intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nghiên cứu những trở ngại trong việc phát triển kỹ năng mềm của Sinh viên Đại học Kinh Tế Đà Nẵng

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

220
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm thay đổi trong cách thức sắp xếp các môn học, tạo điều kiện cho giảng viên và sinh có thể áp dụng và rèn luyện những kỹ năng ngay trong từng môn học. Phát triển và đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy sao cho phù hợp với nhu cầu, mong muốn được học KNM của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nghiên cứu những trở ngại trong việc phát triển kỹ năng mềm của Sinh viên Đại học Kinh Tế Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  Đề tài nghiên cứu Marketing “Nghiên cứu những trở ngại trong việc phát triển kỹ năng mềm của Sinh viên Đại học Kinh Tế Đà Nẵng” -1-
  2. A. MỤC LỤC A. MỤC LỤC ........................................................................................................... - 2 - B. NỘI DUNG ......................................................................................................... - 2 - I. Giới thiệu nhóm nghiên cứu: ........................................................................ - 2 - II. Timeline và chi phí thực hiện nghiên cứu: ................................................ - 3 - III. Thông tin nhà quản trị:................................................................................ - 4 - III.1 Bối cảnh nghiên cứu:.............................................................................. - 4 - III.1.1 Vấn đề nghiên cứu:.......................................................................... - 4 - III.1.2 Vấn đề nghiên cứu Marketing: ...................................................... - 4 - III.2 Kết quả nghiên cứu: ............................................................................... - 4 - III.2.1 Những thông tin đạt được: trong dự án ........................................ - 4 - III.2.2 Những mức không đạt được trong dự án ..................................... - 5 - IV. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................... - 5 - IV.1. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. - 5 - IV.2 Các giả thuyết nghiên cứu: .................................................................... - 5 - V. Thiết kế nghiên cứu: ..................................................................................... - 6 - V.1 Phương pháp nghiên cứu:....................................................................... - 6 - V.2 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu:............................................................... - 8 - V.2.1 Mô tả phương pháp chọn mẫu ........................................................ - 8 - V.2.2 Những khó khăn trong quá trình thu thập dữ liệu của nhóm. ... - 8 - V.2.3 Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi: ............................................... - 8 - VI. Kết quả phân tích dữ liệu: (Có kèm file “SPSS báo cáo” đính kèm) .. - 11 - VII. Kết luận và đề xuất cho nhà quản trị:..................................................... - 11 - C. PHỤ LỤC .......................................................................................................... - 13 - Bảng câu hỏi ...................................................................................................... - 13 - Mẫu bảng câu hỏi định tính: ......................................................................... - 13 - Mẫu bảng câu hỏi định lượng ....................................................................... - 14 - Các bài báo tiếng việt và tiếng anh................................................................. - 18 - A. TẦM QUAN TRỌNG ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................................................................... - 18 - B. Hoạch định nhu cầu đào tạo bản thân – Tại sao đào tạo từ phía công ty là không đủ .................................................................................................... - 19 - C. Students in Ho Chi Minh City Are Weak in Soft Skills ..................... - 22 - D. The Nature of Soft Skills of Information Systems Professionals ..... - 24 - B. NỘI DUNG I. Giới thiệu nhóm nghiên cứu: Dự án được thực hiện bởi nhóm sinh viên 5M: -2-
