intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính ACB giai đoạn 2008-2012

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

193
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài Phân tích báo cáo tài chính ACB giai đoạn 2008-2012 nêu khái quát tình hình kinh tế và hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008-2012, tổng quan về ngân hàng ACB, phân tích hoạt động kinh doanh của ACB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính ACB giai đoạn 2008-2012

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB GIAI ĐOẠN 2008-2012 GVHD: PGS.TS: TRƯƠNG QUANG THÔNG LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 – Nhóm 7 DSN: Cao Nữ Nguyệt Anh Hoàng Thị Khánh Hội Trần Ngọc Uyên Phương Lê Thị Phương Thảo Mai Nguyễn Huyền Trang Tháng 11 năm 2013
  2. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012: ................................................................................................. 2 1.1 Tình hình kinh tế xã hội: ...................................................................................... 2 1.2 Điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. ............................................ 3 1.2.1 Giai đoạn nhằm mục tiêu ổn định vĩ mô sau khủng hoảng. ................................... 3 1.2.2 Giai đoạn kích cầu 2009....................................................................................... 3 1.2.3 Giai đoạn thực hiện chính sách vĩ mô thận trọng nhằm ổn định và duy trì mục tiêu tăng trưởng năm 2010. ................................................................................................... 4 1.2.4 Giai đoạn ưu tiên vĩ mô, kiềm chế lạm phát 2011-2012 ........................................ 4 1.3 Đặc điểm hệ thống Ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2012: ................................ 4 II. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB .................................................................. 11 1.2 Hình thành và quá trình phát triển ACB ............................................................. 11 2.1.1 Thông tin chung của Ngân hàng ACB ................................................................ 11 2.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng ACB ........................................................... 12 2.2 Tầm nhìn và chiến lược hoạt động ..................................................................... 14 2.2.1 Tầm nhìn ........................................................................................................... 14 2.2.2 Chiến lược hoạt động ......................................................................................... 14 2.3 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 16 III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB: ...................................... 17 3.1 Các chỉ tiêu đo lường quy mô hoạt động của ACB ............................................. 17 3.1.1 Qui mô tốc độ tăng trưởng: ................................................................................ 17 3.1.2 So sánh với các NHTM khác: ............................................................................ 21 3.1.3 Cơ cấu cho vay: ................................................................................................. 22 3.1.4 Tương quan giữa kì hạn tiền gửi và cho vay: ...................................................... 24 3.2 Các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của ACB: ............................................. 26 3.2.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản – ROA: ............................................................. 26 3.2.2 Các chỉ tiêu thu nhập cận biên:........................................................................... 28 3.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro: ............................................................................... 30 3.3.1 Rủi ro thanh khoản:............................................................................................ 30 3.3.2 Rủi ro tín dụng ................................................................................................... 33 IV. KẾT LUẬN: .......................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 38 1
