TIỂU LUẬN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM
lượt xem 41
download
1. Các quan niệm về chất lợng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm 1.1 . Các quan điểm về chất lợng sản phẩm . . Theo quan niệm cổ điển : Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp có thể đo đợc hoặc so sánh đợc nó đợc phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Tiểu luận Đề tài: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM
- CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀCHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM I . CÁC QUAN NIỆM VỀ CHẤT LỢNG SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT LỢNG SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Các quan niệm về chất lợng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm 1.1 . Các quan điểm về chất lợng sản phẩm . . Theo quan niệm cổ điển : Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp có thể đo đợc hoặc so sánh đợc nó đợc phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội . Theo quan niệm hiện đại : * Philip Crosby : chất lợng là sự tuân thủ các yêu cầu. Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đa ra đợc yêu cầu đối với sản phẩm và những ngời công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này . Chức năng của chất lợng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra xem những yêu cầu đa ra đã đợc tuân thủ một cách chăt chẽ hay cha. * Joseph juran : chất lợng là phù hợp với mục đích . Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lợng ở đây không phải chỉ là chc năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức . * Deming và Ishikawa : Chất lợng là một quá trình chứ không phải là một cái đích . Theo định nghĩa này thì chất lợng là một trạng thái liên quan tới sản phẩm, dịch vụ, con ngời , quá trình đáp ứng hoặc vợt qua kì vọng của khách hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lợng .
- * Chất lợng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta : Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lợng là yếu tố quan trọng nhất đem lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các đối thủ cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ chức trên thi trờng . * Chất lợng là sự thoả mãn của khách hàng : Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm đợc sản xuất ra có chất lợng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . Nếu sản phẩm đó làm khách hàng thoả mãn và vợt trên sự mong đợi của họ thì sản phẩm đó có chất lợng cao ,còn những sản phẩm không làm cho khách hàng hài lòng thì những sản phẩm đó không có chất lợng . *ISO 9000:2000: Chất lợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các y êu cầu . Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan ,hành vi, thời gian, ergonomic, chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng đợc các yêu cầu xác định, ngầm hiểu chung hay bắt buộc . Trong số các định nghĩa trên về chất lợng thì định nghiã theo ISO9000:2000 là định nghĩa tổng quát và đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận . 1.2. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm . a. Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc. Là chỉ tiêu có thể tính toán đợc dựa trên cơ sở các số liệu điều tra ,thu thập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Nhóm chỉ tiêu chất lợng nay bao gồm : + Chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm sai hỏng : chi tiêu này dùng để đánh giá tình hình chất lợng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh . - Dùng thớc đo hiện vật để tính toán : Dùng thớc đo giá trị để tính: Chi phí về sản phẩm hỏng Tỷ lệ sai hỏng = x100% Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá + Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng: Độ lệch chuẩn = Trong đó: : là chất lợng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ). Xi: là chất lợng sản phẩm đem ra so sánh. n: là số lợng sản phẩm đem ra so sánh. Số sản phẩm đạt chất lợng Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lợng= x 100% Tổng số sản phẩm đợc kiểm tra + Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ hạng của chất lợng sản phẩm.
- H= Trong đó: H : hệ số phẩm cấp bình quân Qi : số lợng sản phẩm loại i Pi : đơn giá sản phẩm loại i P1 : đơn giá sản phẩm loại 1 b. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc . - Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi sản phẩm đó h hỏng hoàn toàn , nó đợc tính bằng thời gian sử dụng trung bình . - Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình thờng vẫn giữ nguyên đợc đặc tính của nó , các chỉ tiêu phản ánh bao gồm : xác suất sử dụng không hỏng ,cờng độ xảy ra khi hỏng , khối lợng công việc trung bình đến khi hỏng . 2. Đặc điểm chất lợng sản phẩm - Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không đáp ứng đợc nhu cầu , không đợc thị trờng chấp nhận thì bị coi là chất lợng kém , cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại . - Do chất lợng đợc do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại luôn biến đổi nên chất lợng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu cầu của khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử dụng . Vì vậy , phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lợng . - Khi đánh giá chất lợng của một đối tợng , ta phải xét và chỉ xét tới mọi đặc tính của đối tợng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Trong tình huống hợp đồng hay đã đợc định chế thì thờng các nhu cầu đã qui định trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần đợc tìm ra và xác định . - Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta vẫn hiểu hàng ngày. chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con ngời. - Cần phân biệt giữa chất lợng và cấp chất lợng . Cấp chất lợng là phẩm cấp hay thứ hạng định cho các đối tợng có cùng chức năng sử dụng nhng khác nhau về yêu cầu chất lợng . 3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm * Nhu cầu thị trờng . Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lợng bao nhiêu ? sản xuất bằng công nghệ gì ? và với mức chất lợng nh thế nào hoàn toàn do thị trờng quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hớng vận động của nhu cầu tác động lớn tới chất lợng sản phẩm của doanh nghi ệp . chất lợng có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại thấp ở thị trờng khác. Vì vậy chất lợng sản phẩm luôn đợc gắn với nhu cầu thị trờng. * Lực lợng lao động của doanh nghiệp . Con ngời giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự thành bại và đạt đợc mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp det may can nhiêu sc lao động chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với trình độ tay nghề của công nhân không nhất thiết phải cao lắm nhng cũng đòi hỏi độ khéo léo cao nhận thức rõ về qui trình công nghệ và kỹ thuật chuyên môn , kinh nghiệm , kỹ năng thực hành của ngời lao động với tay nghề phù hợp với công nghệ sản xuất nhng chất lợng không chỉ phụ thuộc vào trình độ của lao động mà còn phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của tham gia của ngời lao động . Do vậy mu ốn đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm thì phải
- quan tâm tới đầu t phát triển không ngừng nâng cao cao chất lợng nguồn nhân lc . Đây cũng là nhiệm vụ cục kỳ quan trọng của quản chất lợng . *Kh ả năng về công nghệ của doanh nghiệp . Với mỗi doanh nghiệp ,công nghệ luôn là những yếu tố quan trọng tác động nhiều nhất tới chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ hiên đại hay không ? cơ cáu tính đồng bộ …. đặc biệt là với những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá cao mặc dù với doanh nghiệp det may thì không cân thiết trình độ hiên đại hoá quá cao sẽ gây ra sự tốn kém không cần thiết nhng cũng cần trình độ hiện đại hoá ở một số khâu kỹ thuật cao sẽ nâng cao chất lợng và năng xuất hơn . Trình độ công nghệ của doanh nghiệp không thể tách dời trình độ công nghệ trên thế giới . Do đó , doanh nghiệp mu ốn sản xuất sản phẩm có chất lợng có đủ sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải có các chính sách công nghệ phù hợp , cho phép ứng dụng các thành tựu khoa học của thế giới đồng thời khai thác tối đa nguồn công nghệ sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng cao với chi phí hợp lý . *Nguyên vật liệu . Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó lại càng khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may nó là yếu tố chủ yếu làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm *Trình độ quản lý của doanh nghiệp . Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lợng nói riêng là một nhân tố quan trọng cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lợng sản phẩm . Các chuyên gia chất lợng cho rằng trong thục tế có tới 80% các vấn đề là do quản lý gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lợng ngời ta cho rằng đó chính là chất lợng quản lý . * Sự phức tạp của sản phẩm . Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm còn có một yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và trình độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng nh vậy đối với trình độ tay nghề của công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơ n . 4. Vai trò của chất lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm Chất lợng sản phẩm đã đợc chú trọng từ năm 1700 trơc công nguyên. Khi đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất nghiêm ngặt về yêu cầu chất lợng đối với sản phẩm xây dựng có tên là Codex Hammurabi . Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù hợp với yêu cầu thì các chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất nặng lề . Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ trong nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lợng , những yêu cầu về chất lợng đã trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế giới đã đặt doanh nghiệp trớc sức ép lớn của thị trờng . Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là lợi nhuận, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra để kinh doanh . Nhng để có đợc lợi nhuận cao , trớc đây các doanh nghiệp dùng các công cụ sản lợng , giá cả để cạnh tranh nhng tới nay điều đó không còn phù hợp nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là chất lợng sản phẩm . Đối với doanh nghiệp , chất lợng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh , đẳm bảo an toàn cho ngời sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế quốc dân , chất lợng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu , sẽ làm tăng uy tín của nớc đó trên thị trờng quốc tế .
- Việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và trong tơng lai sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các nớc ASEAN và Trung Quốc – một thị trờng to lớn gần 2 tỷ dân – sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam trớc những cơ hội kinh doanh mới cùng với những thách thức to lớn từ thị trờng trong nớc và khu vực . Khi đó hàng rào thuế quan không còn là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trờng Việt Nam của các doanh nghiệp trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất lợng . Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi cách để nâng cao chất lợng , tạo dựng uy tín và thơng hiệu sản phẩm trong lòng ngời tiêu dùng . Nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp . chất lợng , giá cả và thời gian giao hàng là một trong ba yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Trong điều kiện mở rộng giao lu kinh tế quốc tế nh hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm đợc thế mạnh cạnh tranh của mình . chất lợng sản phẩm là một trong những chiến lợc cạnh tranh cơ bản nhất của rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới hiện nay. Nhờ chất lợng cao làm tăng uy tín của doanh nghiệp , giữ đợc khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới mở rông thị trờng , tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động . Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh nghi ệp nhờ sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trờng , và đảm bảo an toàn khi sử dụng , nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp . Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội, chất lợng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trờng. Vì vậy, nâng cao chất lợng không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lợc quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. 5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Thứ nhất, Nâng cao chất lợng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu của ngời tiêu dùng luôn biến động theo xu hớng tăng lên vì vậy nâng cao chất lợng sản phẩm cũng phải tuân theo xu hớng này. Thứ hai, Nâng cao chất lợng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hớng của ngời tiêu dùng là mu ốn có những sản phẩm có chất lợng cao hơn nhng với giá thấp hơn. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghi ệp khi nâng cao chất lợng sản phẩm là không đợc làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà phải luôn tìm cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp. Thứ ba, Nâng cao chất lợng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã hội. Nâng cao chất lợng phải đồng thời giảm đợc ô nhiễm môi trờng, các chất thải trong quá trình sản xuất phải đợc xử lý trớc khi thải ra môi trờng bên ngoài và sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trờng khi sử dụng. Mặt khác, nâng cao chất lợng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao động cho ngời lao động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của quốc gia và quốc tế , phải phù hợp với khả năng của ngời lao động , lực lợng lao động phải trong độ tuổi lao động. Một sản phẩm dù có chất lợng cao đến đâu nhng no đợc sản xuất trong điều kiện không an toàn vời ngời lao động , gây ô nhiễm môi trờng cũng không đợc thị trờng chấp nhận , đặc biệt với các thị trờng khó tính nh Mỹ- Eu-Nhật bản . Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000. II. CHẤT LỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY VÀ CHẤT LỢNG ÁO PHÔNG . 1. Một số khái niệm có liên quan - Chất lợng của ngành dệt( hay chất lợng của chất vải )
- Đó là chất lợng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan trực tiếp tới chất lợng sản phẩm của ngành may vì đó là nguyên vật liệu chính cấu tạo lên sản phẩm của ngành may đặc biệt với chất lợng mặt hàng áo phông thì điều này càng trở lên quan trọng hơn bởi vì khi ta mặc một chiếc áo ta sẽ cảm nhận đợc ngay chất lợng chất vải của chiếc áo đó đặc biệt là áo phông một loại áo đợc làm từ chất liệu rất mền nên ngời ta có thể cảm nhận đợc ngay vì vậy chất lợng áo phông phụ thuộc khá nhiều yếu tố này . - Chất liệu chỉ may chất lợng áo phông hay sản phẩm dệt may nói chung thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ may vì xã hội càng hiện đại và càng văn minh thì trình độ chuyên môn hoá càng cao do đó ngời ta sẽ rất ngại khi phải khâu một chiếc áo bị tuột chỉ dù đó là một chiếc áo tốt đi nũa thì rất có thể nó sẽ bị bỏ đi vì vậy ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của yếu tố nay dù nhỏ nhng không thể bỏ qua đợc tuy nó không phải nguyên liệu chính cấu thành lên chiếc áo nhng cũng là nguyên vật liệu để may áo. - Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản phẩm áo phông mới với những yếu tố nào để thu đợc một sản phẩm áo phông mới mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Nó gồm ba yếu tố chủ chốt là: phơng pháp công nghệ và thủ tục. - Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phơng pháp, thực hành, biến đổi mà con ngời làm để phát triển và duy trì các sản phẩm đó và nhiều sản phẩm kết hợp nh: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế, mã nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt hàng... - Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ đạt đợc do tuân thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của quá trình sản xuất áo phông là thị phần của sản phẩm mới tung ra ngoài thị trờng và các kế hoạch phát triển của một doanh nghiệp dệt may. Ngoài ra còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời gian theo hợp đồng hoàn thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp. 2. Đặc điểm chất lợng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có liên quan ảnh hởng tới chất lợng áo phông. 2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông . *. Thứ nhất về thiết kế mẫu . Một sản phẩm dệt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây là một khâu cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lợng chất sám chứa trong khâu này cũng rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị khác nhau nhng với tính toán từ trớc tới nay thì có những mẫu thiết kế lên tới hàng ngàn USD đây chỉ là thống kê đợc với mặt hàng áo phông cũng vậy những mẫu thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề đợc quan tâm đối với những nhà sản xuất . *. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm Đó chính là quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm áo phông . Đầu tiên ngời ta mang vải cắt theo mẫu và lắp ráp thành một chiếc áo hoàn chỉnh những công việc này sẽ đợc đảm nhiệm bởi các công nhân trong xởng sản xuất . *. Thứ ba vai trò của các nhà quản lý. Đối với sản phẩm này thì cũng nh các sản phẩm khác thì yếu tố này cũng là một yếu tố quan trong để nâng cao chất lợng sản phẩm áo phông. Các nhà quản lý sẽ đua ra các quyết định sẽ cho sản xuất những sản phẩm nào và nhập khẩu những dây chuyền sản xuất nào điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng của sản phẩm mặt hàng này. *. Mẫu mã của thiết kế luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng vì vậy sự đánh giá mức độ chất lợng sản phẩm áo phông cũng thay đổi ,doanh nghiệp phải luôn làm mới mẫu thiết kế sao cho nó phù hợp với thực tế .
