intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Sacombank giai đoạn 2008-2012

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

346
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Sacombank giai đoạn 2008-2012 nhằm trình bày tổng quan tình hình kinh tế, ngành ngân hàng và ngân hàng Sacombank giai đoạn 2008-2012. Phân tích báo cáo tài chính Sacombank giai đoạn 2008-2012. Khả năng quản trị rủi ro của Sacombank thông qua hoạt động và phản ứng với thị trường của Sacombank qua các giai đoạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Sacombank giai đoạn 2008-2012

  1. LỜI MỞ ĐẦU TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TPHCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH SACOMBANK GIAI ĐOẠN 2008-2012 GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG Q UANG THÔNG NHÓM 5- NH ĐÊM 2-K22 1.Tạ Thị Kim Anh 2.Nguyễn Viết Bảo 3.Nguyễn Lê Bằng 4.Phan Trung Dũng 5.Đoàn Thị Hoàng Giang 6.Hà Đinh Long Hải 7.Lê Minh Tâm 8.Phan Phúc Thuần Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU MỤC LỤC NỘI DUNG.................................................................................................................................. 2 Chương I: Tổng quan tình hình kinh tế, ngành ngân hàng và ngân hàng Sacombank giai đoạn 2008-2012 .................................................................................................................................... 3 I. Tổng quan tình hình kinh tế.................................................................................................. 3 II. Tình hình hoạt động của ngành Ngân Hàng giai đoạn 2008-2012...................................... 4 Tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong lịch sử ngành ngân hàng, kế hoạch hợp nhất ngân hàng lần đầu tiên được công khai là những sự kiện nổi bật của năm. .............................................. 7 III. Giới thiệu về Sacombank: ................................................................................................ 10 1.Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín ................................. 10 Chương 2 : Phân tích báo cáo tài chính Sacombank giai đoạn 2008-2012 ............................... 12 I. Phân tích giá trị thị trường của Cổ phiếu ............................................................................ 12 1. EPS (earning per share) .................................................................................................. 13 2. Tỷ lệ chi trả cổ tức.......................................................................................................... 15 3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập P/E ........................................................................... 15 4. ROE - ROA: ................................................................................................................... 16 5. Tỷ lệ lãi biên NIM .......................................................................................................... 17 6. Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi: ............................................................................ 18 7. CAR và LDR .................................................................................................................. 19 II. Phân tích lưu chuyển tiền tệ .............................................................................................. 20 1. Hoạt động kinh doanh ................................................................................................... 20 2. Hoạt động đầu tư ........................................................................................................... 22 3. Hoạt động tài chính ........................................................................................................ 22 Chương III: Khả năng quản trị rủi ro của Sacombank thôn g qua hoạt động và phản ứng với thị trường của Sacombank qua các giai đoạn: ................................................................................ 24 I. Rủi ro về thanh khoản......................................................................................................... 24 II. Rủi ro lãi suất: ................................................................................................................... 25 III. Rủi ro thị trường: ............................................................................................................. 26 IV. Rủi ro tỷ giá: .................................................................................................................... 26 V. Rủi ro về nghiệp vụ: .......................................................................................................... 26 VI. Rủi ro tín dụng: ................................................................................................................ 27 1. Rủi ro từ Nợ xấu:............................................................................................................ 