  3. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012: 1.1 Tình hình kinh tế xã hội: Sau giai đoạn 2000-2007 đạt mức tăng trưởng cao, những vấn đề bất ổn về kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008-2011 cho thấy mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam đã đi đến giới hạn. Để tránh khỏi vết xe đổ của nhiều nước ASEAN, Việt Nam cần một cuộc cải cách toàn diện và triệt để về thể chế cũng như chính sách, nhằm nâng cao hiệu quả phân bố và sử dụng các nguồn lực, tức là phải thực hiện một cuộc đổi mới lần 2. Giai đoạn 2008-2011: Hồi kết của một kỷ nguyên tăng trưởng cao. Kể từ 2008 đến nay, Việt Nam đã phải trải qua 3 giai đoạn bất ổn về kinh tế vĩ mô: Lần thứ nhất xảy ra vào giữa năm 2008; lần thứ hai xảy ra vào cuối năm 2009 và đầu năm 2010 và cả năm 2011 Mặc dù có quy mô khác nhau nhưng các giai doạn bất ổn về kinh tế vĩ mô nói trên đều có cùng diễn biến, nguyên nhân, cũng như hệ quả: lạm phát cao cùng với quy mô thâm hụt thương mại lớn đã dẫn đến những lo ngại VND mất giá, từ đó thúc đẩy người dân và doanh nghiệp chuyển đổi tài sản từ VND sang USD, khiến thanh khoản của hệ thống ngân hang trở nên căng thẳng. Lãi suất trên thị trường từ đó gia tăng mạnh. Những điều này lại xảy ra cùng với việc NHNN phải thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát đã khiến tình hình càng trở nên trầm trọng. Trong giai đoạn 2008-2010, tính trung bình, Việt Nam đã phải chịu mức lạm phát 2 con số; lãi suất huy động và cho vay kỳ hạn 12 tháng luôn ở mức cao. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này lại ở mức dưới 7% so với mức trung bình của những năm đầu thập kỷ 2000, do nền kinh tế phải chịu nhiều cú sốc về cung. Các đợt thắt chặt tiền tệ, mặc dù đã khiến cho tổng đầu tư giảm và kéo thâm hụt thương mại giảm theo nhưng về cơ bản, tổng đầu tư vẫn ở mức cao (khoảng 40% GDP) do chi tiêu của Chính phủ vẫn còn lớn (khoảng 30% GDP). Ngoài ra, do tỷ lệ tiết kiệm nội địa không tăng trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng giảm nên trong giai đoạn lạm phát và thâm hụt thương mại ở mức cao cùng người người dân tích trữ USD, tình trạng căng thẳng về ngoại tệ vẫn chưa được giải quyết triệt để. Bên cạnh đó, hệ thống tài chính của Việt Nam còn phải chịu một số cú sốc về giá vàng tăng, thúc đẩy người dân rút tiền khỏi hệ thống ngân hang để mua vàng và gây sức 2
  4. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 ép lên tỷ giá hối đoái. 1.2 Điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Có sự nhất quán trong điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm mục tiêu duy trì đà tăng trưởng. Mặc dù mục tiêu ổn định giá cả được tuyên bố là mục tiêu ưu tiên trong luật NHNN nhưng lựa chọn cuối cùng luôn là vấn đề tăng trưởng. Có thể nhìn thấy điều này cả trong giai đoạn kiềm chế lạm phát năm 2008, giai đoạn kích cầu năm 2009-2010 và cả giai đoạn thực hiện nghị quyết 11 tập trung ổn định vĩ mô năm 2011. Các chính sách thực hiện trong các giai đoạn 1.2.1 Giai đoạn nhằm mục tiêu ổn định vĩ mô sau khủng hoảng. Từ đầu năm 2008, NHNN đã sử dụng tất cả các công cụ CSTT theo hướng thắt chặt để kiềm chế lạm phát - Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng diện tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ở tất cả các kỳ hạn; - Phát hành bắt buộc 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN và quy định các tín phiếu NHNN không được sử dụng để vay tái cấp vốn tại NHNN; - Lãi suất cơ bản được điều chỉnh lên mức 12 rồi 14%. Hệ thống lãi suất điều hành gồm cặp lãi suất tái cấp vốn cũng được điều chỉnh tăng lên 15% và 13% - Khống