị mắc vào những lỗi lầm trong việc khai thác chu kỳ sống , đặc biệt là với những sanr phẩm đang đứng trước sự suy thoái. 1.3.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây: - Khả năng đa dạng hoá các kênh và chọn được kênh chủ lực. Ngày nay, các
  9. doanh nghiệp thường có một cơ cấu sản phẩm rất đa dạng. Thích ứng với mỗi sản phẩm đó có các biện pháp cũng như các kênh phân phối khác nhau. Việc phân định đâu là kênh kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết định trong việc tối thiểu hoá chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm. - Tìm được những người điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử dụng các đại lý độc quyền thì cần phải xem xét đến sức mạnh của các doanh nghiệp thương mại làm đại lý cho doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vốn lớn và đủ sức chi phối được lực lượng bán hàng trong kênh trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều kênh phân phối và trực tiếp quản lý các kênh phân phối phải tìm ra được kênh phân phối chủ đạo, chiếm tỷ lệ chính trong tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vất chất hiện đại. - Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau . Đặc biệt những biện pháp quản lý ngưòi bán và điều khiển người bán đó. - Có những khả năng hợp tác giữa người bán trên thị trường, đặc biệt là trong các thị trường lớn. - Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý. - Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán Các dịch vụ bán và dịch vụ sau khi bán. Chủ yếu là các nội dung sau: - Tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất trong thanh toán. - Có chính sách tìa chính và tiền tệ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc mua bán với khách hàng. - Có hệ thống thanh toán nhanh, hợp lý vừa tạo điều kiện thanh toán nhanh vừa đảm bảo công tác quản lý của doanh nghiệp.
  10. - Có phương tiện bán văn minh, các phương tiện tạo ưu thế cho khách hàng, tạo điều kiện để có công nghệ bán hàng đơn giản, hợp lý. Nắm được phản hồi của khách hàng nhanh nhất và hợp lý nhất. - Bảo đảm lợi ích của người bán và người mua. người tiêu dùng tốt nhất và công bằng nhất. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ sau khi bán hàng người sử dụng, đặc biệt là những sản phẩm có bảo hành hoặc hết thời hạn bảo hành. Hình thành mạng lưới dịch vụ rộng khắp ở những địa bàn dan cư. 1.3.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường: Doanh nghiệp nào dự báo được thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường xuất hiện so các yếu tố sau: - Do sự thay đổi của môi trường công nghệ. - Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên. - Do các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp. Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những thay đổi của thị trường. Từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng còn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh sớm và đi vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hoá. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với những thay đổi đó. 1.3.5. Cạnh tranh về không gian và thời gian. Loại cạnh tranh này xuất hiện những vấn đề về chính sách sản phẩm và chính sách giá cả của sản phẩm. Gía cả của các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường chênh lệnh là không lớn, chất lượng sản phẩm là tương đối ổn định. Trong trường hợp như vậy thời cơ và thời gian có vai trò quan trọng và nó quyết định về việc buôn bán . Những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán thuận tiện nhất, nhanh nhất sẽ
  11. chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện được việc bán hàng nhanh nhất và thuận tiện nhất phải sử dụng một loạt các biện pháp sau: - Ký kết hợp đồng nhanh và thuận tiện. - Diều kiện bán hàng nhanh và thuận tiện. - Thủ tục thanh toán nhanh. - Các hoạt động sau khi bán phong phú. Song vấn đề chính là tạo lâp được uy tín giữa người mua và người bán. Làm tổt được công tác này sẽ tạo điều kiện cơ bản cho công tác tiêu thụ được hoàn thiện. 1.4.Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 1.4.1.Nhân tố bên trong. 1.4.1.1. Nguồn nhân lực . Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, được chia làm các cấp khác nhau. Quản trị viên cấp cao có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định quản lý của doanh nghiệp.