- *. Yếu tố công nghệ cũng ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm khi công nghệ thay đổi thì doanh nghiệp cũng phải thay đổi công nghệ sao cho phù hợp với thời đại để nâng cao chất lợng của sản phẩm này . *. Dễ nhân bản và dễ bị ăn cắp bản quyền sở hữu đối với sản phẩm mới. Do yếu tố của sản phẩm áo phông là một sản phẩm theo mốt vì vậy các sản phẩm này phải thờng ra đúng khoảng thời gian và phù hợp với ngời tiêu dùng. Bởi vậy mà các sản phẩm này dễ bị nhái mốt ăn cắp mẫu mốt bởi các doanh nghiệp t nhân nhỏ khác. *. Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn. Chính vì lý do theo mốt theo thời gian mà chu kỳ của sản phẩm áo phông thờng ngắn không dài, do đó cần phải đầu t cho phát triển nhiều hơn chú trọng vào thay đổi mẫu mốt cho phù hợp với nhu cầu thị trờng về loại sản phẩm hay mặt hàng này. *. Tích hợp bởi nhiều yếu tố : Từ các đặc điểm của sản phẩm áo phông chúng ta có thể thấy đợc sự tích hợp của nhiều yếu tố trê lại thì chúng ta có thể thấy rõ đợc đặc điểm của sản phẩm này để có thể nghiên cứu rõ quá trình cải tiến chất lợng cũng nh các biện pháp khả thi hơn để áp dụng cho việc nâng cao chất lợng của sản phẩm náy một cách hiệu quả nhất. 2.2. Đặc điểm chất lợng của mặt hàng áo phông. * Chất lợng áo phông thay đổi theo thời gian sử dụng : Những thời kỳ trớc đây thì quá trình sản xuất áo phông là thủ công nay đợc thay thế bằng máy móc và đây chuyền công nghệ thì vẫn đợc chấp nhận ngay và lúc đầu khách hàng cha đòi hỏi cao về chất lợng của chất vải nguyên vật liệu làm áo phông vì họ nghĩ là nh hiện tại là khá thoả mãn song sau nay nhu cầu luôn thay đổi và đòi hỏi áo phông cần có chất lợng cao hơn nh chất liệu vải mẫu mã hay mầu sắc vv... Cũng chính do yêu cầu về hợp mốt mà các sản phẩm áo phông luôn thay đổi theo thời gian sử dụng một chu kỳ sống của sản phẩm áo phông chỉ trong thời gian khá ngắn không dài lắm nh có thể chỉ hơn một năm hoặc tới gần hai năm là nhiều. *Chất lợng sản phẩm áo phông thụ thuộc rất lớn vào công nhân sản xuất trực tiếp ra sản phẩm này. Chất lợng sản phẩm áo phông không chỉ phụ thuộc nhiều vào nhà thiết kế mà còn phụ thuộc nhiều vào những ngời công nhân trực tiếp sản xuất các mặt hàng này một số thực tế đã chứng minh điều này cho thấy khi một mẫu thiết kế đẹp nhng may chật hoạc rộng thì sản phẩm đó sẽ khó đợc khách hàng chấp nhận hoạc nhiều nỗi khác mà không thẻ kể hết ra ở đây. Vì vậy ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ từ nhà thiết kế mẫu tới các nhân viên thực hiện mẫu đó để có đợc một sản phẩm có chất lợng cao. *Công nghệ mới thay đổi. Khi một công nghệ mới thay đổi có thể làm cho các sản phẩm này có chất lợng cao hơn hay năng suet cao hơn vì vậy khi có sự thay đổi về công nghệ thì các nhà quản lý cần có quyết định xem có nên thay đổi công nghệ ngay hay không để nâng cao chất lợng của sản phẩm. *Tích hợp nhiều yếu tố lại ta có: Nhìn các nguyên nhân rõ hơn và có thể nêu ra một số biện pháp khác phục đó phải là sự liên kết chặt chẽ của tất cả các cán bộ trong công ty để thực hiện một dự án thành công. Những lý do khác nằm trong chính quá trình thực hiện dự án ví dụ nh trong nhiều trờng hợp sản xuất , sản xuất theo kế hoạch thì ít mà theo ý tởng bất chit thì nhiều vì vậy quản lý dự án về sản phẩm mới thì khó và quản lý dự án về sản phẩm áo phông mới thờng không đạt yêu cầu.
- Những yêu cầu của sản phẩm áo phông thờng khó để đa ra một cách thoả đáng. Khi những yêu cầu đợc ghi nhận dới hình thức ý tởng hay khái niệm thì các định nghĩa trong đó lại không đợc rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc mâu thuẫn với nhau. Tóm lại, chất lợng sản phẩm áo phông là kết quả lỗ lực của một loạt các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau từ khâu bắt đầu đến khâu kết thúc. 2.3. các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông. * Nhu cầu thị trờng : Cũng nh các sản phẩm khác, áo phông đợc sản xuất ra là để cung cấp cho ngời sử dụng thông qua thị trờng. Nhu cầu thị trờng sẽ là yếu tố quyết định tới các mức chất lợng mà một chiếc áo phông cần phải có. Thông qua thị trờng các nhà sản xuất áo phông sẽ biết đợc mẫu thiết kế nào mà mình định sản xuất ra cần bao gồm những yếu tố gì, với mức chất lợng là bao nhiêu? giá cả nh thế nào? để có thể làm thoả mãn nhu cầu của ngời sử dụng. * Nhân tố thời gian : Bởi những đặc điểm dễ sản xuất, dễ thiết kế những mẫu tơng tự nhau, các mẫu thiết kế luôn luôn thay đổi đa dạng phong phú. Nên có thể một mẫu thiết kế vừa ra đời nếu không phù hợp sẽ bị lỗi thời ngay tức thì. Điều này đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh mặt hàng áo phông phải chớp thời cơ không chỉ là ý tởng mà cả thời cơ đa sản phẩm ra ngoài thị trờng. Do đó nhân tố thời gian là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông * Nhân tố chi phí : Để yếu tố chi phí cho một sản phẩm áo phông ( chi phí thiết kế) là tơng đối khó khăn vì mẫu thiết kế là một sản phẩm thuần tuý chứa đựng nhiều chất xám. trong quá trình sản xuất áo phông thờng phát sinh chi phí nên có sự chênh lệch tơng đối giữa chi phí dự kiến và chi phí thực tế. Sự chênh lệch này nguyên nhân là do một phần ngời ta thờng sản xuất theo ý tởng chợt đến chứ không theo mẫu thiết kế nên chi phí thực tế khác so với chi phí dự kiến, nếu sản xuất theo mẫu thiết kế chiếm phần nhỏ . Hơn so với tiến độ thì cơ hội cạnh tranh trên thị trờng giảm do nhân tố thời gian và chất lợng sản phẩm cũng bị giảm do ra đời muộn. Hầu nh mọi ngời đều biết sự ớc tính chi phí cho sản phẩm này tơnbg đối khó do vậy họ thờng tính toán sau khi sản xuất xong. Tuy nhiên điều này sẽ hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó họ dùng các đơn vị đo nh Man-day( ngày công ),Man- month( tháng công) và Line of code (dòng lệnh). * Nhân tố con ngời Khi đi vào xem xét quá trình sản xuất áo phông và thực tế quá trình đa sản phẩm áo phông ra thị trờng có một số vấn đề liên quan tới kỹ năng trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên : Các lỗi thờng đợc phát hiện muộn cho tới khi khách hàng thử sản phẩm khi họ mua sau đó các sai sót mới đợc sửa chữa điều này gây ra sự tốn kém cho doanh nghiệp. Chất lợng với t cách là một mục tiêu thờng ít đợc quan tâm bởi các nhân viên sản xuất trong doanh nghiệp mà họ lại là những ngời quyết định nên chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp do vậy những ngời quản lý cần đa ra các biện pháp để tuyên truyền tới các nhân viên để họ hiểu và phát huy trách nhiệm của mình trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Các vấn đề trên đây giúp chúng ta nhận biết đợc việc lập kế hoạch và sản xuất một sản phẩm áo phông phải có tính hệ thống và đợc thực hiện một cách nghiem túc bởi các thợ may lành nghề. Muốn vậy mọi thành viên phải nhận thức đợc tầm quan trọng của hệ thống chất lợng. * Nhân tố quản lý : Vai trò quản lý ở đây đợc thể hiện rất nhiều qua các nội dung sau :