chế mức tín dụng và yêu cầu kiểm soát chặt những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao, đặc biệt cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản… - Cùng với CSTT, chính sách cắt giảm chi tiêu công cũng được đặt ra thông qua chủ trương rà soát, sắp xếp giảm chi đầu tư các dự án chưa thực sự cấp bách, các dự án có khả năng đưa vào sử dụng trong năm 2008, tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên. 1.2.2 Giai đoạn kích cầu 2009. Từ cuối 2008, CSTT lại hướng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm đối phó với suy thoái kinh tế trong nước và khủng hoảng kinh tế thế giới thông qua các công cụ: - Triển khai thực hiện cơ chế hổ trợ lãi suất mà thực chất là mở rộng cung tiền - Hạ lãi suất cơ bản từ 14% xuống 8,5% và cặp lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn xuống 7,5% và 9,5% - Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng xuống còn 5% - Thực hiện thanh toán trước hạn 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN. Nghiệp vụ thị 3
  5. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 trường mở chủ yếu là mua giấy tờ có giá để cung ứng thêm tiền; - Duy trì lãi suất cơ bản ở mức 7% trong suốt năm 2009, tăng lên 8% vào 11/2009 1.2.3 Giai đoạn thực hiện chính sách vĩ mô thận trọng nhằm ổn định và duy trì mục tiêu tăng trưởng năm 2010. Kiềm chế mức lạm phát khoảng 7% và theo đuổi mục tiêu tăng trưởng khoảng 6,5%.Xem xét và nâng cao tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng theo thông tư 13 và thông tư 19/2010/NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD đã thệ hiện một động thái tích cực của NHNN nhằm hạn chế việc cung ứng tín dụng quá năng lực dự phòng rủi ro và đảm bảo an toàn của từng ngân hang và hệ thống. Tuy nhiên, nửa đầu 2010, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chỉ có hơn 10% và bị chỉ trích chính sách tiền tệ quá chặt chẽ, kiềm chế tăng trưởng. Trong giai đoạn 6 tháng cuối năm đã thực hiện giải pháp nới rộng cung tiền và CSTK cũng theo đuổi mục tiêu nới rộng tổng cầu trong suốt năm 2010 nhằm kích thích tăng trưởng. 1.2.4 Giai đoạn ưu tiên vĩ mô, kiềm chế lạm phát 2011-2012 -Tuyên bố mục tiêu vĩ mô và cam kết và thục hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát thể hiện sự nhất quán cao trong tư tưởng chỉ đạo của chính phủ theo nghị quyết 11/NQ-CP/2011 tháng 2/2011. Theo đó, cả CSTT và CSTK đều được yêu cầu sử dụng triệt để các công cụ chính sách nhằm ưu tiên kiềm chế lạm phát. CSTT một lần nữa quay lại thực hiện thắt chặt với mục tiêu trung gian gồm dư nợ tín dụng dưới 16%. -Thực hiện CSTK thắt chặt, giảm chi thiêu công được đưa ra khá quyết liệt. -Năm 2012 đã chuyển đổi mục tiêu từ kiềm chế lạm phát sang thúc đẩy phục hồi kinh tế, sử dụng CSTT cho năm 2012. Cắt giảm lãi suất, đưa mức lãi suất trần xuống 11%, liên tiếp hạ lãi suất chỉ đạo, áp trần lãi suất 15% rồi giảm xuống 14%. Cơ cấu lại nợ và các giải pháp khác tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay được vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc quy định nới rộng tín dụng cho khu vực bất động sản với mục đích thúc đảy sản xuất các ngành vật liệu xây dựng và giải phóng các khoản nợ đọng của ngân hang trong tài sản đảm bảo là bất động sản. 1.3 Đặc điểm hệ thống Ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2012: Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 tác động rất tiêu cực đến kinh tế nước ta. Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, Ngân hàng 4
  6. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động và linh hoạt, từ ưu tiên kiềm chế lạm phát cao năm 2008 sang tập trung ngăn chặn suy giảm kinh tế năm 2009, khôi phục đà tăng trưởng năm 2010 và kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế năm 2011, 2012. Mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu Có thể nói rằng, vốn chủ sở hữu của một NHTM là thước đo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cũng như tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Vốn chủ sở hữu thấp dẫn đến rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng khi nợ xấu phát sinh tăng vượt quá quy mô vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp như vậy, vốn chủ sở hữu đã bị ăn mòn hết. Hậu quả là ngân hàng rất dễ bị tổn thương và nguy cơ phá sản rất cao. Để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ Basel II, NHNN đã yêu cầu các NHTMCP tăng vốn điều lệ từ 70 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng bắt đầu thực hiện từ năm 2007 và hạn chót là hết năm 2011. Chính vì vậy, vốn chủ sở hữu của các nhóm ngân hàng cũng được mở rộng tương ứng bởi vì vốn điều lệ là thành phần chính của vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của NHTMNN và NHTMCP tăng nhanh từ năm 2008 đến 2011 (Biểu đồ 1) là nhờ có nguồn vốn thặng dư từ cổ phiếu, lợi nhuận tăng trưởng cao trong giai đoạn này đãkéo theo quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và lợi nhuận giữlại tăng lên. Các ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài có mức tăng trưởng vốn chủ sở hữu chậm hơn là do không có phần thặng dư vốn cổ phần. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của 2 nhóm NHTMCP và ngân hàng nước ngoài giảm nhẹ năm 2012 so với năm 2011; trong khi vốn chủ sở hữu của các NHTMNN vẫn tăng. Sự sụt giảm vốn chủ sở hữu của 2 nhóm ngân hàng trên trong năm 2012 là do nợ xấu phát sinh tăng, nguồn lợi nhuận chưa phân phối của năm 2011 sẽ được kết chuyển cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro để giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức an toàn và làm trong sạch bảng tổng kết tài sản hơn. Nếu tăng vốn chủ sở hữu theo phương pháp cơ học thông qua phát hành cổ phiếu hàng năm và trích dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5% từ nguồn lợi nhuận để lại, quy mô tăng vốn chủ sở hữu rất chậm. Cụ thể, tỷ lệ tăng trưởng vốn bình quân của khu vực NHTMCP giai đoạn 2008-2012 là 20%, trong khi khu vực ngân hàng nước ngoài là 46% và khu vực NHTMNN là 25%. Tăng vốn theo hình thức này sẽ có giới hạn nhất định bởi lợi nhuận không thể tăng trưởng vô hạn. Giải pháp để tăng trưởng nhanh hơn là lựa chọn hình thức mua, bán, sáp nhập với các TCTD khác. 5
  7. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 Sự thay đổi tổng tài sản giữa các khối ngân hàng Sự thay đổi lớn của nhóm NHTMCP từ năm 2007 đã tạo ra sự chuyển dịch khác nhau về tổng tài sản giữa các khối. Sự chuyển đổi của một số NHTMCP trước đây chỉ hoạt động tại một khu vực nông thôn với địa bàn hẹp sang hoạt động trên phạm vi cả nước như NHTMCP Bưu điện Liên Việt, NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội, NTHMCP Tiên Phong… đã góp phần làm cho tổng tài sản của các NHTMCP tăng vọt từ năm 2008 đến năm 2011 với mức tăng trưởng bình quân lên tới 46%, trong khi các NHTMNN chỉ tăng ở mức 29% và ngân hàng nước ngoài ở mức 30%. Diễn biến tổng tài sản của 3 khối ngân hàng trong giai đoạn 2008-2012 (Biểu đồ 2) cho thấy xu hướng cũng tương đồng với xu hướng dịch chuyển của vốn chủ sở hữu. Tổng tài sản của khối NHTMNN tăng trưởng ổn định trong cả giai đoạn, trong khi khối NHTMCP sụt giảm tổng tài sản đến cuối năm 2012. Tổng tài sản của khối ngân hàng nước ngoài cũng theo xu hướng của NHTMCP, giảm nhẹ đến cuối năm 2012. 6
  8. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 Tổng tài sản của 2 khối NHTMNN và NHTMCP tăng nhanh trong giai đoạn 2008-2011 là do quy mô hoạt động của nhiều ngân hàng được mở rộng, thặng dư cổ phiếu sau đợt IPO ra công chúng từ 3 NHTMNN hoặc phát hành thêm cổ phiếu hoặc gia tăng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận của các NHTMCP. Nguyên nhân quan trọng hơn cả giải thích sự tăng trưởng nhanh tổng tài sản của 2 khối NHTMNN vàNHTMCP là sự bùng nổ mạng lưới chi nhánh của một số ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV, ACB, Sacombank, Techcombank đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng vượt bậc về huy động vốn, khai thác hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Quy mô tổng tài sản của các ngân hàng nước ngoài tăng trưởng chậm một phần do quy mô mạng lưới phát triển chậm so với NHTMNN và NHTMCP, một phần là do người gửi tiết kiệm chưa tiếp cận với nhóm ngân hàng này mặc dù họ có rất nhiều chương trình marketing, khuyến mại để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Năm 2012, tổng tài sản của khu vực NHTMNN vẫn tăng trưởng cao hơn so với năm 2011, trong khi hai khu vực NHTMCP và ngân hàng nước ngoài giảm sút. Nguyên nhân tổng tài sản của khu vực NHTMNN tăng một phần có sự đóng góp không nhỏ của việc Vietcombank bán 15% vốn cổ phần cho ngân hàng Mizuho của Nhật Bản, tương đương 11.800 tỷ đồng với thặng dư vốn cổ phần lên tới hơn 8.300 tỷ đồng. Huy động vốn của các khối ngân hàng: Khoảng cách huy động vốn thu hẹp giữa khối NHTMNN và NHTMCP 7
  9. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 Huy động vốn từ nền kinh tế của 3 khối ngân hàng đã có sự chuyển biến rõ ràng, đặc biệt là 2 khối NHTMNN và NHTMCP. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân của khu vực NHTMCP tăng 33%/năm trong giai đoạn 2008-2012, trong khi NHTMNN chỉ tăng trung bình 18% và ngân hàng nước ngoài tăng 20%. Nhờ tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao nên khoảng cách số dư huy động giữa hai khu vực NHTMNN và ngân hàng nước ngoài giảm rất nhiều, tiệm cận ngay từ năm 2010. Huy động vốn của khu vực NHTMCP có bước tăng đột biến trong 3 năm từ 2009-2011 là do giai đoạn này các NHTMCP vẫn được quyền sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh huy động vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2012 của NHTMCP chững lại trong khi nhóm NHTMNN có tốc độ tăng cao hơn hẳn nhóm NHTMCP. Điều này một phần do tác động của chính sách trần lãi suất huy động cũng như giới hạn tín dụng của NHNN. Trần lãi suất huy động khiến nhiều người lựa chọn ngân hàng có uy tín gửi tiền thay vì lựa chọn ngân hàng có mức lãi suất cao hơn. Hạn mức tín dụng cũng làm xoa dịu sức ép nhu cầu vốn của nhiều ngân hàng, đặc biệt các ngân hàng sử dụng tối đa nguồn vốn huy động từ nền kinh tế để cho vay. Huy động vốn của khu vực NHTMNN tăng nhanh hơn trong năm 2012 so với hai khu vực kia là do sự cố tại một sốNHTMCP. Thông tin về sự dịch chuyển nhân sự tại các NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam như: ACB, Sacombank và Eximbank đã tạo ra những tin đồn về mất khả năng thanh khoản tại các ngân hàng này. Hậu quả là một lượng tiền lớn được rút ra trong một một thời gian ngắn tại các ngân hàng này vàđược chuyển tới các 8
  10. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 NHTMNN. Các ngân hàng nước ngoài có tốc độ tăng trưởng huy động vốn cũng theo xu hướng chung của nền kinh tế. Khi chính sách tiền tệ được thắt chặt để kiểm soát lạm phát từ cuối năm 2011, tốc độc tăng trưởng huy động vốn của khối ngân hàng nhà nước đã chững lại trong năm 2012. Tuy nhiên, quy mô huy động vốn giữa ba khu vực ngân hàng đã có sự thay đổi lớn từ năm 2008 đến 2011. Nếu số dư huy động vốn năm 2008 giữa NHTMCP và ngân hàng nước ngoài chỉ chênh lệch khoảng hơn 300 nghìn tỷ đồng thì sự chênh lệch giữa hai nhóm đến cuối năm 2012 đã kéo rộng tới hơn 3,5 lần, tương đương với mức chênh lệch hơn 1,1 nghìn tỷ đồng. Như vậy, sự chênh lệch này cho thấy các NHTMCP đã rất nỗ lực trong việc thực hiện chính sách giá, chăm sóc khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động. Điều này đồng nghĩa với việc các NHTMCP có đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có lợi thế hơn về kinh nghiệm quản lý, công nghệ và sự phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ. Ngược lại, khoảng cách huy động vốn giữa nhóm NHTMNN và NHTMCP đã thu hẹp đáng kểtừnăm 2008 đến 2012. Nếu khoảng cách giữa 2 nhóm ngân hàng này là trên 300 nghìn tỷ năm 2008 thì khoảng cách đó đã thu hẹp xuống dưới 60 nghìn tỷ năm 2012. Điều này khẳng định sựnỗlực của các NHTMCP trong việc mởrộng thịphần huy động vốn nhằm tiến tới giảm sự phục thuộc nguồn vốn từ các NHTMNN cũng như tự chủ hơn nữa trong quản trị thanh khoản. Hoạt động tín dụng dịch chuyển về tỷ trọng: Nếu khoảng cách về số dư huy động vốn có sự thay đổi mạnh mẽ trong vòng 4 năm qua thì dư nợ của các nhóm ngân hàng này cũng có sự dịch chuyển nhưng chưa nhiều. Biểu đồ 4 mô tả tín dụng của 3 khu vực này với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất trong 2 năm 2009-2010 thuộc về nhóm NHTMCP. Đây cũng chính lànhững năm tăng trưởng tín dụng nóng dẫn đến lạm phát bùng nổ năm 2011 lên tới hơn 18%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 và2012 đã chững lại do NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua kênh lãi suất (trần lãi suất huy động) và thông qua kênh tín dụng (hạn mức tăng trưởng tín dụng vàhạn mức tín dụng thắt chặt cho một số ngành không khuyến khích) đã chặn đà tốc độ tăng trưởng tín dụng. Kết quả là tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 và2012 của cả 3 nhóm ngân hàng đều chững lại. 9
  11. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 Các ngân hàng nước ngoài đã được phép huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư nhưng tốc độ tăng trưởng huy động vốn tương đối thấp hơn so với 2 nhóm ngân hàng nên đã hạn chế cho vay của các ngân hàng này. Một lý do khác giải thích cho sự chênh lệch giữa 2 nhóm NHTMCP và ngân hàng nước ngoài nới rộng ra làcác NHTMCP có thể đẩy mạnh cho vay các khu vực tăng trưởng kinh tế nóng như lĩnh vực bất động sản trong giai đoạn 2007-2010. Khoảng cách này đã nới rộng đến 4 lần từ năm 2008 đến 2009. Tuy nhiên, lý do cũng có thể là sự đầu tư an toàn của các ngân hàng nước ngoài nhằm hạn chế rủi ro tín dụng (vì kinh nghiệm và bài học của họ trải qua ở các nền kinh tế phát triển như ở Mỹ năm 2007-2008 hay ở Nhật Bản trong những năm đầu 1990). Xu hướng cạnh tranh mới: Các chỉ số chính vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, huy động vốn và cấp tín dụng cho nền kinh tế đã thấy rõ sự thay đổi. NHTMCP đã khẳng định vị thế, thị phần khi tăng trưởng trung bình luôn cao hơn hai khối NHTMNN và ngân hàng nước ngoài. Vị thế cạnh tranh và quyền lực thị trường của khu vực NHTMCP sẽ tiếp tục được cải thiện trong thời gian tới vì đã có sự thay đổi lớn trong khối này. NHTMCP Liên Việt hợp nhất với Công ty tiết kiệm Bưu điện sẽ có lợi thế phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ thông qua việc khai thác gần 10.000 điểm giao dịch tiết kiệm trải rộng trên cả nước. NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội hợp nhất với NHTMCP Nhà Hà Nội tạo ra NHTMCP với quy mô rộng lớn, mở rộng thị phần 10
  12. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 và nâng cao quyền lực thị trường. Hàng loạt sự sáp nhập hoặc cấu trúc lại của các NHTMCP Phương Tây, Đại Á, Tiên Phong, Dầu khí toàn cầu cũng củng cố năng lực cạnh tranh của khu vực này. Một điểm nổi bật là thời gian tới sẽ là sự sáp nhập của 2 ngân hàng lớn của khu vực NHTMCP là Eximbank và Sacombank. Quy mô hoạt động của hai ngân hàng này sau sáp nhập sẽ tiến sát quy mô của Vietcombank. Theo báo cáo tài chính riêng lẻ, tổng tài sản của Sacombank và Eximbank đến hết năm 2012 đạt 321.483 tỷ đồng, trong khi của Vietcombank đạt 414 tỷ đồng (trong đó có 118.000 tỷ từ phát hành cổ phiếu cho Mizuho). Tương tự như vậy, tín dụng của hai ngân hàng đạt 167.591 tỷ đồng và huy động vốn 177.603 tỷ đồng, trong khi của Vietcombank lần lượt là 239.773 tỷ đồng và 285.096 tỷ đồng. Như vậy, xu hướng cạnh tranh đang có sự thay đổi lớn, NHTMCP đã tạo được hình ảnh và vị thế nhiều hơn, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, sự lớn mạnh của khu vực NHTMCP sẽ là thách thức khi NHTMNN cũng quyết tâm giữ vững thị phần, trong khi khối ngân hàng nước ngoài đầy tham vọng mở rộng thị phần để tạo ra nền tảng phát triển bền vững và nâng cao sức mạnh của các hoạt động liên quan đến đồng nội tệ thay vì chỉ khai thác lợi thế từ hoạt động liên quan đến ngoại tệ như trước đây. II. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB 1.2 Hình thành và quá trình phát triển ACB Ra đời vào năm 1993, đến nay ngân hàng ACB đã có bề dày 20 năm thành lập và phát triển.Từ những ngày đầu thành lập, ngân hàng đã xác định trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.1.1 Thông tin chung của Ngân hàng ACB • Ngày thành lập: 13/5/1993 (theo giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. HCM cấp). • Ngày chính thức đi vào hoạt động: 04/06/1993. • Mã chứng khoán: ACB. • Ngày niêm yết: 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN. • Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng (31/12/2012). 11
  13. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 2.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng ACB Trong phạm vi bài viết, chúng tôi tóm tắt lại một số diễn biến giai đoạn gắn liền với quá trình phát triển 20 năm qua của Ngân hàng ACB. • Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng). • Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống, sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. • Giai đoạn 2001 - 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng 12
  14. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và lắp đặt hệ thống máy ATM. • Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB. ACB cũng hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) - Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. Trong năm này, ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành và áp dụng chính thức. Hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Năm 2010, ACB tập trung vào công tác dự báo tình hình để có các quyết sách phù hợp với từng thời gian cũng như tìm các giải pháp linh hoạt nhằm thực thi nghiêm túc các quyết định của các cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. • Năm 2011: ACB xây dựng chương trình chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành trong Định hướng chiến lược và tầm nhìn giai đoạn 2011-2020. ACB đã khánh thành Trung tâm Dữ liệu dạng mô đun tại TPHCM với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD. Đây cũng là trung tâm dữ liệu xây dựng theo chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. Trong năm, ACB đưa vào hoạt động thêm 45 chi nhánh và phòng giao dich. 13
  15. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 • Năm 2012: Sự cố tháng 08/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8. Sau đó, nhanh chóng khôi phục số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2 tháng. Đáng lưu ý là tuy tổng tiền gửi khách hàng có giảm nhưng huy động tiết kiệm VND của ACB tăng trưởng 16,3% so với đầu năm. ACB cũng lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sàn thông qua việc xử lý các tồn đọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước. Trong năm 2012, ACB thành lập mới 16 chi nhánh và phòng giao dịch, nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước lên thành 345 đơn vị. 2.2 Tầm nhìn và chiến lược hoạt động 2.2.1 Tầm nhìn Ngay từ những ngày đầu thành lập, tầm nhìn của Ngân hàng ACB đã xác định là trở thành một NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB. 2.2.2 Chiến lược hoạt động Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là: - Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng; - Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững; - Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam; - Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả; Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách 14
  16. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức. - Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ. - Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức thẻ quốc tế (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v... Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là SCB, Ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập. - Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép. Đa dạng hóa Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện, ACB đã có các công ty: Công ty chứng khoán ACB, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), Công ty Cho thuê tài chính và Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây: - Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng. 15
  17. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 - Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua xe. - Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư. Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành công. Do vậy, từ năm 2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. 2.3 Cơ cấu tổ chức 16
  18. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB: 3.1 Các chỉ tiêu đo lường quy mô hoạt động của ACB 3.1.1 Qui mô tốc độ tăng trưởng: 17
  19. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 Nguồn: BCTC qua các năm của ACB, đvt: triệu đồng Tốc độ tăng trưởng quy mô tài sản bình quân 5 năm qua đạt 20.3%. Dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động cũng tăng trưởng tương ứng với tổng tài sản qua các năm nhưng với tốc độ chậm hơn: tăng trưởng dư nợ bình quân 5 năm đạt 34%, tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm đạt 13%. Riêng dư nợ cho vay có tốc độ tăng trưởng bính quân cao hơn so với tổng tài sản do sự gia tăng đột biến trong dư nợ vào năm 2009 tăng với mức 78,78% khiến tăng trưởng bình quân đạt 29,01% trong 5 năm Chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đến 5% qua các năm. Năm 2010 là năm Ngân hàng đầu tư chứng khoán mạnh nhất với hơn 49.000 tỷ đồng, chiếm 24% tổng tài sản nhưng đã nhanh chóng giảm hơn 45% vào năm sau đó. Năm 2012, tổng tài sản của ACB đạt 176.307 tỷ đồng, giảm 37% so với cuối năm 2011. Nguyên nhân dư nợ cho vay trên thị trường và chứng khoán kinh doanh giảm là do nền kinh tế gặp khó khăn, lãi suất giảm mạnh, một số ngân hàng nhỏ gặp khó khăn về thanh khoản khiến cho các ngân hàng thu hẹp hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Mặt khác, thị trường chứng khoán ảm đạm, chưa ổn định nên các ngân hàng có xu hướng thu hẹp hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát rủi ro, chuyển hướng sang các kênh đầu tư khác hiệu quả hơn? 18
  20. GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22 Nguồn: BCTC qua các năm của ACB, đvt: triệu đồng Nguồn vốn tự có của ACB được tăng cường qua các năm với tốc độ tăng trưởng VCSH bình quân 5 năm đạt 13%. Trong đó, vốn điều lệ liên tục được bổ sung, giúp cho hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của Ngân hàng luôn được đảm bảo trên 9%. Vốn chủ sở hữu của ACB tăng đều qua từng năm tuy nhiên tăng vượt bậc từ năm 2008 đến 2009 với tỷ lệ 30,12% do ACB được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tăng vốn điều lệ lên 7.814.138 triệu đồng bằng cách chuyển 1.349.931 triệu đồng trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và 108.394 triệu đồng từ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ sang vào ngày 3/9/2009 theo công văn số 1879/NHNN-HCM.02. Tiếp tục mức tăng trưởng mạnh vào năm 2010, ACB cho tăng vốn chủ sở hữu với tỷ lệ tăng 12,57% so với năm 2009. Trong Đại hội cổ đông 2010, ACB đã thông qua kế hoạch tăng vốn điểu lệ năm 2010 thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu và đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận vào ngày 11/11/2010 nhằm nâng cao năng lực cho vay và tăng vốn cho Công ty Cho thuê tài chính ACB Đến năm 2012, tổng nguồn vốn huy động từ thị trường 1 đạt 145.616 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động từ thị trường 2 đạt 19.922 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 12.624 tỷ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2