Đội ngũ quản lý cấp doanh nghiệplà những người quản lý chủ chốt nếu như có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng e kíp quản lý và sự hiểu biết về kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều thuận lợi . Đội ngũ công nhân cũng ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố về năng suất lao động, trình độ tay nghề ,ý thức trách nhiệm, kỹ thuật lao động và sáng tạo của họ. 1.4.1.2. Khả năng tổ chức quản lý. Khả năng tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức , bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý , bầu không khí đặc biệt nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Nề nếp tổ chức định hướng cho phần lớn công việc trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng tới phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quản điểm của họ đối với các chiến lược điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Nề nếp của tổ chức là
  12. tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và bầu không khí làm việc của doanh nghiệp mà khi liên kết với nhau tạo thành : “ Phương thức mà chung ta hoàn thành công việc ở đó”. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng được một nề nếp tốt, khuyến khích nhân viên tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực. 1.4.1.3.Nguồn lực về tài chính . Khả năng tài chính khẳng định chính đáng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như hệ số thu hồi vốn, khả năng thanh toán. Nếu như một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt , khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị đồng thời khả năng hợp tác đầu tư vốn liên doanh liên kết. Tình hính sử dụng vốn cũng sẽ quyết định ci phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. 1.4.1.4Hoạt động Marketing. Nên kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanhg nghiệp không thể không có hoạt động Marketinh. Bộ phận quản lý Marketinh phân tích các nhu cầu thị hiếu, sở thích của thị trường và hoạch định với các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm phù hợp với những thị hiếu của người tiêu dùng với mức giá linh hoạt trước những biến động của thị trường, tạo ra mạng lưới phân phối với số lượng, phạm vi và mức độ kiểm soát phù hợp đưa sản phẩm được đến tay người tiêu dùng nhanh nhất Marketinh kích thích tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ sau khi bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng. Như vậy công tác Marketinh luôn ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.4.1.5.Công nghệ và nguồn lực vật chất. Tình trạng trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng
  13. bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì sản phẩm của doanh nghiệp đó nhất định sẽ có chất lượng cao, mẫu mã đặc sắc,năng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và ngược lại. 1.4.1.6.Giá cả. Đây là yếu tố quyết định sức mua sản phẩm của người tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng không chưa đủ mà họ còn phải phù hợp với túi tiền của họ. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một giới hạn nhất định trong mua sắm. Điều quan trọng đối với doanh nghiệp là làm sao phải đáp ứng đúng thị hiếu và túi tiền của họ. Nó phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Bản thân sản phẩm: đuợc gọi là giá thành sản phẩm hay chi phí cấu thành nên sản phẩm vât chất thuần túy. -Dịch vụ sản phẩm mang lại : Dịch vụ yếu tố quyết định hướng tới giá trị sản phẩm nên cũng ảnh hưởng tới giá trị theo chiều tỷ lệ thuận như nhãn hiệu uy tín sản phẩm , thương hiệu sản phẩm. Giá cả là một yếu tố có sức lôi cuốn khách hàng, tuy nhiên người tiêu dùng vẫn sẵn sàng mua những sản phẩm giá cao hơn nhưng chất lượng cao hơn và mẫu mã đẹp hợn. 1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. 1.4.2.1. Nhân tố kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập của dân cư vì vậy mà quyết định đến khả năng thanh toán của họ. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao chất l ượng sản phẩm, dich vụ để thỏa mãn nhu cầu cao lên của dân cư. - Tỷ giá hối đoái : Là tỷ giá giữa đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Khi tỷ giá này thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đặc
  14. biệt trong nền kinh tế mở như hiện nay. - Lãi suất cho vay của ngân hàng : Với các doanh nghiệp hạn chế về vốn và phải vay các ngân hàng thì lãi suất cho vay sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ lãi suất cao sẽ làm cho chi phí trả lãi tiền vay của doanh nghiệp tăng lên và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó vậy sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ nhất là các đối thủ có tiềm lực về vốn lớn. 1.4.2.2.Nhân tố chính trị - pháp luật . Tác động đến môi trường kinh doanh theo các hướng khác nhau chúng có thể tạo ra lợi thế, trợ ngại thấm chí rủi ro cho các doanh nghiệp. Một thể chế chính trị , pháp luật rõ ràng rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. 1.4.2.3. Nhân tố khoa học công nghệ. Có vai trò quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Ap dụng khoa học kỹ thuật hiện đại sẽ nâng cao năng suất lao động , giảm chi phí cá biệt của doanh nghiệp qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay, các sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao là những sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Đó là những sản phẩm độc đáo về chất lượng, mẫu mã và mang lại tính tiện dụng cho người tiêu dùng cho người tiêu dùng với một mức giá phù hợp. 1.4.2.4. Nhân tố văn hóa xã hội. Mỗi vùng địa phương khác nhau trong nước hay các quốc gía khác nhau thì đều có những phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng khác nhau. Do đó tạo ra cơ cấu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường khác nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ phù hợp. Tuy nhiên việc phân đoạn thị trường và áp dụng các chính sách cạnh tranh khác nhau này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí lớn vì vậy nó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
  15. 1.4.2.5. Nhân tố tự nhiên. Nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên đất nước vị trí địa lý là việc phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh các nhân tố này tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển. Do đó tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.4.3.Các nhân tố thuộc môi trường ngành . Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó dự báo chính xác được. Đối thủ tiếm ẩn Sự cạnh tranh Người cung giữa các Người mua doanh nghiệp ứng trong nganh Hàng hóa thay thế Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.4.3.1.Sức ép của đối thủ cạnh tranh trong ngành Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh luôn chịu ảnh hưởng sức ép của các doanh nghiệp trong ngành. Mỗi khi đưa ra một chiến lược cạnh tranh mới, doanh nghiệp sẽ tìm ra cách thức để thu hút khách hàng hay hơn, tốt hơn và độc đáo hơn. Vì
  16. vậy trong nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần lường trước được đối thủ sẽ phản ứng ra sao môi khi doanh nghiệp thực hiện một chính sách cạnh tranh để ứng phó kịp thời , tránh để doanh nghiệp rơi vào tình trạng bị động. 1.4.3.2.Sức ép của khách hàng. Khách hàng cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhưng khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đó bằng các yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn hoặc dịch vụ sau khi bán hàng nhiều hơn hoặc có thể dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia. Trên thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường hợp sau: - Khách hàng được tập trung hóa hoặc mua một khối lượng lớn so với toàn bộ doanh thu của ngành thì khi đó có quyền nhất định về giá cả. -Những sản phẩm mà khách hàng mua của doanh nghiệp là những sản phẩm tiêu chuẩn và không có sự khác biệt nhiều so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác. - Khách hàng có đầy đủ thông tin về nhu cầu, giá cả thị trường giá thành của nhà cung cấp. 1.4.3.3. Sức ép của nhà cung cấp . Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, các nhà cung cấp có quyền nhất định trong cuộc định giá nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp sẽ rất dễ bị họ ép mua với giá cao khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường có biến động. Vì vậy doanh nghiệp cần quan hệ tốt với nhà cung ứng, cần chủ động trong quan hệ và luôn sẵn sàng có thể tìm ra người cung cấp thay thế, đồng thời cần dự trữ nguyên vật liệu phù hợp. Tuy nhiên trong trường hợp trên thị trường có nhiều nhà cung ứng họ sẽ phải cạnh tranh với nhau và vì vậy, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí đầu vào nguyên vầt liệu , do đó nâng cao được khả năng cạnh tranh do hạ được giá thành sản phẩm.
  17. Hay trong trườn hợp nhà cung ứng ở trong cùng một tổ chức với sản xuất thì tính liên kết nội bộ được phát huy sẽ tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá 1.4.3.4.Các đối thủ cạnh tranh sẽ ra nhập. Các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường tiếp tục làm tăng tính chất và quy mô cạnh tranh trên thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất trong ngành. Trong quá trình vận động của lực lượng thị trường trong từng giai đoạn thường có những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường.Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm, không ngừng cải tiến hoàn thiện sản phẩm mới của mìnhcó những đặc điểm khác biệt hay nổi trội hơn trên thị trường hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất tiêu thụ. Sức ép cạnh tranh của doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ngành phụ thuộc chặt chẽ vào đựợc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị trường đó. 1.4.3.5. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế. Những sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Sự ra đời của các sản phẩm là một tất yếu nhằm đáp ứng biến động của nhu cầu thị trường và làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế, đặc biệt là đối với những sản phẩm và dịch vụ mà các nhu cầu của thị trường xã hội bị chậm cách khắc phục của các doanh nghiệp này là hướng tới những sản phẩm mới hay hướng khách hàng tới độ thỏa dụng mới. 1.4.4.Sức sinh lời của vốn đầu tư . Yếu tố này thể hiện trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất cũng như phi vật chất cũng như phi vật chất của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư có thể
  18. sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp như: Tổng số lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hệ số sinh lời, số vòng quay của vốn…Nếu doanh nghiệp quản lý vốn và sử dụng vốn hiệu quả thì sẽ đem lại lợi nhuận cao, từ đó có khả năng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng tạo lợi thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. 1.4.5.Năng suất lao động. Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cho sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Nếu máy móc thiết bị được trang bị hiện đại, trình độ tay nghề của công nhân cao phù hợp với trình độ máy móc thiết bị và có trình độ tổ chức, quản lý tốt thì công việc quản lý kinh doanh sẽ suôn sẻ, tạo ra được nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh, khẳng định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được điều đó cần phải kết hợp nhuần nhuyễn cả ba yếu tố trên. Thiếu một trong ba yếu tố: máy mócthiết bị, lao động và tổ chức quản lý thì khó đạt được một sức cạnh tranh có thế chiến thắng trên thương trường. 1.4.6. Lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành sản phẩm. Giá thành là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong trường hợp cạnh tranh. Nếu chênh lệch giữa giá bán và giá thành cá biệt của doanh nghiệp càng cao so với đối thủ thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn. Đây cũng là vũ khí lợi hại trên thương trường cạnh tranh về giá. 1.4.7 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được thị phần thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn nhanh để sản xuất. 1.4.8 Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường.
  19. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp phải có kinh nghiệm, chiến thuật thủ pháp để tận dụng những cơ hội có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin trong môi trường kinh doanh từ đó tìm ra những cơ hội kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp mình. Có kinh nghiệm trên thương trường mới duy trì và phát huy khả năng hiện có của doanh nghiệp. Những thông tin này có thể thu thập từ thị trường, từ người tiêu dùng, hay từ phía các đối thủ cạnh tranh. 1.4.9 Sự linh hoạt. Yếu tố này biểu hiện sự nhạy bén của lãnh đạo doanh nghiệp. Muốn thành công trên thương trường, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải chủ động dự đoán được những biến động của thị trường, đi trước các đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng những thay đổi nhu cầu đó. Không chỉ thế, doanh nghiệp cần phải tìm ra những loại sản phẩm mới thay thế sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh đang bán trên thị trường, thậm chí phải thường xuyên thay đổi chủng loại sản phẩm của chính doanh nghiệp theo xu hưóng ngày càng tốt hơn về chất lượng và rẻ hơn về giá thành. Sự ra đời của những sản phẩm thay thế cho phép doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy lùi sự xâm lấn của đối thủ trên thị trường mà doanh nghiệp đang tham gia. Sự nhạy bén của doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp đứng vững trong thị trường cạnh tranh. 1.4.10 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích luỹ trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế to lớn cho doanh nghiệp trong qúa trình cạnh tranh. Trên thị trường, vị trí của doanh nghiệp có ưu thế hơn đối thủ thì doanh nghiệp ngày càng có khả năng mở rộng được thị phần, nâng cao được doanh số tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Những nhân tố này tác động rất lớn
  20. đến việc tạo các lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2