- Thứ nhất cần tuyên truyền cho các công nhân viên tích cực tham gia vào các dự án trong các mục tiêu phát triển và đa dạng hoá sản phẩm áo phông trớc những thay đổi của nhu cầu thị trờng thì về công nghệ phải đợc thay đổi một cách liên tục , điều này dẫn đến độ rủi ro khá cao nên vai trò của nhà quản lý càng đợc khẳng định vị trí quan trọng của mình. Vì vậy nói đến chất lợng là nói đến chất lợng của hoạt động quản lý. Hoạt động quản lý tác động đến chất lợng sản phẩm áo phông ở các khâu : thông qua mẫu thiết kế, lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra, kiểm soát, xem xét để tìm kiếm lỗi, xác định phơng pháp khắc phục, sửa chữa phù hợp và cung cấp những thông tin chắc chắn đảm bảo dợc sự ổn dịnh về chất lợng của sản phẩm và uy tín trên thị trờng của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao. 3. Vai trò của chất lợng áo phông trong các quá trình sản xuất áo phông 3.1. Vai trò của chất lợng áo phông . Giống nh tất cả những sản phẩm ,trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm áo phông mu ốn đảm bảo năng suất cao , giá thành hạ và tăng lợi nhuận các nhà sản xuất không còn con đờng lần khác là dành mọi u tiên cho mục tiêu hàng đầu là chất lợng. Nâng cao chất lợng sản phẩm là con đờng kinh tế nhất, đồng thời cũng chính là một trong những chiến lợc quan trọng , đảm bảo sự phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp . Chất lợng là chiếc chìa khoá vàng đem lại phồn vinh cho các doanh nghiệp, các quốc gia thông qua việc chiếm lĩnh thị trờng , phát triển kinh tế . Ở Việt Nam trong những năm gần đây trong bớc tiếp cận với nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc , chúng ta ngày càng nhận rõ tầm quan trọng của những vấn đề liên quan đến chất lợng .Đặc biệt , sản phẩm áo phông là một sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt Nam còn nhập khẩu nguồn nguyên liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này , cha có nhiều uy tín trên thị trờng thế giới , chúng ta cần nâng cao chất lợng sản phẩm này để khẳng định tầm quan trọng trên thị trờng thế giới và để chiếm lĩnh thị trờng với mặt hàng này . Ngày nay, sản phẩm áo phông đã trở thành một sản phẩm rất gần gũi với ngời tiêu dùng và nó không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội. Nó có ảnh hởng lớn tới rất nhiều lĩnh vực ví dụ nh có thể sản phẩm này sẽ làm cho ngời ta tự tin hơn để hoàn thành tốt công việc và từ đây có thể thấy đợc sự ảnh hởng của sản phẩm này tới tất cả các lĩnh vực . 3.2 Tầm quan trọng của một qua trình sản xuất áo phông Dự án phát triển sản xuất áo phông theo thiết kế phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong phạm vi thời gian và chi phí thực hiện nhất định . Bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn sản phẩm áo phông của mình đợc thị trờng chấp nhận và đón chào , luôn đợc ngời tiêy dùng tin tởng lựa chọn và sử dụng . Nh vậy một sản phẩm áo phông thành công nh thế nào? nhân tố để quyết định sự thành công đó là gì ? Một dự án xây dựng sản phẩm áo phông mới đợc chấp nhận trên thị trờng đợc coi là thành công nếu nó ra đời và chiếm đợc thị trờng một cách nhanh chóng nhất có thể vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng vì sản phẩm này theo thời gian khác nhau có những mẫu mốt khác nhau và theo mùa . Ngoài ra chúng ta không thể không kể đến hai nhân tố nũa là chất lợng sản phẩm và chi phí thấp . Nhiều dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới đạt chất lợng cao và trong thời gian ngắn nhng nếu chi phí cao thì nó vẫn cha đợc coi là thành công vì chi phí thực hiện quả mức ngân quĩ cho phép , nhng nếu thời gian thực hiện quá so với dự kiến thì cũng không đợc coi la thành công . Theo số liệu thống kê và phân tích cho thấy có khoảng hơn 30% số dự án có chi phí tăng hơn so với dự kiến , còn về thời gian hoàn thành thì có tới 55% d án hoàn thành chậm hơn dự kiến. Nguyên nhân làm cho dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới bị thất bại là do: Thứ nhất là do: Mất khả năng quản lý nhu cầu của khách hàng nh là khi nhận ra nhu cầu của khách hàng suất hiện nhà sản xuất có y tởng sản xuất ra sản phẩm mới nhng nhu
- cầu đó lại thay đổi mà ta không lắm bắt kịp thì có thể sản xuất ra sản phẩm mới sẽ khó bán hay nói cách khác là thị trờng không chấp nhận sản phẩm đó dễ bị tồn kho nếu ta không nhạy bén. Thứ hai là do: Không quản lý đợc rủi do có thể rủi do về sản phẩm mới liệu nó có đợc chấp nhận hay không rồi chi phí dự kiến thế nào ? doanh thu va lợi nhuận ra sao ? Thứ ba là do: Các công nghệ sản xuất kém hiệu quả gây nhiều lỗi cho sản phẩm làm cho chất lợng sản phẩm áo phông mới suống cấp ... Thứ t là do: Trình độ tay nghề khả năng sản xuất cũng nh kinh nghiệm chuyên môn của công nhân viên cha cao con thấp về nhiều mặt ví dụ nh một thợ cắt theo dây chuyền nếu tay nghề không cao có thể một lúc làm hỏng rất nhiều sản phẩm cùng một lúc. Và nhiều nguyên nhân khác tuy nhiên không gặp thờng xuyên lắm lên không đợc kể tới ở đây. Song tất cả các nguyên nhân này kết hợp với nhau tao nên các quá trính sản xuất yếu kém . Và thông thờng một dự án thất bại bởi vì quá trình thực hiện dự án đợc sắp xếp một cách cha hợp lý. Mặt khác nguyên nhân chính làm mất khả năng điều khiển dự án bao gồm: Mục tiêu không rõ ràng, kế hoạch cha đợc vạch rõ ,công nghệ cha hiện đại, không có phơng pháp quản lý dự án, thiếu nguồn nhân lực có khả năng và trình độ để sử dụng công nghệ mới. Trong 5 nguyên nhân này, ba nguy ên nhân đầu coi là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất yếu kém, hai nguyên nhân sau coi là rủi do của ban lãnh đạo. Tham số cho một dự án thành công là các quá trình thực hiện trong dự án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho các quá trình thực hiện trong dự án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho quá trình lựa chọn cẩn thận, phù hợp và đợc thực hiện nghi êm túc thì khả năng thành công của một dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới sẽ rất cao. Khi năng suất cao có thể giảm chi phí và tối thiểu hoá thời gian thực hiện dự án. Chất lợng cao và năng suất cao đợc coi là mục tiêu kép của dự án hoàn thành sản phẩm áo phông. Mặc dù, các quá trình cần cho việc thực hiện các mục tiêu của dự án nhng cũng cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên, bất kỳ một tổ chức nào cũng mu ốn các dự án của mình đợc thành công. Tuy nhiên, những mục tiêu mong muốn của tổ chức vợt xa cả những mục tiêu của dự án. Một dự án có năng suất và chất lợng cao cha đủ mà mục tiêu của tổ chức là phải dự đoán, dự báo, ớc lợng đợc năng suất và chất lợng của dự án. Đó cũng chính là mong mu ốn đầu tiên của tổ chức. Nếu một tổ chức không có khả năng dự đoán thì sẽ không thể đánh giá đợc chính xác, sát thực đợc công việc xây dựng các ớc lợng hợp lý là cần thiết để định hớng kinh doanh. Mục tiêu thứ hai của doanh nghiệp là liên tục cải tiến để nâng cao năng suất và chất lợng. Năng suất và chất lợng của một dự án phụ thuộc vào ba nhân tố: quá trình, con ngời và công nghệ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và đợc mô tả bằng tam giác chất lợng đợc vẽ và biểu diễn nh hình sau đây.