  3. 1. Lê Anh Khoa - 35k12.1 2. Lê Đức Anh - 35k12.2 3. Nguyễn Quốc Bình - 35k12.1 4. Nguyễn Quốc Thiện - 35k12.1 5. Nguyễn Minh Lợi - 35k12.2 II. Timeline và chi phí thực hiện nghiên cứu: Người thực STT Hạn mục Thời gian Chi phí hiện Phân tích môi trường Tất cả các 1 marketing để xác định vấn đề Tuần 24 0đ thành viên Phân tích dữ liệu Tất cả các 2 Tìm kiếm thông tin Tuần 25, 26, 27 0đ thành viên Thuyết trình lần 1 Tất cả các 3 Tuần 28 0đ thành viên Tất cả các 4 Sửa chữa nghiên cứu lần 1 Tuần 32 0đ thành viên Thiết kế nghiên cứu + bản 5 Tuần 33 Bình, Lợi 10.000đ câu hỏi Hoàn thành nghiên cứu 6 Tuần 34 Khoa 0đ (hoàn chỉnh) Tất cả các 7 Test thử+test chính thức Tuần 34, 35 125.000đ thành viên Đăng ký nghiên cứu khoa 8 Tuần 35 Khoa 0đ học 9 Hoàn thành word Tuần 36 Khoa, Bình 0đ 10 Slide Tuần 36 Lợi 0đ Tất cả các 11 Thuyết trình Tuần 37 5.000đ thành viên -3-
  4. III. Thông tin nhà quản trị: III.1 Bối cảnh nghiên cứu: III.1.1 Vấn đề nghiên cứu: Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân, cụ thể là kỹ năng mềm. Cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và tính cạnh tranh thì KNM là một yếu tố không thể thiếu đặc biệt với người trẻ Đối với môi trường học tập tại trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, việc biết đến và hiểu KNM chỉ nằm ở một mức giới hạn nhận thức nhất định. Mặc dù các bạn sinh viên biết rõ tầm quan trọng nhưng xét về nhiều góc độ ảnh hưởng bởi xã hội, nhà trường, gia đình và chủ quan các bạn sinh viên còn rất nhiều trở ngại gây ảnh hưởng đến khả năng học tập và rèn luyện KNM của các bạn sinh viên. Đứng trước tình hình đó, và những dự án KNM trước đây của các nhóm khác, nhóm 5M chúng tôi triển khai dự án điều tra “Nghiên cứu những trở ngại trong việc phát triển kỹ năng mềm của Sinh viên Đại học Kinh Tế Đà Nẵng” Dựa vào những kết quả đó, nhóm sẽ đưa ra những kiến nghị và ý kiến dưới các góc độ suy xét của 3 đối tượng: SINH VIÊN - GIẢNG VIÊN - DOANH NHÂN nhằm đạt được các mục đích: - Về phía nhà trường: Thay đổi trong cách thức sắp xếp các môn học, tạo điều kiện cho giảng viên và sinh có thể áp dụng và rèn luyện những kỹ năng ngay trong từng môn học - Về phía giảng viên: Phát triển và đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy sao cho phù hợp với nhu cầu, mong muốn được học KNM của sinh viên - Về phía sinh viên: Giải đáp các thắc mắc, đưa ra một cách thức, cách tư duy để học tập và rèn luyện KNM tốt hơn. III.1.2 Vấn đề nghiên cứu Marketing: -Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện KNM tại trường đại học Kinh tế Đà Nẵng -Xem xét các mối quan hệ, qua đó chỉ ra các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến việc học tập và phát triển KNM của sinh viên -Từ việc xác định các nhóm rào cản quyết định, đưa ra một số đề xuất nhằm hỗ trợ, phát triển KNM cho sinh viên tại trường đại học Kinh tế Đà Nẵng III.2 Kết quả nghiên cứu: III.2.1 Những thông tin đạt được: trong dự án -Đáp ứng yêu cầu số lượng và chất lượng của các bảng câu hỏi -4-
  5. -Vượt mức yêu cầu thông tin ban đầu của dự án đặt ra III.2.2 Những mức không đạt được trong dự án -Mẫu nghiên nghiên cứu tương đối nhỏ, tính đại diện không cao, không bao quát được tổng thể. - Chọn mẫu theo cụm nên các đáp viên thường tập trung ở một vài khoa nhất định chứ không phân bổ đều các khoa. - Kinh nghiệm nghiên cứu chưa có, nên khi bắt tay vào phân tích, nhóm gặp khó khăn trong xử lý liệu bằng SPSS sao cho phù hợp với giả thuyết đã đưa ra. - Kết quả phân tích dữ liệu vẫn chưa đáp ứng tốt được yêu cầu và mong muốn của nhóm. - Bảng câu hỏi vẫn chưa phản ánh được những vấn đề nghiên cứu, chưa khai thác sâu các yếu tố ảnh hưởng đến những khó khăn trong rèn luyện kỹ năng mềm ở sinh viên. IV. Mục tiêu nghiên cứu: IV.1. Câu hỏi nghiên cứu: - Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện KNM tại trường đại học Kinh tế Đà Nẵng là gì? - Yếu tố quyết định nhất là gì? - Phương án đưa ra nhằm phát triển, tạo điều kiện phát triển KNM cho sinh viên? IV.2 Các giả thuyết nghiên cứu: a. Có mối liên hệ nào giữa sự hiểu biết về KNM với Khoa sinh viên hiện đang học? Khoa QTKD Khoa Kinh Tế Khoa Kế Toán Khoa lý luận chính trị Khoa thống kê tin học Khoa kinh tế chính trị Khoa tài chính ngân hàng Khoa thương mại du lịch b. Tầm quan trọng của KNM và KNC trong suy nghĩ của sinh viên Như nhau KNM nhiều hơn KNC nhiều hơn c. Suy nghĩ của sinh viên trong sự ảnh hưởng của KNM đến: -5-
  6. (a)Xin việc làm (b)Việc làm lương cao (c)Thăng tiến trong công việc d. Trong điều kiện dạy học, lớp học như thế nào là tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên rèn luyện KNM? Lớp học dạng sinh hoạt ngoài trời phù hợp với những trò chơi vận động, không gian rộng rãi, phù hợp cho việc rèn luyện một số kỹ năng như: làm việc nhóm, giải quyết vấn đề… Lớp học có giảng viên tương tác liên tục về âm thanh, hình ảnh, động tác giảng dạy và một số hình thức khác e. Các mẫu hoạt động cụ thể mà sinh viên thích lồng ghép kèm bài học là gì? Thông qua trò chơi Thông qua hoạt động tình nguyện xã hội Thông qua các bài tập đa dạng về hình thức, chủ đề f. Sự quan tâm của giảng viên đến việc giảng dạy đi kèm hoạt động rèn luyện KNM cho sinh viên? Các hoạt động đi kèm hoạt động phụ trợ còn phụ thuộc môn học Vừa giảng dạy đáp ứng đủ kiến thức và kết hợp các hoạt động rèn luyện KNM là một yếu cầu sư phạm khó cho giảng viên Chưa thật sự thấy rõ tầm quan trọng của KNM đối với sinh viên nên một số giảng viên còn chưa thật sự tâm huyết, cố gắng suy nghĩ tìm kiếm những cách thức rèn luyện KNM cho sinh viên thông qua bài học của mình g. Tất cả các sinh viên đều muốn có một môn học KNM? V. Thiết kế nghiên cứu: V.1 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Nhóm đã sử dụng 2 phương pháp thu thập thông tin: điều tra trực tiếp và quan sát Phương pháp quan sát - Ghi lại thông tin không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của đối tượng nghiên cứu là những bạn Sinh viên trường ĐH kinh tế - Trong nhiều trường hợp thì các bạn sinh viên từ chối trả lời vì có những câu hỏi cho là riêng tư hoặc mang tính điều tra mà liên quan đến nhân cách hoặc những -6-
  7. cách suy nghĩ cá nhân mà các bạn không tiện nói ra. Hoặc trong nhiều trường hợp hỏi nhiều bạn, lúc họ chưa hoặc không thực sự muốn hợp tác, hoặc những người bạn chưa quen biết thì họ có xu hướng không trả lời đúng, trả lời cho có lệ hoặc không muốn trả lời thì việc quan sát cũng phù hợp - Các bạn sinh viên được hỏi đôi khi lại quên, không nhớ chính xác những điều mà nhóm đã hỏi, hoặc các bạn đó cho là vấn đề này không quan trọng  nên phương pháp quan sát trong tình huống này sẽ đưa ra được những câu trả lời chính xác hơn. - Hình thức thực hiện phương pháp này: + Nhóm sẽ chia nhiệm vụ cho mỗi bạn là phải quan sát tất cả các lớp học phần mà mỗi thành viên học để có thể giảm bớt chi phí cũng như thời gian và việc này có thể dễ dàng thực hiện được + Bên cạnh đó, muốn có nhiều kết quả khả quan hơn thì các bạn chia nhau ra, đi học “chui” trong các lớp học phần khác, có thể hỏi trước bạn bè về những vấn đề mà nhóm có thể đoán được trước để tiện cho việc trích dẫn cũng như thu thập thông tin một cách chính xác Phương pháp điều tra trực tiếp - Tiến hành hỏi trực tiếp đối tượng nghiên cứu. - Hình thức điều tra: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua yahoo, chat hoặc trả lời bản câu hỏi nghiên cứu. Phân biệt kỹ thuật nghiên cứu định tính và định lượng - Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập. Khiến cho việc thu thập dữ liệu của nhóm sẽ linh hoạt và chất lương hơn. Nhóm sẽ thực hiện nghiên cứu định tính đối với các đối tượng như giảng viên& doanh nhân - Phương pháp nghiên cứu định lượng giả định rằng hành vi và thái độ của các bạn sinh viên trong việc phát triển kỹ năng mềm không thay đổi theo ngữ cảnh. Nghiên cứu định tính cho phép hạn chế các sai số ngữ cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó đối tượng nghiên cứu của nhóm cảm thấy thoải mái nhất đồng thời thuận tiện cho quá trình phân tích thông tin nhất. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dựa vào những thông tin thu thập từ nguồn thứ cấp từ các trang web: http://www.chungta.com http://www.vnexpress.net http://www.kynang.7pop.net http://www.lanhdao.net -7-