27 2. Nợ xấu từ các công ty con công ty liên kết: ................................................................... 28 3. Nợ xấu từ cổ đông lớn:................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 31 Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chương I: Tổng quan tình hình kinh tế, ngành ngân hàng và ngân hàng Sacombank giai đoạn 2008-2012 I. Tổng quan tình hình kinh tế Năm 2008 Kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước. Điều tất yếu phải đến đã đến là cung tín dụng tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ. Năm 2009 : Cơn bão suy thái kinh tế thế giới bắt đầu tư nước Mỹ hùng mạnh tràn qua nhiều nước, và Việt Nam không nằm ngoài vòng xoáy, cũng hứng chịu những tác động xấu của cuộc suy thoái kinh tế. Việt Nam chúng ta phản ứng tức thời và nhanh chóng “giải cứu” sự suy thoái kinh tế bằng gói kích cầu trị giá hơn 14.000 tỷ đồng, kèm với đó là hàng loạt những phản ứng chính sách hợp lý, đặc biệt là Nghị quyết 30 của Chính phủ với quyết tâm hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, hỗ trợ người dân thoát khỏi suy thoái. Trong quý đầu của năm 2009. Sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như: lạm phát bùng nổ trở lại, kinh tế suy thoái nhanh chóng, sự tuột dốc của thị trường xuất khẩu, thị trường chứng khoán… ngay lập tức đến với Việt Nam nhanh và mạnh hơn cả suy đoán. Kinh tế đất nước đã cán đích với tốc độ tăng trưởng khoảng 5,2%. Mặc dù đây là mức tăng trưởng thấp hơn so với nhiều năm trở lại đây, nhưng trong bối cảnh suy thoái kinh tế, Việt Nam đứng trong top 5 nước trên thế giới có tốc độ tăng trưởng cao. Lạm phát tiếp tục được duy trì ở mức dưới 7%. Năm 2010: Tình hình kinh tế- xã hội năm 2010 phát triển theo chiều hướng tích cực, nền kinh tế phục hồi khá nhanh trong điều kiện kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp; Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 ước đạt 830,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so năm 2009. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2010 thực hiện đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so năm 2009. Bên cạnh những thành tựu chung thì nhìn lại năm 2010, nền kinh tế cũng bộc lộ nhiều vấn đề. Lạm phát năm 2010 tới 11,75%. Như vậy, trong vòng bốn năm qua, có tới ba năm lạm phát ở mức hai con số (năm 2007 là 12,63%; năm 2008 là 22,97%). Việc CPI năm 2010 lên hai con số tạo nên bão giá, khiến doanh nghiệp và người dân đều gặp khó khăn. Một vấn đề kinh tế năm 2010 không thể không nhắc đến là sự kiện Tập đoàn Vinashin bên bờ vực phá sản với việc nợ hàng chục nghìn tỷ đồng. Mặc dù Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU “con tàu” đã và đang được “gia cố” lại để tiếp tục cuộc hành trình, nhưng cũng là dấu ấn buồn trong các sự kiện kinh tế năm 2010. Năm 2010 cũng là năm đầy biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi s uất của các ngân hàng, mặc dù đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh, xử lý nhưng cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa chủ động trong việc dự đoán tình hình để chỉ đạo. Năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những cơn sốt kinh ngạc. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào vàng năm qua đạt khoảng 38%. Tuy nhiên, điều này về tổng thể không có lợi cho nền kinh tế, bởi nó không những không tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn góp phần làm méo mó dây chuyền sang các thị trường khác như USD, nhà đất và chứng khoán. Năm 2011 Bước vào năm 2011, những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền kinh tế thế giới với vấn đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Giá hàng hóa, giá dầu mỏ và giá một số nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao và có diễn biến phức tạp. Ở trong nước, lạm phát và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 tăng 5,89% s o với năm 2010, tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Tổng sản phẩm trong nước tăng đều trong cả ba khu vực và một lần nữa lại thể hiện rõ tính trụ đỡ của khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. So với cùng kỳ năm trước, tổng sản phẩm trong nước quý I tăng 5,57%; quý II tăng 5,68%; quý III tăng 6,07% và quý IV tăng 6,10%. Năm 2012 Kinh tế - xã hội năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. II. Tình hình hoạt động của ngành Ngân Hàng giai đoạn 2008-2012 Năm 2008 Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngành ngân hàng Việt Nam trải qua một năm nhiều khó khăn, với một số điểm nổi bật:  Lãi suất huy động và cho vay biến động mạnh chưa từng có. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU  Tỷ giá USD/ VND tăng đột biến.  Chính thức cấp phép cho ngân hàng ngoại.  Nợ xấu tăng.  Tín dụng tăng 21% so với năm 2007 - thấp hơn mức khống chế 30%.  