- Vì quá trình có ảnh hởng quan trọng tới năng suất và chất lợng. Nên một trong những cải tiến năng suất và chất lợng là cải tiến các quá trình sử dụng trong tổ chức. Nh vậy,các quá trình sử dụng trong một tổ chứa không chỉ tham gia vào quá trình sản xuất mà còn là nhân tố ảnh hởng đến năng suất và chất lợng. CHƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1. Hoàn cảnh ra đời Hoàn cảnh ra đời của ngành dệt may ở nớc ta đã có từ rất lâu đời không ai có thể nắm đợc chính xác nó ra đời vào thời gian cụ thể nào nữa, nhng chắc chắn một điều là nó ra đời từ rất lâu đời và cho tới nay thì ngành này đã rất phát triển và là một trong những thế mạnh xuất khẩu của nớc ta tuy ngành này không phát triển và lớn mạnh bằng ngành dệt may của Trung Quốc hay ấn độ nhng chúng ta sẽ tiến tới phát triển vợt họ. Tại cuộc họp thứ 6, quốc hội khoá IX . Quốc hội đã nhất trí và có những nhận định sau Thứ nhất: Khẳng định vai trò của ngành dệt may là một trong số những ngành thế mạnh xuất khẩu nớc ta cần phải đẩy mạnh suất khẩu mặt hanhg này nhiều hơn nữa có thể
- ngang bằng với các nớc có thế mạnh về mặt hàng này nh Trung Quốc và Ấn Độ có thể còn tiến xa hơn nữa. Thứ hai: Khẳng định thị trờng mỹ là một thị trờng khó tính nhng rất rộng mở và đầy hứa hẹn chúng ta cần cố gắng chinh phục đợc thị trờng này, nhng để làm đợc việc này thì đầu tiên chúng ta cần phải nâng cao chất lợng của toàn bộ các sản phẩm của ngành dệt may hiện nay. Đó cũng là một vấn đề tơng đối khó mà chúng ta phải thực hiện nếu muốn đa sản phẩm cào thị trờng này. Thứ ba:Ngành dệt may cần phát triển các thế mạnh sẵn có của mình nh giá nhân công thấp thị trờng trong nớc khá rộng mở và cần đào tạo đợc đội ngũ công n+ân viên lành nghề có trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng các công nghệ mới cao. Từ đó có thể giải quyết số lao động thất nghiệp trong nớc và cũng cần khôi phục ngành dệt làm nguyên liệu phục vụ cho ngành may để ngành này không phải nhập khẩu nguyên vật liệu nh vậy có thể hạ hơn nữa về giá thành sản phẩm và có thể cạnh tranh về giá đối với các nớc nh Trung Quốc và Ấn Độ. 2. Quá trình xây dựng và phát triển. Quá trình phát triển của ngành dệt may Việt Nam. Ngành dệt may có lịch sử phát triển đã từ rất lâu mà không ai có thể biết nó có từ bao giờ ngành dệt may dần dần lớn mạnh và phát triển đã trở thành thế mạnh xuất khẩu của nớc ta vì nó cũng là một trong những ngành mà nứơc ta rất có thế mạnh để phát triển. Hiện nay ở nớc ta ngành dệt may ở nớc ta cũng rất đợc quan tâm đẩy mạnh cho phát triển song chúng ta muốn phát triển ngành này thì ngành dệt cần đi trớc một bớc.Với một số lợng các công ty may khá lớn nh hiện nay thì chúng ta cần đẩy mạnh và tạo điều kiện về môi trờng kinh doanh và xuất khẩu cho các công ty này để họ có thể sản xuất hết khả năng của mình. 3. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty may Việt Nam. Hiện nay tổng công ty may Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực sau: *Sản xuất mặt hành may mặc tiêu dùng trong cả nớc và xuất khẩu sang thị trờng các nớc khác trên thế giới *Thiết kế mẫu cho các công ty nhỏ hoặc xuất khẩu các mặt hàng của các công ty này đóng vai trò đầu đàn trong sản xuất và xuất nhập khẩu. *Bán buôn bán lẻ các mặt hàng dệt may của các công ty chi nhánh của mình. *Chuyển nhợng quata xuất khẩu cho các công ty chi nhánh để xuất khẩu. *Đào tạo cán bộ công nhân viên không những cho tổng công ty mà còn cho các công ty chi nhánh khi họ có nhu cầu. Với các chức năng kinh doanh gồm. *Ngiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm áo phông mới cho các doanh nghi ệp nhỏ hơn, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng công nghệ, xuất nhập khẩu các nguyên vật liệu cho ngành may đó là các sản phẩm của ngành dệt mà hiện nay nớc ta vẫn phải nhập khẩu với số lợng khá lớn. *Xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất khẩu cho các công ty khác hoặc phân phối quata.... *Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị dùng cho may nh máy may các công cụ khác nh máy cắt, máy vắt sổ.... *Nghiên cứu phát triển sản xuất kinh doanh, t vấn đầu t chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trờng. Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tổng công ty may Việt Nam là xuất khẩu và phát triển các mặt hàng trong và ngoài nớc đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm này trong nớc và xuất khẩu. II. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HỞNG TỚI CHẤT LỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM.