  8. Và một số bài báo cáo nước ngoài V.2 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu: V.2.1 Mô tả phương pháp chọn mẫu Mẫu định lượng Nhóm thực hiện việc chọn mẫu theo cách thức tính phi xác suất. Số lượng mẫu báo cáo là 200 bảng tại trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng được phân bố đều cho các Khoa Mẫu định tính Nhóm lựa chọn hình thức phỏng vấn chuyên môn cho 2 đối tượng: doanh nhân và giảng viên V.2.2 Những khó khăn trong quá trình thu thập dữ liệu của nhóm. Đối với sinh viên:  Nhóm tiếp cần theo cụm sinh viên các Khoa khác nhau, tuy nhiên vì trở ngại học tín chỉ nên chưa chọn mẫu được đúng theo tỷ lệ ban đầu  Sự quá tải trong việc nghiên cứu Marketing của các nhóm khác làm ảnh hưởng đến thái độ cũng như nguồn thông tin cần khai thác Đối với giảng viên và doanh nhân:  Rất khó tiếp cận với các đối tượng này trong một khoảng thời gian ngắn  Liên lạc qua mail thật sự không phải là một cách thức tốt  Sự ứng biến, khả năng đối đáp tự tin ảnh hưởng khá nhiều đến quá trình thu thập thông tin V.2.3 Xây dựng thang đo và bảng câu hỏi: Với những biến được sử dụng để đo lường, thì thang đo định danh ( Norminal ), thang đo thứ tự ( Ordinal ) và thang đo khoảng ( Scale ) được sử dụng. Cụ thể, biến “năm học của đối tượng ”, “hiểu biết chung về kỹ năng mềm ”, “kỹ năng mềm có cần thiết cho sv không ”, “ học kỹ năng mềm có khó không ”, “ sự quan tâm của nhà trường…”, “ sự quan tâm của nhà trường ”, “ các hoạt động ngoại khóa được tổ chức ” dùng thang đo thứ tự. Còn các biến còn lại dùng thang đo biểu danh. Cách thức mã hóa các biến trong từng câu hỏi: BẢNG MÃ CÂU HỎI ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU Câu 1 Sinh viên năm Năm 1 1 Năm 2 2 Năm 3 3 -8-
  9. Năm 4 4 Câu 2 Khoa QTKD 1 Kinh tế 2 Kế toán 3 Lý luận chính trị 4 Thống kê tin học 5 Kinh tế chính trị 6 Tài chính-Ngân hàng 7 Thương mại- Du lịch 8 Câu 3 Biết đến kỹ năng Có 1 mềm Ko 0 Câu 4 Kiến thức chung 1-3= Ít 1 4-7=Bình thường 2 >7= Rõ 3 Câu 5 Sự cần thiết của kn Không cần thiết 0 mềm Bình thường 1 Cần thiết 2 Câu 6 Tầm quan trọng Dễ xin việc làm Không=0/ Có=1 Việc làm lương cao Dễ thăng tiến Tiết kiệm thời gian, sức lực Khác Câu 7 So sánh kn mềm và Như nhau 0 cứng Kn cứng 1 Kn mềm 2 MISS 99 Câu 8 Học kỹ năng mềm BÌNH THƯỜNG 0 DỄ 1 KHÓ 2 Câu 9 Tham gia học kn KHÔNG 0 mềm CÓ 1 Câu 10 Hình thức lớp học Truyền thống Không=0/Có=1 Truyền thống + máy chiếu -9-
  10. Có thiết bị hỗ trợ Sinh hoạt ngoài trời Giảng viên tương tác liên tục với sinh viên Câu 11 Hình thức dạy và Trò chơi nhỏ lồng Không=0/Có=1 học hiệu quả ghép kiến thức Bài tập đa dạng trên lớp và ở nhà Lồng ghép vào 1 môn lý thuyết chuyên môn Hoạt động xã hội Câu 12 Rèn luyện kn mềm Hoạt động xã hội, Không=0/Có=1 CLB… Tự nghiên cứu Không cần rèn luyện Khác Câu 13 Sự quan tâm của Không quan tâm 0 GV Bình thường 1 Quan tâm 2 Câu 14 PP giảng dạy Nghèo nàn, khô khan 0 Đa dạng, phong phú 1 Ý kiến khác 2 Câu 15 Hoạt động ngoại Ít hơn 1 lần/ tháng 1 khóa 1-2 lần/tháng 2 3-5 lần/năm 3 Hơn 5 lần/năm 4 Câu 16 Đưa kn mềm thành Không 0 môn học bắt buộc ? Có 1 Sao cũng được 2 Câu 17 Ý kiến khác Không ý kiến 0 Có ý kiến 1 - 10 -