Hầu hết các ngân hàng lỗ từ hoạt động cho vay... Cơ cấu thu nhập năm 2008 của hầu hết các ngân hàng thay đổi, tỷ trọng lợi nhuận từ lãi giảm do hoạt động tín dụng giảm. Một số ngân hàng (ACB, TCB, STB…) có cơ chế quản lý linh hoạt đã thay đổi kênh đầu tư và đạt được tỷ suất lợi nhuận tốt hơn các ngân hàng còn lại. Cụ thể: Lãi suất Lạm phát tăng cao trong năm 2008 là nguyên nhân của hàng loạt chính sách thắt chặt tiền tệ, gây khó khăn đến ngành Ngân hàng. Lạm phát tăng kéo theo lãi suất huy động và cho vay của các NHTM cũng biến động mạnh, có lúc ở mức trần lãi s uất (cho vay 22 - 25%, huy động 19%/năm). Tỷ giá hối đoái Năm 2008, tỷ giá biến động rất phức tạp, VND mất 9% giá trị so với USD. Biên độ tỷ giá có sự điều chỉnh mạnh, với 3 lần nới rộng, từ ±0,75% lên ±3%. Hoạt động huy động và tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam có cơ cấu bình quân khoảng 30% ngoại tệ và 70% VND/năm, ngoài ra mua bán ngoại tệ cũng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy, tỷ giá có ảnh hưởng đến cung – cầu và giá của ngoại tệ, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ. Cạnh tranh giữa các ngân hàng Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. Mặc dù có quy mô lớn hơn, nhưng với chính sách quản lý thiếu linh hoạt s o với các ngân hàng thương mại cổ phần, nên các ngân hàng thương mại nhà nước gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, đặc biệt trong tình hình khó khăn trong năm 2008. Chất lượng nợ Năm 2008, tín dụng tăng trưởng 21%, thấp hơn so với các năm trước, và không bằng ½ tốc độ tăng trưởng của năm 2007– năm được coi là bùng nổ tín dụng. Nợ xấu của toàn hệ thống khoảng 43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng. Nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng vọt so với 2007. Lợi nhuận Năm 2008, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cũng như tỷ trọng thu nhập lãi ròng trong tổng lợi nhuận của gần như tất cả các ngân hàng đều giảm, nguyên nhân: Năm 2009 Tín dụng ngân hàng đã tăng trưởng ở mức cao Trong năm 2009, t ín dụng ngân hàng tăng trưởng ở mức 38% trong khi con số này năm 2008 chỉ là 25% đặc biệt tín dụng tại các ngân hàng tư nhân tăng trưởng mạnh trong chương trình kích cầu kinh tế của chính phủ. Khả năng huy động vốn của các ngân hàng vẫn vững nhưng tiền gửi vào các ngân hàng thương mại chỉ tăng 27% , không theo kịp tăng trưởng tín dụng. Yếu tố chính làm nên tăng trưởng tín dụng năm 2009 chính là chính sách nới lỏng tiền Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 5
  6. LỜI MỞ ĐẦU tệ của Ngân hàng Nhà nước, cùng lúc đó chính phủ đưa ra biện pháp kích thích tài khóa khiến nhu cầu đối với các khoản vay tăng cao, tăng trưởng GDP năm 2009 được hỗ trợ. Phần lớn tiền được cho vay với lãi s uất thấp theo chương trình hỗ trợ lãi s uất của chính phủ. Tổng giá trị các khoản vay mới năm 2009 đạt 505 nghìn tỷ đồng tương đương 28 tỷ USD, 89% trong số này là khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Tỷ lệ nợ xấu Trong toàn ngành ngân hàng ở thời điểm cuối năm 2009 ở mức 2,5% (tỷ lệ này năm 2008 là 2,1%), tỷ lệ nợ xấu đối với một số khoản vay đặc biệt ở mức khoảng 6,5%. Tăng trưởng ổn định: Hoạt động của các ngân hàng liên doanh tăng trưởng khá ổn định, thu nhập trước thuế đạt 477 tỷ VND; huy động vốn tăng 18,2%, dư nợ tín dụng tăng 34,3%, tổng tài sản có tăng 18,3% so với cuối năm 2008. Trong năm 2009, hoạt động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài vẫn đạt kết quả tốt với mức thu nhập trước thuế đạt 2.612 tỷ VND; nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng tăng 17,8% và 10,8%. Năm 2010 Ngành ngân hàng đã trải qua một năm đầy biến động với nhiều yếu tố bất lợi từ sự thay đổi chính sách vĩ mô và cơ chế điều hành thị trường mang tính hành chính, giật cục, khó dự đoán và bất đồng nhất. Điều này góp phần đẩy thêm căng thẳng trên thị trường ngoại hối vốn đã chứa nhiều bất ổn, tạo ra cuộc chạy đua lãi suất huy động gay gắt, khiến cho “mạch máu” của nền kinh tế hoạt động một cách thiếu hiệu quả, đồng thời, làm suy giảm niềm t in của người dân vào đồng nội tệ và gây ra tình trạng đầu cơ tích trữ Vàng cũng như USD. Năm 2010 cũng là năm ra đời của nhiều tiêu chuẩn an toàn cao hơn trong hệ thống ngân hàng giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tốt hơn, tuy nhiên các NHTM cũng gặp khó khăn ngắn hạn trong việc “thích nghi” Chính sách điều hành thị trường tiền tệ năm 2010 Trước tiên, Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010 và có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên 9% và tổng số vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy động được. Đồng thời Thông tư cũng nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản lên tới 250%. Về cơ bản, những quy định của Thông tư 13 được xây dựng theo hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn, siết chặt hơn việc sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, 23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010. Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy định, buộc NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa. Tăng trưởng tín dụng vượt kế hoạch Tại Việt Nam, tăng trưởng kinh tế vẫn phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư với tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế 10 năm trở lại đây chiếm trung bình khoảng 41% GDP, trong khi đó các quốc gia khác chỉ từ 25 - 30% GDP. Do vậy, nền kinh tế luôn đòi hỏi một tốc độ tăng trưởng tín dụng và cung tiền rất cao. Tăng trưởng tín dụng (TTTD) và cung tiền của Việt Nam trong 10 năm qua luôn duy trì quanh mức 30%, trong khi đó tỷ lệ này tại các quốc gia trong khu vực chỉ rơi vào mức 10 đến 15%. Tính riêng năm 2010, tốc độ Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 6