- 1. Đặc điểm sản phẩm. Cũng nh sản phẩm may mạc khác thì sản phẩm áo phông cũng vậy trớc hết là khâu thiết kế khâu này cũng là loại mẫu áo phông mới phần thực hiện công việc này khá khó cần nhà thiết kế có trình độ chuyên môn khá cao và đòi hỏi đây là một sản phẩm chứa nhiều chất xám. Áo phông của tổng công ty may Việt Nam khá đa dạng phong phú nhiếu màu sắc có qui mô khá lớn đáp ứng thị trờng trong nớc và xuất khẩu.Song chúng ta cần xem xét để nâng cao chất lợng sản phẩm áo phông hơn nũa và làm đa dạng phong phú hơn nũa về mẫu mốt và chủng loại nhng chúng ta cũng cần xem xét nhu cầu của thị trờng để sản xuất vừa đủ không bị tồn kho không lên sản xuất hàng loạt mà cần sản xuất đúng loại với số lợng theo nhu cầu thị trờng với mục tiêu đáp ứng theo nhu cầu thị trờng với chất lợng sản phẩm cao. Hiện nay ở nớc ta cũng nhu trên thế giới nhu cầu về sản phẩm này khá cao nhng chúng ta cần thận trọng với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng để tránh sự tồn kho của sản phẩm. Cần liên tục nghiên cứu nhu cầu thị trờng một cách thờng xuyên liên tục nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 2. Đặc điểm của thị trờng tiêu thụ sản phẩm áo phông hiện nay. Trớc hết ta cần xem xét thị trờng trong nớc của sản phẩm này. Ở nớc ta hiện nay với sản phẩm này thì nhu cầu khá lớn và tơng đối rộng mở trong nớc hiện nay mặt hàng này cũng là một trong những mặt hàng bán chạy ở nớc ta và chiếm doanh số tơng đối. Tính đến sáu tháng đầu năm 2004 giá xăng dầu tăng làm cho thị trờng trong nớc và thế giới biến động đơng nhiên ngành dệt may cũng bị ảnh hởn tuy không nhiều nhu ngành vận tải hay các ngành khác nhng cũng làm nó tăng giá 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số giá tăng 26,6% giá đô la Mỹ tăng 0,2% ... Mặc dù giá tăng không phải do mất cân bằng giữa cung và cầu mà chủ yếu do nguyên nhân khách quan, nhng Bộ Thơng Mại vẫn thẳng thắn khẳng định trong nguyên nhân giá tăngcó sự yếu kém của quản lý nhà nớc mà điển hình là cha thiết lập tốt các mối liên hệ chặt chẽ giữa ngời sản xuất và nhà buôn, giữa thơng mại trung ơng và thơng mại địa phơng, giữa các doanh nghiệp nhà nớc với các doanh nghiệp thành phân kinh tế khác ... Để tạo thành các kênh lu thông ổn định từ sản xuất đến tiêu thụ... “công tác dự báo thị trờng chất lợng không cao, hệ thống thông tin thị trờng của các cơ quan báo chí tản mạn, chất lợng và độ tin cậy thấp cha giúp nhiều cho ngời sản xuất- kinh doanh để hoạt động đó trở lên có hiệu quả hơn. Việc quan tâm tới công tác quản lý của các bộ, ngành, địa phơng cha thực sự thờng xuyên, do vậy nhiều chính sách của chính phủ đợc triển khai chậm làm ảnh hởng không nhỏ tới phát triển thị trờng” – Thứ trởng Bộ Thơng Mại Phan Thế Ruệ nhận định: Vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc và nhiều hiệp hội ngành hàng thời gian qua là quá mờ nhạt, không quan tâm tới lợi ích của nhà nớc vad lợi ích ngời tiêu dùng, bình ổn thị trờng phát triển chung mà chỉ lo bảo vệ quyền lợi riêng của doanh nghiệp, cũng góp phần làm giá cả có nhiều biến động. Tự tạo ra những “cơn sốt hàng hóa ảo” để tăng giá sản phẩm của doanh nghi ệp mình, không nghĩ tới lợi ích cuả ngời tiêu dùng lên không lo cải tiển chất lợng để nâng cao chất lợng mà chỉ mu ốn đạt đợc lợi ích của mình. Những động thái này dẫn đến đã làm ảnh hởng lớn tới giá thành sản phẩm, tiến độ của nhiều công trình lớn, gây ảnh hớng lớn tới tốc độ tăng trởng của toàn bộ nền kinh tế. “Sắp tới bên cạnh việc nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác dự báo, điềuhành thị trờng trong nớc, nhất là giá cả các mặt hành trọng yếu, cần phát huy vai trò của các Bộ, ngành đối với chỉ đạo hệ thống doanh nghiệp ngành hàng, phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc, nhất là các Tổng công ty, 90,91, các bộ, ngành xây dựng Quy chế quản lý ngành hàng, trớc hết các ngành hàng là doanh nghiệp Nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn nh:
- Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế”- Thứ Trởng Phan Thế Ruệ cho biết. Bên cạnh đó, một loạt các giải pháp lớn cũng đợc Bộ Thơng mại đa ra, nh xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thốnh phân phối hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đăc biệt là các mặt hàng thiết yếu nh lơng thực thc phẩm, may mặc. Thông qua phát triển mạng lới bán hàng và đại lý bán hàng trên cơ sở đó, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, chống độc quyền, đầu cơ lũng đoạn thị trờng; hình thành từng bớc các tập đoàn, các tổng công ty kinh doanh thơng mại lớn trên cơ sở thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung, phát triển theo hớng văn minh và hiện đại nhằm nâng cao khách hàngả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay; tăng cờng kiểm tra, kiểm soát thị trờng ngăn chặn tệ nạn buôn lậu, buôn bán hàng giả, gian lận thơng mại, nhái nhãn mác hàng hoá, vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp... Mục tiêu hàng đầu là phải bảo đảm thị trờng phát triển ổn định, giá cả biến động trong độ cho phép, không có “sốt giá” do mất cân đối cung-cầu, đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng đối với các mặt hàng thiết yếu và đủ nguồn hàng cho nhu cầu xuất khẩu... Bộ Trởng Bộ Thơng mại Trơng Đình Tuyển nhấn mạnh xuất khẩu phải tập trung và trọng điểm. Đây là một trong những quyết định cơ bản của nớc ta về thị trờng nớc ngoài. Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 11.798 triệu USD, tăng 19,8%so với cùng kỳ năm 2003 (bình quân mỗi tháng đạt 1,996 tỷ USD ). Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu có kim ngạch tăng cao so với năm 2003 là nông nghiệp và dệt may, công nghiệp tăng ít, hàng mỹ nghệ tiểu thủ công nghiệp có tăng, thuỷ sản có tăng... Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 14.162 triệu USD (bình quân mỗi tháng đạt hơn 2,3 tỷ USD, là mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây), tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2003. Tính chung, nhập siêu trong 6 tháng đầu năm 2004 là hơn 2,364 tỷ USD, bằng 20% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá; trong đó doanh nghi ệp trong nớc nhập siêu là 3,753 tỷ USD, doanh nghi ệp có vốn đầu t nớc ngoài xuất siêu 1,389 tỷ USD. “ Nhập siêu chủ yếu do tăng nhập khẩu ở các mặt hàng là t liệu sản xuất, nhằm đáp ứng đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu dần nhuyển dịch theo hớng tích cực: nhóm hàng phục vụ sản xuất (máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh kiện điện tử) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trongkim ngạch nhập khẩu, đạt khoảng 22,6% trong 6 tháng đầu năm. Trong số 31 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu, có 25 mặt hàngcó kim ngạch tăng cao trên 40% nh bông, kim loại, cao su, gỗ và nguyên liệu, bột giấy và vải, chất dẻo...”