  11. VI. Kết quả phân tích dữ liệu: (Có kèm file “SPSS báo cáo” đính kèm) VII. Kết luận và đề xuất cho nhà quản trị: Kết quả phân tích dữ liệu định tính rút ra các kết luận và đề xuất sau: Vì sao knm quan trọng:  Để hoàn thiện con người  Có kn cho bản thân  Phát triển bản thân  Ứng dụng giải quyết nhiều vấn đề  Dễ sống  Đạt được mục đích sống  Giúp có quan hệ với nhiều người Đề xuất hình thức học, nội dung học:  Nên đi thực tế ở các công ty  Những nội dung giúp sinh viên hướng ngoại  Lồng ghép lý thuyết và thực hành  Lập nhóm, tổ chức các hoạt động, các sự kiện  Được học ở tất cả các khoa, được đào tạo 1 cách chuyên nghiệp và chất lượng  Tập giao tiếp, phản ứng nhanh với các tình huống  Sinh viên tương tác với nhau  Chơi các trò chơi nhỏ  Nêu ra và giải quyết các tình huống xã hội  Nội dung: giao tiếp đối ngoại/Hình thức: đưa tình huống xử lý thực tế  Nâng cao khả năng giao tiếp chủ động cho sv  Vừa học vừa chơi, các trò chơi kèm kiến thức  Sv chọn các đề tài để thảo luận  Phương pháp đa dạng để phát triển kỹ năng từng sinh viên  Cho sinh viên gặp các nhân viên, doanh nghiệp thành công, kết hợp thảo luận về những vấn đề trong việc phát triển kỹ năng mềm  Tổ chức các hoạt động ngoài trời, phiêu lưu  Nên được giảng dạy bởi các gv nước ngoài  Hướng dẫn lãnh đạo bản thân  Đào tạo những kỹ năng làm sao cho sinh viên xin được việc làm phù hợp  Được gặp, tiếp xúc với các CEO, các diễn giả thành công  Việc giảng dạy phải do người có chuyên môn tốt thực hiện - 11 -
  12. 1.Khó khăn trở ngại trong việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: Đối với sinh viên: - Nhận thức về sự quan trọng của đa số sinh viên Việt nam hiện nay cho việc rèn luyện kỹ năng mềm là thật sự chưa có. - Sinh viên coi trọng kỹ năng cứng, tức là coi trọng bằng cấp hơn kỹ năng mềm mà không biết kỹ năng mềm là cái quyết định thành công nhiều hơn. Đối với môi trường đại học: - Các hoạt động ngoại khóa của chúng ta chưa thật sự hấp dẫn, phong phú về nội dung lẫn chương trình, công tác quản lý còn chưa tốt để kêu gọi các bạn sinh viên tham gia. - Chưa đưa bộ môn đào tạo kỹ năng mềm thành môn để giảng dạy chính khóa. - Phương pháp giảng dạy của các giáo viên Việt nam hiện nay vẫn chưa thực sự kích thích sinh viên có thể năng động trong học tập. - Nhiều công ty vẫn còn tư tưởng trọng bằng cấp hơn những kỹ năng và kinh nghiệm mà các sinh viên có. 2.Những đề xuất cho nhà quản trị: 1. Giảng viên: 1.1 Hình thức dạy: -Áp dụng nhiều hình thức học tập tiến bộ trên thế giới như: + Tập kích não + Hoạt động nhóm và thuyết trình cho những môn khô khan nhất + Tổ chức thường xuyên các hoạt động ngoài trời, ngoại khóa cho giảng viên và sinh viên cùng trải nghiệm -Giảng viên nên theo sát và quan tâm hơn nữa đến sinh viên 1.2 Nội dung dạy: -Thường xuyên cập nhật thông tin, kiến thức bổ sung từ môi trường bên ngoài, từ các nguồn uy tín ( website, sách, báo…) 2. Phòng đào tạo: 2.1 Thay đổi trong chương trình đào tạo: -Đề xuất một môn học, sau đó phát triển thành một Khoa có tên gọi là "Khoa kỹ năng" trong trường -Mỗi đầu năm học sẽ có một khóa đào tạo nghiệp vụ cho giảng viên để giảng viên có thể tiếp thu những ứng dụng dạy học tiên tiến từ nước ngoài -Giảm thiểu những kiến thức, môn học trong thực sự cần thiết đối với từng ngành khác nhau 2.2 Thay đổi cơ cấu xét kết quả học tập giảng dạy: 2.2.1 Đối với sinh viên: - 12 -
  13. -Thay đổi cơ cấu xét kết quả cơ số đánh giá điểm số, nhấn mạnh những môn học có rèn luyện Kỹ năng mềm -Kết hợp đánh giá cùng Hội sinh viên với mục tiêu liên kết điểm số học tập và hiệu quả công tác đoàn hội sinh viên 2.2.2 Đối với giảng viên: -Đánh giá bởi sinh viên bài bãn, cụ thể thông qua bài giảng, cách thức giảng dạy -Có hội đồng đánh giá cách thức hoạt động của giảng viên trong quá trình 3.Kết luận:  Và từ đề tài nghiên cứu này, nhóm có thể tạo nên một trung tâm đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho các bạn sinh viên nói chung, đặc biệt là dành riêng các kỹ năng đầu tư cho sinh viên chuyên ngành Marketing. Ngoài các mục tiêu nghiên cứu ban đầu của dự án này, nhóm chúng tôi còn muốn dùng dự án như một lời nhắn gửi đến giảng viên, phòng đào tạo, trường là: Giảng viên hãy theo sát hơn nữa, quan tâm hơn nữa đến sinh viên, cố gắng tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên rèn luyện KNM để cho sinh viên ngoài việc có một hành trang kiến thức chuyên môn vững mà còn được trang bị nhiều KNM hữu ích cho tương lai. C. PHỤ LỤC Bảng câu hỏi Mẫu bảng câu hỏi định tính: Bảng câu hỏi dành cho giảng viên 1. Thầy/ cô đã từng nghe sinh viên có ý kiến về chương trình học và cách giảng dạy ở lớp mình phụ trách chưa?nếu có thì đó là những ý kiến gì? 2. Tùy theo môn học, thầy/cô có từng suy nghĩ đến việc cải tiến cách dạy sao cho phong phú đa dạng và đã gặp những khó khăn gì và thành công gì? 3. Thầy/ cô có thể nêu sơ lượt quá trình hình thành nhận thức và rèn luyện kĩ năng mềm của mình trong quá khứ cũng như hiện tại? 4. Có được thành công trong giảng dạy như ngày hôm nay thì theo thầy/cô kĩ năng mềm có vai trò như thế nào trong việc phát triển đó? 5. Thầy/ cô có đánh giá như thế nào về kĩ năng mềm của các bạn sinh viên Kinh tế mình? 6. Những kĩ năng mềm mà sinh viên còn thiếu,và thiếu nhiều? 7. Phương pháp nào sinh viên có thể rèn luyện các kĩ năng mềm đó? 8. Về phía sinh viên, thầy cô có lời khuyên gì cho sinh viên để giúp sinh viên rèn luyện các kĩ năng mềm trong môi trường học đại học - 13 -
  14. 9. Nếu sau quá trình nghiên cứu này, có một số đề nghị về thay đổi từ phòng đào tạo để giúp sinh viên phát triển kĩ năng mềm thì thầy/cô có sẵn sàng giúp đỡ hay không?và cụ thể sẽ hỗ trợ nhóm em như thế nào? Bảng câu hỏi cho doanh nghiệp 1. Khi tuyển dụng, DN thường gặp những khó khăn gì từ phía người lao động?Những khó khăn đó là gì? 2. Về việc tuyển dụng, DN có những yêu cầu bắt buộc chung gì với người lao động? Đối với từng công việc cụ thể, những yêu cầu đó thay đổi như thế nào? 3. Theo anh/chị, kỹ năng mềm có tầm quan trọng như thế nào với yêu cầu tuyển chọn nói chung và yêu cầu theo từng công việc cụ thể nói riêng? 4. Anh/chị có nhận xét gì về trình độ kỹ năng mềm của người lao động hiện nay? Đã đáp ứng được nhu cầu của DN chưa? Họ còn thiếu những kỹ năng gì ? 5. Khi tuyển dụng, DN có kế hoạch đào tạo lại cho người lao động hay không? Và thường là DN phải đào tạo lại những gì ? Việc đào tạo lại có tốn nhiều chi phí của DN không? 6. Theo anh/chị, việc thành công trong nghề nghiệp do các yếu tố nào quyết định? 7. Với bản thân là 1 nhân viên cấp cao ( lâu năm…), để đạt được những thành công ngày hôm nay, anh/chị đã tự rèn luyện, học tập những gì cho mình? Những khó khăn mà anh/chị gặp phải trong khi thực hiện là gì ? 8. Những kỹ năng cần thiết với công việc hiện giờ của anh/chị và làm thế nào để anh/chị có những kỹ năng đó?Theo anh/chị, môi trường như thế nào là tốt để phát triển kỹ năng mềm và làm sao để xây dựng được nó ? 9. Theo anh/chị, kỹ năng mềm có cần thiết với sinh viên trước khi ra trường không và cần thiết như thế nào? 10. Anh/chị có lời khuyên gì cho sinh viên hiện nay với việc phát triển, học tập kỹ năng mềm? Mẫu bảng câu hỏi định lượng Bảng câu hỏi cho sinh viên 1.Bạn là sinh viên năm mấy? 1 2 3 4 2.Bạn thuộc khoa nào của trường đại học Kinh tế Đà nẵng? Quản trị kinh doanh Kinh tế Kế toán - 14 -
  15. Lý luận chính trị Thống kê - tin học Kinh tế chính trị Tài chính- ngân hàng Thương mại – Du lịch 3.Bạn đã từng nghe đến thuật ngữ “ kĩ năng mềm” chưa? Có Không 4.Theo bạn nghĩ, “kĩ năng mềm” là những kĩ năng gì dưới đây? ( được chọn nhiều câu trả lời ) Kỹ năng sáng tạo Kỹ năng làm việc theo nhóm Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng thuyết trình Kỹ năng viết báo cáo Kỹ năng quản lý thời gian Kỹ năng tìm kiếm thông tin hiệu quả Kỹ năng học tập suốt đời Kỹ năng lãnh đạo Kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định Kỹ năng trả lời phỏng vấn và xin việc làm Khác:……………………… 5.Theo bạn, kĩ năng mềm có cần thiết với sinh viên học sinh không? Rất không cần thiết Không cần thiết. Bình thường Cần thiết Rất cần thiết. 6. Theo bạn, tại sao kỹ năng mềm lại quan trọng? (bạn có thể chọn nhiều hơn 1 lựa chọn) Giúp dễ xin việc làm Giúp kiếm được việc làm có lương cao Giúp dễ thăng tiến trong công việc Giúp tiết kiệm thời gian và sức lực Khác:……………………………………………………………………………………… - 15 -
  16. 7.Giữa kĩ năng mềm với kĩ năng cứng (bằng cấp, kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ…) bạn cho rằng kĩ năng nào quan trọng hơn? Kĩ năng cứng Quan trọng như nhau Kĩ năng mềm 8.Theo bạn, kĩ năng mềm có khó để học không? Rất khó Khó Bình thường,không dễ cũng không khó Dễ 9.Bạn có muốn tham gia vào những khóa đào tạo kĩ năng mềm hay không? Có không 10.Theo bạn, hình thức lớp học kĩ năng mềm như thế nào là hiệu quả? Lớp học truyền thống, chỉ nghe giảng, thỉnh thoảng đặt câu hỏi Lớp học truyền thống nhưng có kết hợp máy chiếu projector (powerpoint) Lớp học có các thiết bị hỗ trợ (giấy bút, tranh ảnh, mô hình) Lớp học dạng sinh hoạt ngoài trời Lớp học trong đó giảng viên tương tác liên tục với sinh viên 11. Theo bạn, hình thức dạy và học kỹ năng như thế nào là hiệu quả? Thông qua các trò chơi nhỏ, có lồng ghép các bài giảng về kỹ năng Thông qua làm bài tập đa dạng trên lớp và ở nhà Thông qua sự lồng ghép vào một môn học lý thuyết chuyên môn trên lớp (dưới dạng seminar, đề tài) Thông qua các hoạt động tình nguyện xã hội 12.Theo bạn, làm sao để rèn luyện kĩ năng mềm cho mình? Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tham gia các câu lạc bộ, các khóa học về kĩ năng mềm… - 16 -
  17. Tự nghiên cứu qua báo đài, sách vở, mạng Internet và tự thực hành. Chỉ cần học thật giỏi, điểm thật cao,không cần rèn luyện kĩ năng mềm. Khác:……………………………………………………………………………………… …… 13.Nhà trường, giáo viên có quan tâm đến việc giảng dạy, rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên không? .Hoàn toàn không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm 14.Phương pháp giảng dạy của giáo viên đối với sinh viên như thế nào?( Đối với các môn Quản trị, các môn chuyên ngành của bạn) Nghèo nàn, khô khan, đậm chất lý thuyết….. Đa dạng, phong phú về hình thức, sôi nổi, nhiệt tình với sinh viên… Ý kiến Khác ……………………………………………………………………………………………. 15. Nhà trường có hay tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên không? ( cắm trại, tham quan, các hoạt động từ thiện,…..) ít hơn 1 lần/ tháng 1,2 lần/ tháng 3,5 lần/ năm Hơn 5 lần/năm 16. Theo bạn , trường chúng ta có nên đưa kĩ năng mềm thành một môn học bắt buộc cho sinh viên hay không? Có Không Có cũng được, không cũng được. 17. Nếu có một chương trình tập huấn kỹ năng mềm cho Sinh viên, bạn mong muốn chương trình đó về nội dung và hình thức sẽ như thế nào? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………… - 17 -
  18. Các bài báo tiếng việt và tiếng anh Tầm quan trọng đào tạo kỹ năng mềm đối với doanh nghiệp Việt Nam A. TẦM QUAN TRỌNG ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Tầm quan trọng đào tạo kỹ năng mềm đối với doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2011 Trong các công ty thành công, các nhân viên trẻ từ 22-27 đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động tại công ty do các lý do như sau Nếu như công ty là một hệ thống bao gồm CEO, các nhà quản lý cấp trung, các phòng ban chuyên môn và lực lượng nhân viên trẻ thì năng lực của công ty được đo bằng năng lực tại mắt xích yếu nhất – các lực lượng nhân viên trẻ chứ không phải đo bằng năng lực của CEO và các nhà quản lý cấp trung. Các nhân viên trẻ chính là lực lượng chủ yếu làm công ty phát triển về quy mô và số lượng. Ở trong một công ty bất kỳ, lực lượng nhân viên trẻ luôn luôn chiếm 60-80 % tổng số nhân viên. Các nhân viên trẻ là lực lượng chính yếu thực hiện toàn bộ các công việc tạo giá trị và năng suất đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển. Các nhân viên trẻ là lực lượng chủ yếu tiếp xúc và đảm bảo hình ảnh chất lượng của công ty trong con mắt người khách hàng sử dụng dịch vụ và sản phẩm của công ty Các nhân viên trẻ chính là các động lực thúc đẩy các nhà lãnh đạo cấp trung và cấp cao tự phát triển do họ học tập và cập nhật các kiến thức chuyên môn và quản lý rất nhanh và hiệu quả. Các nhân viên trẻ chính là động lực để các lãnh - 18 -
  19. đạo cấp trung và cấp cao cố gắng và nỗ lực nhiều hơn trong việc tự phát triển bản thân khi bản thân các nhân viên trẻ hoàn thiện kỹ năng của mình một cách nhanh chóng. Các nhân viên trẻ là nguồn cung cấp lực lượng quản lý cấp trung và cấp cao kế thừa trong công ty. Các nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân viên lãnh đạo phát triển từ các nhân viên cấp thấp nhất trong công ty thường có một sự hiểu biết công ty sâu sắc và toàn diện trong công tác quản lý sau này. Một đội bóng chỉ có thể có những ngôi sao khi bản thân lực lượng dự bị tuyến hai chính là những ngôi sao có tiềm năng Các nhân viên trẻ chính là nguồn gốc của sáng tạo và đổi mới là hai động lực giúp cho công ty phát triển trong thế kỷ 21 Các nhân viên trẻ chính là nơi mà công ty chẩy máu chất xám nhiều nhất khi các nhân viên trẻ tiềm năng và có năng lực bị thu hút bởi các công ty có tầm nhìn dài hạn và nguồn lực tốt hơn trên thị trường Như vậy các nhân viên trẻ chính là nguồn gốc tạo ra năng suất, chất lượng, thương hiệu của các công ty và cũng chính họ là những tác nhân đổi mới và sáng tạo mạnh mẽ nhất trong doanh nghiệp. Một các đáng ngạc nhiên, lực lượng các nhân viên trẻ này không được các công ty quan tâm một cách hệ thống và bài bản như lực lượng quản lý cấp trung và cấp cao tại công ty. Đây chính là một điểm quan trọng cần phải được các CEO và phòng nhân sự tại các công ty quan tâm và chú ý trong năm 2011, một năm kinh doanh được dự báo rất khó khăn và bất trắc với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Vu Tuan Anh Sáng lập viên Cổng Đào Tạo Kỹ Năng Mềm Nguồn http://www.softskill.edu.vn/ B. Hoạch định nhu cầu đào tạo bản thân – Tại sao đào tạo từ phía công ty là không đủ - 19 -
  20. Chúc mừng các anh chị đã có một công việc tốt và có tiềm năng phát triển lâu dài. Khi một sinh viên tốt nghiệp ra trường, 90 % trong số họ đã coi việc tự đào tạo và phát triển là không cần thiết khi đã có tấm bằng đại học ở trong tay. 10 % còn lại thì nhận thức tầm đào tạo là cần thiết và quan trọng nhưng luôn luôn trông ngóng và suy nghĩ việc đào tạo thuộc về công ty đang sử dụng lao động. Có rất ít các nhân viên trẻ khi ra trường có một suy nghĩ đúng đắn về sự cần thiết phải có nhu cầu đào tạo bản thân một cách chiến lược và dài hạn theo thời gian. Nếu như chúng ta tưởng tượng hiệu quả công việc là sự công phá của một viên gạch thả từ trên cao xuống. Nếu như chúng ta đầu tư và việc đào tạo và phát triển bản thân thì cũng giống như chúng ta mang viên gạch lên cao hơn nữa và như vậy sự công phá sẽ mạnh hơn và hiệu quả công việc sẽ tốt hơn. Một khía cạnh quan trọng hơn nữa là trong công ty luôn luôn có 10, 20 nhân viên đồng thời thả “ gạch “ từ những vị trí khác nhau nhưng ở cùng độ cao. Điều gì xảy ra nếu như có một người đứng cao hơn và hiệu quả công việc nhiều hơn 19 người còn lại. Rất rõ ràng nhân viên nào đưa được viên “ gạch “ lên trên cao thì sẽ được xếp chú ý và tạo điều kiện thăng tiến trong tập thể tại phòng ban. Như vậy việc tự đào tạo và phát triển là yếu tố cốt tử để cho một cá nhân nhằm đạt kết quả công việc vượt trội hơn các đồng nghiệp và thông qua đó được các cơ hội thăng tiến nhanh và vững vàng trong nghề nghiệp của mình tại công ty đang làm việc và các công ty khác Câu trả lời tới đây đã rõ và một câu hỏi tiếp thế tại sao chúng ta không trông chờ vào các chương trình đào tạo từ công ty đang sử dụng lao động. Câu trả lời là không, tục ngữ dân gian đã có câu Tự cứu mình trước khi người cứu. Nếu như chúng ta muốn có một chương trình đào tạo lâu dài và chiến lược thì các đào tạo từ công ty là không đầy đủ và hệ thống bởi các lý do như sau: 1- Thời gian làm việc của một nhân viên là có hạn khoảng 30 năm làm việc. Rõ ràng như thế nếu một người nhân viên tự đào tạo ngay trong năm đầu tiên thì họ sẽ có 30 năm làm việc với toàn bộ năng suất bản thân thay vì đợi công ty đào tạo và chúng ta mất đi 4-5 năm làm việc với hiệu suất thấp. 2- Các cơ hội thăng tiến trong công ty thường rất ít và trôi qua rất nhanh, nếu như các nhân viên không tự đầu tư vào đào tạo thì sẽ rất khó có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội đó 3- Chi phí đào tạo các kỹ năng làm việc là rất ít so với hiệu quả đem lại. Một chương trình học tập các kỹ năng làm việc chỉ mất khoảng 4-5 triệu. Nếu chúng ta chia tổng số tiền này cho 30 năm làm việc thì rõ ràng đây là một khoản đầu tư rất đáng hiệu quả - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
46=>1