  7. LỜI MỞ ĐẦU TTTD đạt 27.65% (đã loại trừ hư số tăng của tỷ giá và giá vàng, trong đó tín dụng VND tăng 25.3%; tín dụng ngoại tệ tăng 37.7%.) là con số thấp nhất trong 3 năm trở lại đây và thấp hơn nhiều s o với mức 37.73% của năm 2009, nhưng vượt con số kế hoạch là 25%, tổng phương tiện thanh toán tăng trên 25.2%. Căng thẳng cuộc đua lãi suất cuối năm: Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với mức lãi suất huy động phổ biến 14-16%, lãi s uất cho vay chạm 19-20%. Cuộc chiến lãi s uất gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đáng chú ý, cuộc chạy đua lãi suất này bắt đầu từ khi NHNN bất ngờ cho phép các NHTM được áp dụng lãi suất thỏa thuận, mặc dù một thời gian dài trước đó đã phải dùng nhiều biện pháp hạ mặt bằng lãi suất. Sau sự cố Techcombank với mức lãi suất huy động lên tới 18%, NHNN buộc phải định mức trần lãi suất huy động không vượt quá 14% bao gồm cả các khoản khuyến mại. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp can thiệp bằng hành chính và không chắc các ngân hàng sẽ tuân thủ nghiêm ngặt quy định này. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng, chất lượng tín dụng còn thấp, tín nhiệm tín dụng hạ: Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng từ 1.9% cuối năm 2009 lên 2.5% vào cuối năm 2010. Đặc biệt là khoản nợ lên tới khoảng 26,000 tỷ đồng của 10 NHTM cho Vinashin vay nếu như đưa vào nợ xấu thì sẽ đẩy NPL lên mức 3.2%. Từ nhiều yếu tố như lạm phát cao, thâm hụt cán cân thương mại, thâm hụt ngân sách nhà nước và đặc biệt là vụ Vinashin mà cả 2 tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s và S&P đã hạ bậc tín nhiệm tín dụng bằng ngoại tệ của Việt Nam sang mức triển vọng tiêu cực, đồng thời Moody’s cũng hạ bậc tín hiệm của 6 NHTM bao gồm Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB), Ngân hàng Quốc tế (VIB) và Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Việt Nam sẽ khó khăn hơn trên thị trường vốn quốc tế và tăng thêm rủi ro cho các NHTM. Chúng ta phải đối mặt với khả năng tăng lãi s uất trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ để hút vốn. Năm 2011: Tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong lịch sử ngành ngân hàng, kế hoạch hợp nhất ngân hàng lần đầu tiên được công khai là những sự kiện nổi bật của năm. Để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2011 ở 7%, ngày 24/2, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11 yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) kiểm soát tăng trưởng tín dụng 2011 dưới 20% và tăng trưởng tín dụng năm 2011 chỉ đạt hơn 12%, thấp nhất trong lịch sử ngành ngân hàng. NHNN lần đầu tiên công khai kế hoạch hợp nhất ngân hàng Trước tháng 12, ba ngân hàng gồm Đệ Nhất (FicomBank), Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và Sài Gòn (SCB) đã có thời điểm bị mất khả năng thanh toán do dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn. Để tránh bất ổn tại 3 ngân hàng tác động xấu đến hệ thống, ngày 6/12, NHNN đã chấp thuận cho 3 ngân hàng này được hợp nhất và lấy tên gọi là Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Đây là kế hoạch tái cơ cấu ngân hàng đầu tiên được NHNN thực hiện sau khi công bố chủ trương tái cơ cấu toàn diện vào tháng 10. NHNN điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo ngày Đầu năm 2011, giá USD trên thị trường tự do lên tới 21.500 đồng, cao hơn giá Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 7
  8. LỜI MỞ ĐẦU USD n iêm yết tại ngân hàng tới 10%. Nhằ m tránh cho cán cân thương mại thâm hụt lớn, ngày 11/2 NHNN tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 9,3% lên 20.693 đồng/USD. Đồng thời, biên độ giao dịch USD giảm từ +/- 3% xuống +/- 1%, tỷ giá bình quân liên ngân hàng cũng sẽ được điều chỉnh linh hoạt theo ngày, thay vì cố định kéo dài. Tháng 10, tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 14 lần, với mức tăng 0,85% so với ngày 7/9.Về phía thị trường tự do, những giao dịch USD trái phép không những bị phạt tiền lên tới 500 triệu đồng mà còn bị tịch thu toàn bộ tang vật, theo quy định tại Nghị định 95 của Chính phủ. Bỏ quy định cho vay không quá 80% vốn huy động Từ 1/9, theo quy định tại Thông tư 22 của NHNN, tỷ lệ cho vay không được quá 80% vốn huy động được quy định trong Thông tư 13 năm 2010 đã được hủy bỏ. Như vậy, chi phí huy động của ngân hàng được giảm bớt, tạo điều kiện giảm lãi s uất cho vay. Sau thời điểm Thông tư 22 có hiệu lực, nhiều ngân hàng đã dành những gói cho vay hạn mức từ 500 – 3.000 tỷ đồng với lãi suất 17 – 19%/năm, so với mức lãi suất 21 – 23%/năm trước đó. Năm 2012 Lãi suất, tỷ giá và thanh khoản hệ thống ngân hàng không quá căng thẳng như trước. Song không vì thế mà việc điều hành chính sách, hoạt động của các nhà băng bớt đi chật vật. Cú sốc tại ACB Ngày 21/8/2012, thị trường rúng động trước thông tin ông Nguyễn Đức Kiên (còn gọi là “bầu” Kiên), nguyên là thành viên Hội đồng Sáng lập, nguyên Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Á Châu (ACB), bị bắt một ngày trước đó để “điều tra về một số sai phạm trong hoạt động kinh tế”. Cú sốc tại ACB tiếp tục mở rộng khi ngày 23/8, ông Lý Xuân Hải, nguyên Tổng giám đốc, bị bắt về tội cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng. Và hơn một tháng sau đó 4 cựu lãnh đạo trong Hội đồng Quản trị bị khởi tố. Tổng tài sản của ngân hàng này đến cuối quý 3/2012 giảm tới khoảng 67.000 tỷ đồng được cho là do ảnh hưởng từ các sự cố đó. Còn với thị trường, các tin đồn có một “cơ sở thực tế” để bùng phát và gây hoang mang trong công chúng. “Đánh động” sở hữu chéo Hình thành từ nhiều năm trước, nhất là trong giai đoạn 2005 - 2007, song vấn đề sở hữu chéo trong các ngân hàng thương mại mới thực sự được đặt ra đậm nét trong năm 2012. Và lần đầu tiên trong nghị quyết của phiên họp Chính phủ thường kỳ (tháng 10/2012), giảm sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng là yêu cầu chính thức đặt ra. Thay đổi lớn tại Sacombank Năm 2012 đánh dấu sự thay đổi Ban điều hành tại Sacombank với việc ông Đặng Văn Thành, ông Đặng Hồng Anh và các thành viên khác xin từ nhiệm các chức danh quản lý tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank). Sự kiện trên gắn với kế hoạch “thâu tóm” Sacombank của một nhóm nhà đầu tư ròng rã hơn một năm trước, thu hút sự chú ý đặc biệt của thị trường. Cơ cấu quản trị và ban điều hành mới chủ yếu Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 8
  9. LỜI MỞ ĐẦU là người đến từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng Phương Nam (Southern Bank). Một năm sa sút của các nhà băng Hầu hết các Ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Tổng tài sản cả hệ thống nói chung và riêng nhiều thành viên dự tính sụt giảm mạnh. Tăng trưởng tín dụng thấp là đa số, thậm chí cả năm vẫn âm; lợi nhuận kém và có cả trường hợp lỗ; nợ xấu tăng cao, chi phí dự phòng lớn và có trường hợp ăn cả vào vốn chủ sở hữu… Đi cùng với thực tế trên là nhiều đợt cắt giảm và xáo trộn nhân sự, cắt giảm lương thưởng ghi nhận trong năm 2012. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 9
  10. LỜI MỞ ĐẦU III. Giới thiệu về Sacombank: 1.Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín 1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank) là một trong những NHTMCP có vốn điều lệ lớn nhất hiện nay. Sacombank được thành lập theo giấy phép số 006/NH - GP do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 5 tháng 12 năm 1992. Ngày 21/12/1991, NHTMCP Sài Gòn thương tín chính thức giao dịch với tên gọi là Sacombank, trên có sở hợp nhất của bốn tổ chức tín dụng: Ngân Hàng Kinh Tế Phát Triển Gò Vấp (chi nhánh Gò Vấp), hợp tác xã tín dụng Tân Bình (chi nhánh Tân Bình), hợp tác xã tín dụng Thành Công (chi nhánh Trần Hưng Đạo), hợp tác xã tín dụng Lữ Gia (chi nhánh Sài Gòn) với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng. Trụ sở chính của Sacombank hiện tại đặt tại số 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Các giai đoạn phát triển chính : Ngày 21/12/1991 Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín chính thức đi vào hoạt động với tên giao dịch là Sacombank. Tháng 5/1995, Sacombank tiến hành đại hội đại biểu cổ đông, ông Đặng Văn Thành giữ chức chủ tịch Hội đồng quản trị. Đồng thời thành lập nhóm hoạch định chính sách tập trung xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 1996 – 2010. Năm 1999, Sacombank trở thành thành viên của Hiệp hội Viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT), gia nhập Hiệp hội thẻ Quốc tế Visa, Master. Năm 2004, Sacombank ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty TEMENOS (Thụy Sĩ), khởi đời quá trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng của Sacombank trong tiến trình phát triển và hội nhập. Ngày 6/6/2006, Sacombank chính thức trở thành NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam niêm yết tên sở giao dịch chứng khoán Tp HCM. Ngày 16/6/2008, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chính thức trở thành tập đoàn tài chính Sacombank. Trong đó ngân hàng Sacombank sẽ đóng vai trò hạt nhân chi phối hoạt động của 10 công ty thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực tài chính, BĐS và một số lĩnh vực khác Tháng 09 năm 2009, Saco mbank hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi (core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm giao dịch trong và ngoài nước Tháng 10 nă m 2011, Sacombank thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Campuchia. Tháng 12 nă m 2011 Sacombank vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch Nước vì những thành tích đặc biệt xuất sắc giai đoạn 2006-2010. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 10
  11. LỜI MỞ ĐẦU Tháng 02 nă m 2012 Cổ phiếu STB của Sacombank được lựa chọn đưa vào nhóm cổ phếu VN3 Tháng 06 năm 2012 Sacombank vinh dự là một trong 50 đơn vị được bình chọn vào danh sách “50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” năm 2012 do Tạp chí Nhịp cầu đầu tư và Công ty Chứng khoán Thiên V thực hiện. iệt 1.3 Vốn điều lệ Đến thời điểm 31/12/2012, với mức vốn điều lệ khoảng 10.740 triệu đồng, được đánh giá là một trong những ngân hàng TMCP có vốn điều lệ hàng đầu tại Việt Nam 1.4 Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Trải qua hơn 20 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng bán lẻ với một mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước và mở rộng sang các nước Đông Dương gồm 416 điểm giao dịch, trong đó có 72 Chi nhánh/Sở Giao dịch, 336 Phòng giao dịch, 01 quỹ tiết kiệm trong nước; 01 chi nhánh, 1 phòng giao dịch tại Lào và 01 Ngân hàng con, 04 chi nhánh tại Campuchia. 1.5 Phương châm hoạt động Phương châm hành động trong kịch bản của Sacombank ở thời kỳ hậu WTO là quyết tâm “biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh tranh thành động lực phát triển – biến sở đoản thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác – và biến thách thức thành đòn bẩy thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập”. 1.6 Tầm nhìn Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và Khu vực. 1.7 Sứ mệnh Không ngừng tối đa hóa giá trị gia tăng của khách hàng, cổ đông. Mang lại giá trị về nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho nhân viên. Góp phần vào sự phát triển chung của xã hội và cộng đồng 1.8 Giá trị cốt lõi: Tiên phong làm người mở đường và chấp nhận vượt qua thách thức để khám phá những hướng đi mới. Luôn luôn đổi mới, năng động và sáng tạo để biến những khó khăn, thách thức thành cơ hội để phát triển. Cam kết với mục tiêu chất lượng bằng sự chuyên nghiệp, tận tâm và uy tín cao nhất đối với khách hàng và đối tác. Trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội theo phương châm hoạt động: “Đồng hành cùng phát triển”. Tạo dựng sự khác biệt với những Sản phẩm - Phương thức kinh doanh và Mô hình quản lý mang tính đột phá và sáng tạo 1.9 Chiến lược, mục tiêu đề ra của Sacombank Chiến lược phát triển Sacombank giai đoạn 2011- 2020 tiếp tục kiên định với mục tiêu “trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Khu vực” và theo định hướng hoạt động HIỆU QUẢ - AN TOÀN - BỀN VỮNG. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 11
  12. LỜI MỞ ĐẦU Chương 2 : Phân tích báo cáo tài chính Sacombank giai đoạn 2008- 2012 I. Phân tích giá trị thị trường của Cổ phiếu Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập 7,161 7,138 11,802 17,864 16,870 tương t ự Chi phí lãi và các khoản thu nhập (6,014) (4,835) (7,911) (12,022) (10,372) tương t ự Thu nhập lãi ròng 1,147 2,303 3,891 5,842 6,497 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 672 1,246 1,436 1,686 1,292 Chi phí hoạt động dịch vụ (110) (210) (293) (644) (606) Lãi từ hoạt động dịch vụ 562 1,036 1,143 1,041 686 Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại 510 314 (502) 204 218 hối Lãi từ mua bán chứng khoán kinh 87 16 18 (186) 4 doanh Lãi từ mua bán chứng khoán đầu t ư (88) 413 (151) (11) (387) Thu nhập từ cổ tức, góp vốn, mua cổ 120 87 523 (242) (83) phần Lãi/lỗ thuần khác 116 (73) 135 106 (82) Tổn g thu nhập từ hoạt động kinh 4,096 5,056 6,755 6,853 doanh Chi phí hoạt động (1,270) (1,639) (2,178) (3,589) (4,154) Lợi nhuận trước dự phòng rủi ro t ín 1,184 2,457 2,878 3,166 dụng 2,699 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (74) (282) (318) (395) (1,331) Lợi nhuận trước thuế 1,110 2,175 2,560 2,771 1,368 Thuế thu nhập DN (155) (504) (650) (775) (365) Lợi nhuận sau thuế 955 1,671 1,910 1,996 1,002 EPS 1,869 2,771 2,373 2,241 1,029 P/E 17.01 9.74 8.04 6.20 20.68 DIV thực tế 15% 15% 15% 14% 6% Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 12
  13. LỜI MỞ ĐẦU Phương thức thanh toán Cổ phiếu Cổ phiếu T iền mặt Cổ phiếu T iền mặt 1. EPS (earning per share) Kết thúc năm 2012 LNTT của STB giảm xuống còn 1.368 tỷ đồng, bằng phân nửa kết quả đạt được năm 2011, mà cụ thể là đã giảm tớ i -50,6% do chi phí trích lập dự phòng và chi phí hoạt động tăng mạnh. Theo đó, LNST cũng giảm còn Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 13
  14. LỜI MỞ ĐẦU 1.002 tỷ đồng, giảm 49,8% so với năm 2011. Nguyên nhân tăng chi phí trích lập dự phòng và chi phí hòa động là vì năm 2012 tình hình kinh tế gặp rất nhiều khó khăn gia tăng rủi ro mất khả năng thanh toán tiền vay của người đi vay, đây cũng là tình hình chung của toàn hệ thống ngân hàng khi nợ xấu gia tăng mạnh trên toàn hệ thống Ngân hàng tỷ lệ nợ xấu tăng từ 3,3% năm 2011 lên đến 8,82% trong năm 2012, riêng Sacombank tăng từ 0,56% lên 1,97%. Đồng thời do nhu cầu vay không cao nên Ngân hàng phải đưa ra nhiều chương trình ưu đãi để thu hút Khách hàng. Tỷ lệ nợ xấu phân theo nhóm TCTD Lợi ích cổ đông theo đó cũng bị ảnh hưởng theo. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) bị giảm từ 2.241 đồng/CP năm 2011 còn 1.029 đồng/CP năm 2012, tương ứng đã bị hao hụt mất hơn 54%. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 14
  15. LỜI MỞ ĐẦU 2. Tỷ lệ chi trả cổ tức Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Hình thức Cổ tức bằng Cổ tức bằng Tiền mặt, cổ Cổ tức bằng - cổ phiếu cổ phiếu phiếu cổ phiếu Tỷ lệ chi trả 15% (~ 20:3) 15% (~ 20:3) 17% 14% - M ỗi CĐ sở M ỗi CĐ sở Trả cổ tức CĐ sở hữu 1 - hữu 01 CP sẽ hữu 01 CP sẽ tiền mặt 15% CP thì nhận hưởng 01 hưởng 01 (1.500đ/CP). được 1 quyền cứ 20 quyền cứ 20 Phát hành cổ quyền nhận quyền được quyền được phiếu cho cán cổ phiếu. Cứ nhận 3 CP nhận 3 CP bộ cốt cán 100 quyền thì mới. mới. STB 2% được nhận 14 CP mới. Trong giai đoạn 2008-2011, tỷ lệ chi trả cổ tức của STB là khá ổn định (14- 15%/năm). Trong đó chủ yếu là trả cổ tức dưới hình thức phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Đây là cách giúp tổng tăng giá trị vốn cổ phần của STB phù hợp với định hướng gia tăng vốn điều lệ qua các năm tương ứng. 3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập P/E Năm 2008 2009 2010 2011 2012 P/E 17.01 9.74 8.04 6.20 20.68 Ta dễ dàng nhận thấy chỉ số P/E của Sacombank biến động không ổn định qua các năm, từ năm 2008 là 17,01 giảm mạnh về 9,74 năm 2009 và giảm nhẹ trong các năm 2010,2011; sau đó bất ngờ tăng cao trở lại năm 2012 là 20.68 (đây là mức cao nhất trong 05 trở lại đây). Chuỗi sự kiện này dường như diễn tả sự kỳ vọng của các nhà đầu tư khi cho rằng năm 2011 chính là đáy của Sacombank và tin rằng cổ phiếu Sacombank sẽ tăng trưởng mạnh trong các năm sau. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 15
  16. LỜI MỞ ĐẦU 4. ROE - ROA: ROE của STB không thuộc nhóm cao nhất nhưng khá ổn định qua các năm và thường xuyên ở mức xấp xỉ gấp đôi trung bình ngành (8.57%). Tương tự như vậy, nếu so với ROA trung bình ngành là 1.32% (nguồn: Vietnam Credit, 2009) thì chỉ số này của STB qua các năm luôn ở mức chấp nhận được và khá ổn định. Khi đánh giá chất lượng lợi nhuận thì tiêu chí ổn định được đặt lên hàng đầu do tin rằng STB vẫn sẽ tiếp tục tạo ra giá trị thặng dư cho nhà đầu tư trong một thời gian dài Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 16
  17. LỜI MỞ ĐẦU 5. Tỷ lệ lãi biên NIM Tỷ lệ NIM của một số Ngân hàng niê m yết (nguồn STB, BVSC) Tỷ lệ lãi biên của Sacombank có xu hướng tăng lên khá nhanh cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng được cải thiện. NIM của STB từ mức 2,06% trong năm 2008 (gần thấp nhất trong số các ngân hàng niêm yết) đã tăng lên 3,24% năm 2009 và đạt mức cao 3,57% trong năm 2010 (chỉ sau CTG). Tính đến hết quý 1 năm 2011, NIM của ngân hàng đã xấp xỉ 4,16%. Thu nhập lãi của NH bao gồm lãi t ín dụng, lãi từ trái phiếu và lãi từ kinh doanh liên ngân hàng. Như vậy, NIM của STB được cải thiện trong năm 2010 do ngân hàng đã tận dụng chính sách nới lỏng tiền tệ của NHNN từ cuối quý 2 để mở rộng tín dụng, đồng thời ngân hàng đã đưa ra chính sách lãi s uất thỏa thuận linh hoạt để tối đa hóa thu nhập tín dụng trong khi vẫn duy trì tăng trưởng tài sản sinh lời ở mức cao là 48,5% trong năm 2010 so với 2009. Đến năm 2011, mặc dù tăng trưởng tín dụng bị hạn chế ở mức 20%/năm, tăng trưởng tín dụng thấp nhưng STB vẫn duy trì NIM cao nhờ kiểm soát chi phí huy động giúp cải thiện margin. Ngoài ra, tỷ lệ vay từ các TCTD/ cho vay các TCTD của STB luôn nhỏ hơn 100% tức là STB cho vay nhiều hơn đi vay trên thị trường liên ngân hàng (năm 2010 là 73%, năm 2009 là 18%) và khoản tiền gửi tại các TCTD chiếm hơn 14% tổng tài sản của ngân hàng cũng góp phần làm tăng thu nhập lãi cho STB. Thu nhập từ lãi trái phiếu là nguồn tương đối ổn định nên khó có thể làm NIM thay đổi nhiều. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 17
  18. LỜI MỞ ĐẦU 6. Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi: Thu nhập lãi: Khoản 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 mục Số dư Số dư % tăng Số dư % tăng Số dư % tăng TCTD 249.425 127.163 - 98051.542 671,09% 4.648.231 374,05% 49,02% Khách 55.247.904 77.359.055 40,21% 78.448.928 1,41% 94.079.957 19,93% hàng 55.497.329 77.486.218 39,62% 79.429.470 2,51% 98.728.188 24,30% Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng cho vay trong năm 2011 không cao là do Sacombank thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng phù hợp với diễn biến của thị trường.Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của các chính sách hạn chế cho vay phi sản xuất và ngưng cho vay vàng, nên đối tượng cho vay bị thu hẹp. Ngoài ra, lãi s uất thị trường cao, không khuyến khích khách hàng nhận nợ vay cũng là những nguyên nhân làm tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng trong năm 2011 có phần sụt giảm so với tốc độ tăng trưởng của những năm trước.Trong bối cảnh tình hình thị trường tín dụng còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ nền kinh tế, Sacombank đã chú trọng khai thác tối đa cho vay phân tán, kết hợp chính sách kiểm soát chi phí huy động tốt giúp cải thiện margin năm 2011 khá hiệu quả. Nhờ đó, hoạt động tín dụng tuy không tăng trưởng mạnh về dư nợ cho vay nhưng thu lãi thuần vẫn có tốc độ tăng cao (tăng 71,22% so năm 2010) và đóng góp 84,41% vào tổng thu nhập của Ngân hàng. Trong năm 2012, dư nợ tín dụng của Sacombank đạt được mức tăng trưởng khả quan, cụ thể, tăng 19.299 tỷ đồng, trong đó, dư nợ đối với tổ chức kinh tế và dân cư tăng 15.631 tỷ đồng, tương ứng tăng 19,93% s o với cuối năm 2011 và chiếm hơn 95% trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng tại thời điểm 31/ 12/2012. Dư nợ cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác cũng tăng trưởng mạnh trong năm, đạt 4.648 tỷ đồng, tăng 374,05% so với năm 2011. Tổng dư nợ của Sacombank vào cuối năm 2012 là 98.728 tỷ đồng, tăng 24,30% so với năm 2011, chiếm tỷ trọng 65,40% trong tổng giá trị tài s ản của Ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động này cũng giúp đóng góp 92,64% vào tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng. Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 18
  19. LỜI MỞ ĐẦU Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi/ tổng thu nhập của STB Thu nhập ngoài lãi của STB giảm dần qua các năm từ 57%/ tổng thu nhập năm 2008 giảm xuống chỉ còn 7% trong năm 2012. Điều này chủ yếu là vì Sacombank bị lỗ đầu tư chứng khoán do tình hình khó khăn chung của thị trường chứng khoán trong đó năm 2010 lỗ 151 tỷ đồng và năm 2012 lỗ 387 tỷ đồng. Ngoài ra còn có yếu tố sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về dịch vụ ngày càng tăng do đó để cạnh tranh thu hút khách hàng STB cũng phải chịu chấp nhận giảm các chi phí dịch vụ. 7. CAR và LDR Năm 2008 2009 2010 2011 2012 CAR 12,16% 11,41% 9,97% 11,66% 9,53% Dư nợ/TTS 50% 56% 54.64% 57% 65% LDR (tỷ lệ cấp tín dụng trên huy 57% 64% 61.4% 71% 80% động vốn) CAR: Có một thực tế không thể đảo ngược là còn rất nhiều ngân hàng bao gồm cả quốc doanh và các NHTM cổ phần khó có thể đảm bảo hệ số CAR 9% từ thời điểm đầu tháng 10-2010 theo như thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Chưa kể tới việc mới đây đại diện các ngân hàng trung ương nhóm họp tại Thụy Sĩ đã lên tiếng ủng hộ việc thắt chặt hơn các quy định về an toàn vốn trong Basel III. Như vậy quy định về tỷ lệ CAR sẽ có khả năng còn tăng cao khi Việt Nam muốn tiệm cận dần với các tiêu chuẩn thế giới. Sacombank là một trong số ít các ngân hàng hiện tại đã đạt yêu cầu về tỉ lệ này. Không những thế, trong các năm gần đây, hệ số an toàn vốn của STB chưa xuống dưới Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 19
  20. LỜI MỞ ĐẦU 10% và thường xuyên ở mức 11- 12%. Trong bối cảnh nền kinh tế thời hậu suy thoái và chúng ta chưa hoàn toàn loại trừ được khả năng sẽ có suy thoái kép thì việc quản trị rủi ro và an toàn vốn là điều tối quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Điều này cũng có quan hệ mật thiết tới lợi nhuận và sự phát triển bền vững của ngân hàng các giai đoạn về sau. Tuy nhiên, CAR của STB chỉ ở mức trung bình so với các NHTMCP niêm yết khác, thấp hơn so với mức tiêu chuẩn Basel II trên thế giới (12%) và hệ số CAR bình quân của các NHTM khu vực châu Á – Thái Bình Dương (13.1%). Tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR) của Sacombank tăng khá nhanh từ mức 57% trong năm 2008 lên đến 80% cuối năm 2012 . LDR tăng lên cho thấy STB ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng để tài trợ cho tăng trưởng tín dụng. LDR tăng lên cũng thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng đã giảm đi so với những năm trước do mức độ cạnh tranh huy động từ thị trường liên ngân hàng ngày càng gay gắt. II. Phân tích lưu chuyển tiền tệ Giai đoạn 2008-2010 dòng tiền khá ổn định nhưng giai đoạn 2011-2012, xuất hiện dòng tiền chi ra cho cả ba hoạt động kinh doanh, hoạt động tài trợ và hoạt động tài chính. 1. Hoạt động kinh doanh Nhìn vào biểu đồ cơ cấu dòng tiền cho ta thấy hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra tiền chính của ngân hàng Sacombank. Từ năm 2008-2010, ngân hàng có dòng tiền dương dồi dào từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính để đáp ứng nhu cầu hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm dần qua các năm và đuợc thay vào đó là sự gia tăng của dòng tiền từ hoạt động tài chính. Mặc dù trong 2 năm 2011-2012, STB đã giảm các khoản cho vay của khách hàng nhưng dòng tiền hoạt động kinh doanh của NH vẫn bị âm. Điều này xuất phát từ việc, trong giai đoạn trước đặc biệt là 2010, STB đã gia tăng các khoản công nợ hoạt động như các khoản nợ chính phủ, NHNN, các khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng, tiền gửi của khách hàng cá nhân, phát hành các giấy tờ có giá Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2