-Thứ trởng Bộ Thơng mại Phan Thế Ruệ cho biết: Đảm bảo tăng trởng kinh tế và hoàn thành vợt mức mục tiêu tăng trởng xuất khẩu 12% trong năm 2004 do Quốc hội đề ra, kim ngạch xuất khẩu 6 tháng cuối năm phải đạt 11,8 tỷ USD, bình quân mỗi tháng hơn 1,97 tỷ USD, tơng đơng với mức đạt đợc 6 tháng đầu năm. Bộ thơng sẽ tập trung 2 hớng chính: thứ nhất tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các mặt hàng này tăng trởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết nhiều lao động và các vấn đề xã hội khác. Thứ hai, tập trung vào các mặt hàngcó kim ngạch xuất khẩu tuy cha lớn nhng vừa qua có tốc độ tăng trởng nhanh, có tiềm năng, không bị hoặc cha bị hạn chế về thị trờng, hạn ngạch. “Về thị trờng xuất khẩu, chúng ta duy trì tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình quân trong giai đoạn 2004-2005 đối với các thị trờng Châu Á, Châu Âu, Châu Đại Dơng là 12%/năm; khu vực Bắc Mỹ,Châu Phi, Mỹ La Tinh là 15-17%/năm. Trong đó, các thị trờng trọng điểm cần tiến hành công tác xúc tiến thơng mại mạnh mẽ trong thời kỳ 2004-2005 là thị trờng Hoa Kỳ(một thị trờng khó tính nhng đầy rộng mở). Ngoài ra cũng cần tập trung xúc tiến thơng mại vào các thị trờng sau: EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Nga, Trung Đông, Châu Phi,Châu Mỹ La Tinh, thị trờng biên mậu”-Bộ trởng Trơng Đình Tuyển nhấn mạnh và cho biết thêm, công tác xúc tiến thơng mại cũng cần có những đổi mới để theo kịp đà phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu. “Trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thơng vụ Việt Nam ở nớc ngoài cũng đợc nâng cao hơn nữa, nhằm cung cấp thông
- tin thị trờng ngoài nớc cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc về thơng mại, nhất là thông tin về chính sách nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, hàng rào chất lợng, nhu cầu, thị hiêú tiêu dùng của ngời nớc ngoài...”-Bộ trởng Phan Đình Tuyển nói: “Dù trớc hay sau nớc ta cũng phải mở hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế nên trách nhiệm của các doanh nghiệp ở trên cần phải đạt đợc để đẩy mạnh xuất khẩu.” Cũng nh các sản phẩm thiết yếu khác sản phẩm áo phông cũng là một trong những sản phẩm bán chạy và đơc coi là một trong những mặt hàng thiết yếu nh lơng thực thực phẩm. Và thị trờng của nó cũng có đặc điểm nh trên đối với thị trờng trong nớc và quốc tế thì đặc điểm đã đợc nêu rõ ở trên. Dới đây là biểu đồ so sánh doanh thu của ngành dệt may giữa doanh thu trong nớc và doanh thu xuất khẩu để ta có thể biết đợc thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới ở đâu có doanh thu cao hơn. Từ biểu đồ dới cho ta thấy với các mặt hành của các doanh nghiệp dệt may thì doanh thu xuất khẩu lớn hơn nhiều so với doanh thu ở trong nớc nh vậy cũng là dấu hiệu đáng mừng với ngành này song không vì chỉ quan tâm tới xuất khẩu mà bỏ qua thị trờng trong nớc với đặc điểm nớc ta là một nớc khá đông dân.Vì vậy thị trờng trong nớc cũng khá rộng lớn ta cũng cần khai thác tối đa không để lỡ mất cơ hội làm tăng doanh thu trong nớc lên khi đó sẽ làm tăng tổng doanh thu của tổng công ty may Việt Nam. Trong những năm vừa qua thì tốc độ tăng trởng của nớc ta cũng khá tốt nhng vẫn còn thua kém so với các nớc phát triển mạnh về ngành này nh Trung Quốc hay Ấn Độ thì ngành dệt may nớc ta còn cha băng họ đợc chúng ta còn phải cố gắng nhiều hơn nữa . Với biểu đồ trên ta còn có thể biết đợc cơ cấu thị trờng qua sự thể hiện ở biểu đồ dới đây.
- Nh vậy ta có thể thấy đợc đặc điểm chủ yếu của mặt hàng này là xuất khẩu vì xuất khẩu là chiếm u thế ở đây mặt hàng này trong nớc vẫn còn hạn chế song chúng ta vẫn cần phải đẩy mạnh xuất khẩu và cả thị trờng trong nớc không nên chỉ có chú trọng tới xuất khẩu song cũng không nên không đẩy mạnh nó. Song chúng ta cần đẩy mạnh thị trờng xuất khẩu thì chúng ta cần phải nâng cao chất lợng để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trờng của hàng Việt Nam. Khi hàng hoá của chúng ta có chất lợng cao thì chúng ta sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng và cũng chính vì vậy mà chúng ta có thể tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm từ đó cũng chính là cơ sở để chúng ta có thể đẩy mạnh xuất khẩu nhiều hơn nữa. 3. Đặc điểm của quá trình sản xuất áo phông. SƠ ĐỒ TỔNG THỂ QUÁ TRÌNH ÁO PHÔNG Qua sơ đồ tổng thể quá trình áo phông trên cho ta thấy quá trình sản xuất áo phông của các công ty sản xuất mặt hàng này bao gồm 10 qui trình khép kín có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó hai qui trình thiết kế áo phông và thiết kế mẫu phù hợp với nhau đây là chơng hai qui trình phức tạp nhất và hai qui trình này đòi hỏi phải có sự chính xác cao nhất trong tất cả các khâu khác. Bất kỳ một sai sót nhỏ nào trong hai qui trình này đều gây ra
- lỗi sai nhiều khó chấp nhận đối với khách hàng điều này đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ các nhà thiết kế mẫu chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn cao. Mục tiêu từng qui trình trong quá trình sản xuất áo phông là: + Xác định và quản lý hợp đồng đặt hàng về các sản phẩm áo phông: Kể cả cũ và mới bằng cách xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả nhất tất cả các hợp đồng trong và ngoài nớc của doanh nghiệp. + Xác định yêu cầu của ngời sử dụng: Hay khách hàng về sản phẩm ví dụ nh sản phẩm đợc sử dụng vào mùa hè nên cũng phải xác định yêu cầu sử dụng của khách hàng là khác so với sản phẩm sử dụng vào mùa đông. + Thiết kế mẫu áo phông: Chuyển các yêu cầu ngời khách hàng thành mẫu cũng có thể ngợc lại, đa ra các thiết kế phù hợp và là các sản phẩm thiết yếu của hệ thống, làm thiết kế phù hợp với mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn của doanh nghi ệp. + Lập trình: Xây dựng và phát triển các sản phẩm (bao gồm các thành phần của các giai doạn sản xuất của sản phẩm và hệ thống các sản phẩm) áo phông đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn đợc xác định của ngời tiêu dùng. + Triển khai: Thực hiện các dự án cho tốt đó cũng là một mục tiêu quan trọng của doanh nghi ệp thiết kế sản phẩm, đào tạo cán bộ đa vào khai thác triệt để các sản phẩm áo phông của Tổng công ty may việt nam cung cấp. + test: Lập kế hoạch và triển khai việc kiểm tra và thử nghiệm các sản phẩm áo phông(bao gồm cả các thành phần sản phẩm, các hệ thống sản phẩm áo phông) để làm rõ một số vấn đề sau: ã Xác nhận rằng mọi yêu cầu từ khâu bắt đầu tới khâu kết thúc đều thực hiện một cách đúng đắn. ã Xác định và đảm bảo rằng các lỗi đợc phát hiện trớc khi triển khai sản xuất sản phẩm. + Quản lý cấu hình: Thiết lập, lu giữ, phát hành các sản phẩm áo phông và cả thành phần của sản phẩm này cũng đợc quản lý một cách chặt chẽ kiểm soát một cách có hệ thống các thay đổi của chúng. + Hỗ trợ khách hàng: Hỗ trợ khách hàng ở đay đợc hiểu là thứ nhất là giúp khách hàng lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp với họ để họ thấy đợc tính năng tốt tối đa của sản phẩm thứ hai là hớng dẫn họ cách sử dụng cũng nh bảo quản một cách tốt nhất sản phẩm để sản phẩm có tuổi thọ cao nhất. + Quản trị dự án áo phông: Xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả các dự án của sản phẩm áo phông. + Thầu phụ của sản phẩm áo phông: Lựa chọn các nhà thầu phụ có khả năng đáp ứng các yêu cầu của các nhà thầu phị sản phẩm này cũng giống nh các sản phẩm khác cũng cần lựa chọn các nhà thầu phụ phù hợp nhất để đảm bảo vai trò cơ bản của một nhà thầu phụ của sản phẩm một cách có hiệu quả nhất. 4. Đặc điểm lao động của ngành dệt may. Tình hình nguồn lực và đặc điểm của lao động ở ngành dệt may ở nớc ta hiện nay nh sau: Bảng : cơ cấu nguồn lực của ngành dệt may. Trình độ chuyên T ổn Độ Tổng Thu Nă m Trình độ tuổi quỹ nhập môn g
- cộng lơng Lao trung BQ Lao động (triệu (triệu (%) bình động Dớ i Trên ĐH đ) cha USD) đã qua ĐH ĐH qua (%) đào tạo (%) (%) đào tạo (%) (%) 2000 36.0 64.0 100 17.0 20.4 62.6 30.3 115.2 1.02 2001 41.1 58.9 100 18.2 20.8 61.0 30.8 142.1 1.10 2002 42.8 57.2 100 19.2 21.0 59.8 31.6 143.5 1.20 2003 45.6 54.4 100 19.6 21.4 59.0 32.1 146.7 1.32 2004 51.5 48.5 100 20.1 21.9 58 31.2 152.1 1.42 Cơ cấu lao động đã qua đào tạo và cha qua đào tạo. Từ trên cho ta thấy rằng trình độ lao động của ngành dệt may vẫn còn thấp cha cao nhìn bảng trên cho ta thấy, lao động cha qua đào tạo chiếm phần lớn và có giảm dần trong giai đoạn hiện nay và hiện nay lao đông đã qua đào tạo đã lớn hơn rất nhiều so với trớc chứng tỏ ngành dệt may cũng đã chú trọng vào đào tạo và phát triển lao động của ngành trình độ của lao động thể hiện qua học thức cũng rất nhiều đó là những ngời có bằng cấp bằng Đại Học chiếm số ít rơi chủ yếu vào các nhà thiết kế mẫu mốt hoặc quản lý. Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ lao động nh sau thể hiện qua biểu đồ sau: Với đặc điểm lao động của ngành dệt may thì cần tới sự nhanh nhạy khéo léo lên độ tuổi của lao động càng trẻ càng tốt chất lợng của lao động phụ thuộc vào độ tuổi sức khoẻ và trình độ chuyên môn nếu một lao động của ngành dệt may đợc coi là có chất lợng cao thì ngời lao động này thờng có những đặc tính nh trẻ tuổi đợc đào tạo bài bản, trình độ văn hoá cao từ phổ thông trung học trở lên và có chuyên môn cao có sức khoẻ tốt... Độ tuổi lao động thể hiện sức khoẻ của lao động ngành này:
- Ngoài ra ta còn biết thêm về đặc điểm của lao động ngành này là có nhiều lao động nữ hơn lao động nam đợc thể hiện ở nớc ta hiện nay thì sự chênh lệch về giới trong tỷ lệ lao động của ngành dệt may là ít hơn trớc có nhiều lao động là nam giới cũng vào làm ở ngành này nhiều hơn so với trớc kia. Vì vậy sự chênh lệch về số lợng lao động nữ và nam đã và đang đợc rút ngắn khoảng cách đó lại so với trớc kia. 5.Đặc điểm tài chính. Các công ty may của Việt Nam có rất nhiều và qui mô của các công ty này cũng rất khác nhau do vậy qui mô về cốn của các công ty này cũng hoàn toàn khác nhau. Các công ty này thờng huy động vốn ở các nguồn tài chính, vốn tự có, vốn chiếm dụng và vống vay của các ngân hàng. Các công ty cần huy động vốn với số lợng phù hợp phải cân đối đợc về qui mô tài sản, về lợi nhuận, về tỷ xuất thanh toán tức thời, tỷ xuất thanh toán nhanh và về tỷ xuất thanh toán dài hạn của các công ty để đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả dựa trên nguồn lực và tình hình tiêu thụ sản phẩm của các công ty để đảm bảo cân đối giữa thu và chi sao cho hợp lý nhất. Về tài chính cũng có ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản phẩm và vấn đề về chi phí chất lợng nếu nh phần chi cho chi phí chất lợng sản phẩm lớn về chi phí phòng ngừa và chi phí thẩm định đánh già thì sẽ giảm đợc thiệt hại và chất lợng sản phẩm của doanh nghi ệp sẽ tăng cao hơn. 6. Đặc điểm về cơ chế và bộ máy quản lý. Các bộ phận trong các công ty may thờng bao gồm. Các bộ phận hỗ trợ: Thực hiện các công việc của quá trình hỗ trợ của công ty, các bộ phận hỗ trợ của công ty đợc tổ chức theo mô hình phòng ban chức năng. Các bộ phận sản xuất kinh doanh: Thực hiện các công việc của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Các bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty có thể đợc tổ chức dới hình thức hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, hạch toán báo sổ hoặc các hình thức khác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
26 p | 1594 | 570
-
Tiểu luận về: Quản Lý Rủi Ro
21 p | 848 | 317
-
Tiểu luận Tâm lí: Nhân cách làm một cá nhân có ý thức ,chiếm một vị trí nhất định trong xã họi và đời sống
10 p | 1172 | 280
-
Tiểu luận “Những vấn đề lí luận và thực trạng việc phát triển các loại thị trường ở Việt Nam”
23 p | 947 | 202
-
TIỂU LUẬN VỀ MÔN TÂM LÝ
7 p | 690 | 155
-
Luận văn Thực trạng vấn đề rác thải và quản lí rác thải trên địa bàn chợ Tân An Thành phố Buôn Ma thuột ,Tỉnh Đăk Lăk
51 p | 301 | 80
-
Tiểu luận: Hội nhập kinh tế quốc tế và những thách thức đối với Việt Nam
36 p | 393 | 63
-
Tiểu luận môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp: Đạo đức kinh doanh của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk
37 p | 304 | 42
-
Tiểu luận: Những nền tảng của lý thuyết phiếm hàm mật độ
33 p | 177 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử – Một số vấn đề lí luận và thực tiễn
23 p | 149 | 23
-
Tiểu luận KTCT: Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị trường
38 p | 115 | 18
-
Thuyết trình: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận tại công ty TNHH MTV cảng Chân Mây
36 p | 126 | 16
-
Tiểu luận: Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay
26 p | 157 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Vấn đề gia đình trong tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng
81 p | 29 | 13
-
Tiểu luận KTCT: Vận dụng lí luận giá trị sức lao động để chứng minh căn cứ khoa học việc đẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của Đảng và trình bày những nội dung chính của đường lối này
10 p | 107 | 12
-
Tiểu luận: Quy luật phân phối ở nước ta
32 p | 61 | 8
-
Báo cáo " Phạm tội đối với trẻ em - những vấn đề lí luận và thực tiễn "
7 p | 87 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn