Tiểu luận Pháp luật đại cương: Các giai đoạn phạm tội
lượt xem 96
download
Tiểu luận Pháp luật đại cương: Các giai đoạn phạm tội trình bày về khái niệm các giai đoạn thực hiện tội phạm; chuẩn bị phạm tội; phạm tội chưa đạt; phạm tội hoàn thành; tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; kiến thức vận dụng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Pháp luật đại cương: Các giai đoạn phạm tội
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt 1 BLHS Bộ luật hình sự 2 CBPT Chuẩn bị phạm tội 3 CTTP Cấu thành tội phạm 4 CTTPHT Cấu thành tội phạm hình thức 5 CTTPVC Cấu thành tội phạm vật chất 6 PT Phạm tội 7 PTCĐ Phạm tội chưa đạt 8 TNHS Trách nhiệm hình sự 9 TP Tội phạm 10 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 11 VKS Viện Kiểm sát 12 VKSND Viện Kiểm sát Nhân dân 1
- MỤC LỤC Phần 3 .................................................................................................................. 11 KIẾN THỨC VẬN DỤNG ................................................................................. 11 2
- Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực nhất trong xã hội, xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật, cũng như khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng [1]. Để bảo vệ các quyền lợi của giai cấp cầm quyền, Nhà nước đã quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người nào thực hiện các hành vi đó nên tội phạm lại mang bản chất là một hiện tượng pháp lý. Là hiện tượng tiêu cực mang thuộc tính xã hội lịch sử pháp lý, tội phạm luôn chứa đựng trong mình đặc tính chống lại Nhà nước, chống lại xã hội, đi ngược với lợi ích chung của cộng đồng, trật tự xã hội, xâm phạm đến quyền, tự do và các lợi ích hợp pháp của con người. Tội phạm diễn ra ở các giai đoạn khác nhau thì mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng khác nhau. 2. Mục tiêu nghiên cứu Giai đoạn thực hiện tội phạm vừa thể hiện mức độ thực hiện ý định phạm tội vừa liên quan trực tiếp đến trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Vì vậy, việc đưa ra một nguyên tắc hợp lý xác định giai đoạn thực hiện tội phạm tạo cơ sở lý luận để xác định đúng giai đoạn thực hiện tội phạm đối với các trường hợp phạm tội cụ thể là việc làm có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Các bước của quá trình thực hiện tội phạm cố ý được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho việc xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm hình sự và hình phạt, mục đích góp phần tìm hiểu về nguyên tắc xác định giai đoạn phạm tội. Lê Văn Cảm, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự [1] (Phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2005. 3
- Phần 2 KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.1 KHAI NIÊM CAC GIAI ĐOAN TH ́ ̣ ́ ̣ ỰC HIÊN TÔI PHAM ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Hoat đông pham tôi cung nh ̃ ư bât ky hoat đông nao cua con ng ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ươi đêu diên ra ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ̣ theo môt qua trinh bât đinh. ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ược muc đich chiêm đoat tai san can pham phai l Vi du: Đê đat đ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̉ ựa chon đôi ̣ ́ tượng tac đông (lây loai tai san nao). Sau đo cân nhăc, l ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ựa chon th ̣ ơi gian đia điêm đê ̀ ̣ ̉ ̉ sao cho qua trinh th ́ ̀ ực hiên tôi pham đ ̣ ̣ ̣ ược an toan nhât. ̀ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ Trong môt sô vu an, can pham thực hiên đ ̣ ược tron ven cac qua trinh trên, nh ̣ ̣ ́ ́ ̀ ưng ́ ̣ ́ ường hợp can pham phai d co môt sô tr ̣ ̉ ưng lai ̀ ̣ ở nhưng th ̃ ơi điêm khac nhau do nh ̀ ̉ ́ ưng ̃ ̉ ́ ́ ức đô cua tôi pham đa nguyên nhân khach quan ngoai y muôn. Đê đanh gia tinh chât, m ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̃ thực hiên, qua đo c ̣ ́ ơ sở đê xac đinh TNHS đôi v ̉ ́ ̣ ́ ơi ng ́ ươi pham tôi. Luât hinh s ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ự Viêṭ Nam đa phân chia qua trinh th ̃ ́ ̀ ực hiên tôi pham thanh 3 giai đoan: chuân bi pham tôi, ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ưa đat va tôi pham hoan thanh. pham tôi ch ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ Chung ta co thê minh hoa qua trinh th ́ ́ ̀ ực hiên tôi pham theo s ̣ ̣ ̣ ơ đô sau: ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ Tôi pham phai chiu trach nhiêm hinh s ́ ̀ ự ̀ ̣ A đâu đôc B Mua thuôć ̉ Bo thuôc vao ly ́ ̀ B chêt ́ Phai tang xac B ́ bia ́ ̣ ̣ ̣ Chuân bi PT Y đinh pham tôi ̉ ̣ ̣ ̣ ưa đaṭ Pham tôi ch TP hoaǹ TP kêt thuc ́ ́ thanh ̀ ̣ Cac giai đoan th ́ ực hiên tôi pham chi đăt ra v ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ơi cac tôi th ́ ́ ̣ ực hiên v ̣ ới hinh th ̀ ưć ̃ ́ ́ ực tiêp. B lôi cô y tr ́ ởi vi đôi v ̀ ̣ ới cac tôi th ́ ̣ ực hiên v ̣ ới lôi vô y hoăc cô y gian tiêp thi ̃ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ không thê quy đinh co “chuân bi”, hoăc “ch ́ ưa đat” đê buôc ho chiu trach nhiêm hinh s ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ự ̀ ững điêu ch vê nh ̀ ưa xay ra va ho cung không mong muôn xay ra. Đông th ̉ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ời, với cac tôi ́ ̣ thực hiên v ̣ ơi nh ́ ưng hinh th ̃ ̀ ưc lôi nay TNHS chi đăt ra khi co hâu qua xay ra trên th ́ ̃ ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ̉ ực ́ ư khi vô y lam mât tai liêu Nha n tê (tr ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ước). ́ ơi cac tôi th Đôi v ́ ́ ̣ ực hiên v ̣ ới lôi cô y tr ̃ ́ ́ ực tiêp th ́ ường co y đinh pham tôi nh ́ ́ ̣ ̣ ̣ ưng ̉ ̣ ̣ vân đê TNHS chi đăt ra khi môt ng ́ ̀ ươi đa băt đâu b ̀ ̃ ́ ̀ ước vao giai đoan chuân bi pham ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ tôi. Từ nôi dung đa phân tich ̣ ̃ ́ ở trên co thê đ ́ ̉ ưa ra khai niêm vê cac giai đoan th ́ ̣ ̀ ́ ̣ ực ̣ ̣ ̣ hiên tôi pham nh ư sau: Cac giai đoan th ́ ̣ ực hiên tôi pham la cac b ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ươc trong qua trinh ́ ́ ̀ 4
- ́ ́ ực hiên tôi pham bao gôm chuân bi pham tôi, pham tôi ch cô y th ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ưa đat va tôi pham ̣ ̀ ̣ ̣ hoan thanh. ̀ ̀ 1.2 CHUÂN BI PHAM TÔI ̉ ̣ ̣ ̣ 1.2.1 Khai niêm chuân bi pham tôi ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ươc trong cac giai đoan th Chuân bi pham tôi la môt b ́ ́ ̣ ực hiên tôi pham trong đo ̣ ̣ ̣ ́ ngươi pham tôi co nh ̀ ̣ ̣ ́ ưng hanh vi tao ra nh ̃ ̀ ̣ ưng điêu kiên cân thiêt cho viêc th ̃ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ực hiên ̣ ̣ ̣ tôi pham nh ưng chưa băt đâu th ́ ̀ ực hiên tôi pham đo. ̣ ̣ ̣ ́ Tư khai niêm trên co thê xac đinh cac điêu kiên cua chuân bi pham tôi la: ̀ ́ ̣ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ời điêm cua giai đoan chuân bi pham tôi Vê th ̉ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ Thơi điêm băt đâu cua giai đoan chuân bi pham tôi: la th ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ơi điêm ng ̀ ̉ ười pham tôi ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ới khach quan tao điêu kiên cân thiêt cho viêc co hanh vi thê hiên ra bên ngoai thê gi ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ thực hiên tôi pham. ̣ ̣ ̣ Thơi điêm châm d ̀ ̉ ́ ưt cua giai đoan chuân bi pham tôi: la th ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ời điêm ngay tr ̉ ươć khi thực hiên hanh vi khach quan cua tôi pham. ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ Vê nôi dung cua cac dang hanh vi th ̀ ực hiên trong cac giai đoan chuân bi pham ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ược quy đinh tai điêu 17 BLHS nh tôi đ ̣ ̣ ̀ ư sau: ̣ ương tiên Tiêm kiêm công cu, ph ̀ ́ ̣ Sửa soan công cu ph ̣ ̣ ương tiên ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ Tao ra cac điêu kiên cân thiêt khac nhau: Chuân bi kê hoach pham tôi, thăm do ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ quy luât sinh hoat cua ngươi bi hai, tim ng ̀ ̣ ̣ ̀ ươi giup đ ̀ ́ ỡ, tim n ̀ ơi cât giâu tang vât cua tôi ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ pham… 1.2.2 Trach nhiêm hinh s ́ ̣ ̀ ự trong giai đoan chuân bi pham tôi ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ơ sở khoa hoc đê xac đinh môt ng Vê c ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ươi phai chiu TNHS ̀ ̉ ̣ ở giai đoan chuân bi ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̃ ực hiên pham tôi (CBPT). Măc du hanh vi đa th ̀ ̀ ̣ ở giai đoan chuân bi pham tôi ch ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ưa tać ̣ ́ ượng tac đông cua tôi pham đê gây thiêt hai cho xa hôi nh đông vao đôi t ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̃ ̣ ưng ho vân ̣ ̃ ̉ ̣ phai chiu TNHS. B ởi vi:̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ Ban chât cua chuân bi pham tôi la hanh vi tiên đê tao điêu kiên cho viêc th ̀ ực ̣ ̣ ̣ hiên tôi pham. Hanh vi nay luôn h ̀ ̀ ương t ́ ơi viêc đat muc đich nhât đinh. Chinh no quyêt ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̉ đinh tôi pham xay ra hay không va xay ra như thê nao. ́ ̀ 5
- ̣ ̣ ̣ Môt tôi pham khi th ực hiên co s ̣ ́ ự chuân bi thi tinh nguy hiêm cho xa hôi cua no ̉ ̣ ̀ ́ ̉ ̃ ̣ ̉ ́ cao hơn so vơi tr ́ ương h ̀ ợp không co s ́ ự chuân bi. ̉ ̣ ́ ưc chu quan cua can pham la mong muôn tiêp tuc th Trong y th ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ực hiên tôi pham ̣ ̣ ̣ đên cung. ́ ̀ ̣ ưng lai Viêc d ̀ ̣ ở giai đoan chuân bi CBPT do nguyên nhân khach quan ngoai y ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ́ muôn. ́ Cac căn c ́ ư phap ly đê xac đinh TNHS trong CBPT đ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ ược quy đinh nh ̣ ư sau : ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ự vê tôi rât 1/ Điêu 17 BLHS quy đinh: “CBPT phai chiu trach nhiêm hinh s ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ nghiêm trong, hoăc tôi đăc biêt nghiêm trong”. ̉ ̣ “Đôi v 2/ Khoan 1, Điêu 52 BLHS quy đinh: ̀ ́ ơi chuân bi pham tôi, hinh phat ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ được quyêt đinh theo cac điêu cua bô luât nay vê cac tôi pham t ́ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ương ưng tuy theo tinh ́ ̀ ́ ́ ưc đô nguy hiêm cho xa hôi cua hanh vi, m chât, m ́ ̣ ̉ ̃ ̣ ̉ ̀ ưc đô th ́ ̣ ực hiên y đinh pham tôi va ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ nhưng tinh tiêt khac khiên tôi pham không th ̃ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ực hiên đ ̣ ược đên cung”. ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ược ap dung co quy đinh 3/ Khoan 2, Điêu 52 BLHS quy đinh: “Nêu điêu luât đ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ hinh phat cao nhât la tu chung thân, t ̀ ́ ̀ ̀ ử hinh thi m ̀ ̀ ưc phat cao nhât đ ́ ̣ ́ ược ap dung v ́ ̣ ới ̀ ́ ́ ̀ ơi han thi m CBPT la không qua 20 năm tu. Nêu co tu th ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ưc hinh phat không qua ½ m ́ ̀ ̣ ́ ức ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ phat tu ma điêu luât nay quy đinh”. *Chu y: ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ười ́ ́ Nêu hanh vi chuân bi pham tôi đa câu thanh môt tôi đôc lâp thi ng ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ pham tôi phai chiu TNHS vê tôi đôc lâp đo va tôi ho đinh thực hiên ̣ ở giai đoan chuân ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ bi pham tôi. 1.3 PHAM TÔI CH ̣ ̣ ƯA ĐAT ̣ 1.3.1 Khai niêm pham tôi ch ́ ̣ ̣ ̣ ưa đat ̣ ̣ ̣ Pham tôi ch ưa đat (PTCĐ) đ ̣ ược quy đinh tai điêu 18 BLHS “Pham tôi ch ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ưa ̣ ̀ ́ ́ ực hiên tôi pham nh đat la cô y th ̣ ̣ ̣ ưng không thực hiên đ ̣ ược đên cung vi nh ́ ̀ ̀ ưng nguyên ̃ ́ ̉ nhân ngoai y muôn cua ng ̀ ́ ười pham tôi”. ̣ ̣ Điêu kiên cua PTCĐ ̀ ̣ ̉ ̀ ời điêm Vê th ̉ : Thơi điêm băt đâu cua giai đoan PTCĐ: la th ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ̀ ơi điêm băt đâu ̀ ̉ ́ ̀ thực hiên hanh vi khach quan đ ̣ ̀ ́ ược mô ta trong CTTP hoăc hanh vi đi liên tr ̉ ̣ ̀ ̀ ước hanh ̀ ́ ̣ ư hanh vi nhăt dao đê đâm nan nhân). vi khach quan ( vi du nh ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̃ ực hiên hanh vi đi liên tr + Can pham đa th ̣ ̀ ̀ ước hanh vi khach quan ̀ ́ 6
- ̣ + Can pham ch ưa thực hiên hêt cac hanh vi khach quan đôi v ̣ ́ ́ ̀ ́ ́ ới tôi pham co ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ CTTPHT ma co nhiêu hanh vi khach quan. Vi du tôi băt coc nhăm chiêm đoat tai san ̀ ́ ̣ can pham m ơi th ́ ực hiên hanh vi băt coc con tin. ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̃ ực hiên hêt hanh vi khach quan nh + Can pham đa th ̣ ́ ̀ ́ ưng hâu qua ch ̣ ̉ ưa xay ra đôi ̉ ́ vơi CTTP vât chât. Vi du tôi trôm căp tai san nh ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ưng chưa lây đ ́ ược tai san. ̀ ̉ Vê tâm lý ̀ ̣ ̣ ̉ ưng lai : Viêc can pham phai d ̀ ̣ ở nhưng th ̃ ơi đi ̀ ểm trên la do cac ̀ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̣ ́ ược, hoăc̣ nguyên nhân khach quan, cac nguyên nhân đo co thê la do: Nan nhân tranh đ ́ ́ ngươi khac ngăn chăn, hoăc không co đôi t ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ượng tac đông, hoăc công cu, ph ́ ̣ ̣ ̣ ương tiên ̣ ̣ vô hiêu như đan không nô, thuôc đôc không con gia tri s ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ử dung. ̣ Cac căn c ́ ứ phap ly đê xac đinh TNHS trong PTCĐ đ ́ ́ ̉ ́ ̣ ược quy đinh nh ̣ ư sau : ̣ “CBPT phai chiu trach nhiêm hinh s Điêu 17 BLHS quy đinh: ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ự vê tôi rât nghiêm ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ”. trong, hoăc tôi đăc biêt nghiêm trong ̉ ̣ Khoan 1, Điêu 52 BLHS quy đinh: ̀ ́ ơi chuân bi pham tôi, hinh phat đ “Đôi v ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ược ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ương ưng tuy theo tinh chât, quyêt đinh theo cac điêu cua bô luât nay vê cac tôi pham t ́ ́ ̀ ́ ́ mưc đô nguy hiêm cho xa hôi cua hanh vi, m ́ ̣ ̉ ̃ ̣ ̉ ̀ ưc đô th ́ ̣ ực hiên y đinh pham tôi va nh ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ững ́ ̣ ̣ tinh tiêt khac khiên tôi pham không th ̀ ́ ́ ực hiên đ ̣ ược đên cung ́ ̀ ”. ̉ ̣ Khoan 2, Điêu 52 BLHS quy đinh: ̀ ̣ ược ap dung co quy đinh “Nêu điêu luât đ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ hinh phat cao nhât la tu chung thân, t ̀ ́ ̀ ̀ ử hinh thi m ̀ ̀ ưc phat cao nhât đ ́ ̣ ́ ược ap dung v ́ ̣ ới ̀ ́ ́ ̀ ơi han thi m CBPT la không qua 20 năm tu. Nêu co tu th ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ưc hinh phat không qua ½ m ́ ̀ ̣ ́ ức ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ”. phat tu ma điêu luât nay quy đinh 1.3.2 Phân loai cac tr ̣ ́ ương h ̀ ợp tôi pham ch ̣ ̣ ưa đat ̣ Căn cứ vao thai đô tâm ly cua ng ̀ ́ ̣ ́ ̉ ười pham tôi đôi v ̣ ̣ ́ ới viêc ch ̣ ưa đat ̣ ̣ Co 2 loai PTCĐ nh ́ ư sau : ̣ ̣ ưa đat ch Pham tôi ch ̣ ưa hoan thanh: la tr ̀ ̀ ̀ ương h ̀ ợp pham tôi ch ̣ ̣ ưa đat trong đo vi ̣ ́ ̀ nhưng nguyên nhân khach quan ma ng ̃ ́ ̀ ươi pham tôi ch ̀ ̣ ̣ ưa đat ch ̣ ưa thực hiên hêt cac ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ hanh vi cho la cân thiêt đê gây ra hâu qua. Chăng han: trôm căp tai san nh ̀ ̀ ̀ ưng khi mở cửa vao nha ch ̀ ̀ ưa kip lây tai san thi bi phat hiên va băt gi ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ư.̃ ̣ ̣ Pham tôi chưa đat đa hoan thanh: la tr ̣ ̃ ̀ ̀ ̀ ương h ̀ ợp pham tôi ch ̣ ̣ ưa đat ma ng ̣ ̀ ười ̣ ̣ ̃ ực hiên hêt cac hanh vi cho la cân thiêt đê gây ra hâu qua nh pham tôi đa th ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ưng do 7
- ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ở được cửa vao trong nha nguyên nhân khach quan ma hâu qua không xay ra. Vi du: m ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̉ lây tai san nh ưng tai san không con ̀ ̉ ̀ ở đo n ́ ữa. Căn cứ vao tinh chât đăc biêt cua nguyên nhân dân đên viêc ch ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̃ ́ ̣ ưa đaṭ ̣ Điêu 17 BLHS quy đinh: ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ự vê tôi rât nghiêm “CBPT phai chiu trach nhiêm hinh s ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ”. trong, hoăc tôi đăc biêt nghiêm trong ̉ ̣ “Đôi v Khoan 1, Điêu 52 BLHS quy đinh: ̀ ́ ơi chuân bi pham tôi, hinh phat đ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ược ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ương ưng tuy theo tinh chât, quyêt đinh theo cac điêu cua bô luât nay vê cac tôi pham t ́ ́ ̀ ́ ́ mưc đô nguy hiêm cho xa hôi cua hanh vi, m ́ ̣ ̉ ̃ ̣ ̉ ̀ ưc đô th ́ ̣ ực hiên y đinh pham tôi va nh ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ững ́ ̣ ̣ tinh tiêt khac khiên tôi pham không th ̀ ́ ́ ực hiên đ ̣ ược đên cung ́ ̀ ”. ̉ ̀ ̣ Khoan 2, Điêu 52 BLHS quy đinh: ̣ ược ap dung co quy đinh hinh “ Nêu điêu luât đ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ phat cao nhât la tu chung thân, t ́ ̀ ̀ ử hinh thi m ̀ ̀ ưc phat cao nhât đ ́ ̣ ́ ược ap dung v ́ ̣ ơi CBPT ́ ̀ ́ ́ ̀ ời han thi m la không qua 20 năm tu. Nêu co tu th ̀ ́ ̣ ̀ ưc hinh phat không qua ½ m ́ ̀ ̣ ́ ức phat tu ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ”. ma điêu luât nay quy đinh ̀ ̀ 1.4 PHAM TÔI HOAN THANH ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ Môt sô tôi pham được coi la hoan thanh khi hanh vi pham tôi đa thoa man đây ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̃ ̉ ̃ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ược mô ta trong CTTP. đu cac dâu hiêu đ ̉ Như vây, đôi v ̣ ́ ơi cac tôi co CTTPHT tôi pham hoan thanh khi can pham th ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ực ̣ hiên hêt cac hanh vi đ ́ ́ ̀ ược mô ta trong CTTP. Con đôi v ̉ ̀ ́ ới cac tôi CTTPVC tôi pham ́ ̣ ̣ ̣ ̉ hoan thanh khi xay ra trên th ̀ ̀ ực tê.́ Thơi điêm tôi pham hoan thanh cua môi môt tôi pham cu thê tùy thuôc vao chinh ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ự cua t sach hinh s ́ ̉ ưng n ̀ ươc, phu thuôc vao yêu câu phong chông tôi pham, phu thuôc ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ưng cua t vao tinh chât đăc tr ̀ ́ ̉ ưng loai tôi đ ̀ ̣ ̣ ược phan anh trong câu truc cua CTTP. ̉ ́ ́ ́ ̉ Cơ sở khoa hoc cua viêc xây d ̣ ̉ ̣ ựng CTTPHT hay CTTPVC cung la c ̃ ̀ ơ sở khoa ̣ ̉ ̣ ́ ̣ hoc cua viêc xac đinh thời điêm tôi pham hoan thanh. ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ Lưu ý: Thơi điêm tôi pham hoan thanh va th ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ơi điêm tôi pham kêt thuc co thê la ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ́ ới thời điêm tôi pham hoan thanh chi co môt môc trung nhau, co thê la khac nhau. Đôi v ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ́ thơi điêm duy nhât la th ̀ ̉ ́ ̀ ơi điêm khi hanh vi pham tôi đa thoa man đây đu cac dâu hiêu ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ ̃ ̉ ̃ ̀ ̉ ́ ́ ̣ được mô ta trong CTTP. Con đôi v ̉ ̀ ́ ơi th ́ ơi điêm tôi pham kêt thuc co thê xay ra tr ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̉ ước ̣ ̣ hoăc trong hoăc sau th ơi điêm tôi pham hoan thanh ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ Thơi điêm tôi pham kêt thuc la xet vê măt th ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ực tê th́ ời điêm tôi pham d ̉ ̣ ̣ ừng lai. ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ Viêc xac đinh chung co y nghia trong viêc ap dung môt sô chê đinh nh ́ ́ ́ ̃ ư: Chê đinh đông ́ ̣ ̀ 8
- ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ pham, chê đinh phong vê chinh đang, chê đinh th ̀ ́ ́ ời hiêu truy c ̣ ứu TNHS. Đê ap dung ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ừ viêc xac đinh tôi pham kêt thuc. cac chê đinh nay đêu băt đâu t ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ 1.5 TỰ Y N ́ ỬA CHƯNG CHÂM D ̀ ́ ỨT VIÊC PHAM TÔI ̣ ̣ ̣ Tự y n ́ ửa chưng châm d ̀ ́ ứt viêc pham tôi la tr ̣ ̣ ̣ ̀ ương h ̀ ợp tự minh không th ̀ ực ̣ ̣ ̣ ̉ hiên tôi pham đên cung tuy không co gi ngăn can (Điêu 19 BLHS). ́ ̀ ́ ̀ ̀ 1.5.1 Điêu kiên cua t ̀ ̣ ̉ ự y n ́ ửa chưng châm d ̀ ́ ứt viêc pham tôi ̣ ̣ ̣ Vê th ̀ ơi điêm: ̀ ̉ Chi co thê xay ra ̉ ́ ̉ ̉ ở giai đoan pham tôi va pham tôi ch ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ưa đaṭ chưa hoan thanh ̀ ̀ ́ ụ: Nêu A vao nha B lây ti vi mang ra khoi nha cua B, măc du không bi phat Vi d ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ hiên nh ưng A quyêt đinh đem tra chiêc ti vi ́ ̣ ̉ ́ ở vi tri cu. Tr ̣ ́ ̃ ương h̀ ợp nay không đ ̀ ược ̀ ự y n coi la t ́ ửa chưng châm d ̀ ́ ứt viêc pham tôi. Vi tôi pham băt đâu d ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ừng lai sau th ̣ ơì ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̃ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ điêm tôi pham hoan thanh. Do đo, A vân phai chiu TNHS vê tôi trôm căp tai san, tuy nhiên A được ap dung tinh tiêt giam nhe t ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ự nguyên khăc phuc hâu qua. ̣ ́ ̣ ̣ ̉ Vê tâm ly ̀ ́ ơi viêc t ́: Đôi v ́ ̣ ự y n ́ ửa chưng châm d ̀ ́ ứt viêc pham tôi, viêc d ̣ ̣ ̣ ̣ ừng laị ̣ ̣ ở nhưng th tôi pham ̃ ơi điêm trên t ̀ ̉ ự nguyên va d ̣ ̀ ưt khoat. ́ ́ Tự nguyên: T ̣ ưc la do đông l ́ ̀ ̣ ực bên trong thuc đây ch ́ ̉ ứ không phai la do ̉ ̀ nguyên nhân khach quan chi phôi. ́ ́ Dưt khoat: T ́ ́ ưc la phai châm d ́ ̀ ̉ ́ ứt viêc th ̣ ực hiên tôi pham môt cach triêt đê. ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ 1.5.2 Trach nhiêm hinh đôi v ́ ̣ ̀ ́ ới trường hợp tự y n ́ ửa chưng châm d ̀ ́ ứt viêc ̣ pham tôi ̣ ̣ ̣ ̀ ược quy đinh tai điêu 19 BLHS, đo la: Trach nhiêm nay đ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ Ngươi t ̀ ự y n ́ ửa chưng châm d ̀ ́ ứt viêc pham tôi đ ̣ ̣ ̣ ược miên TNHS vê tôi đinh ̃ ̀ ̣ ̣ thực hiên. ̣ Nêu hanh vi th ́ ̀ ực tê đa th ́ ̃ ực hiên thoa man đây đu cac yêu tô CTTP cua môt tôi ̣ ̉ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ươi đo phai chiu TNHS vê tôi đa câu thanh. khac thi ng ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ Vi du: A co y đinh giêt B băng cach dung dao đâm. Khi A đâm nhiêu nhat vao B, ́ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̉ thây B chay mau nhiêu, A d ́ ́ ̀ ưng lai đ ̀ ̣ ưa B đi câp c ́ ứu. B bi th ̣ ương ty lê th ̉ ̣ ương tât la ̣ ̀ 30%. Trong trương h ̀ ợp nay, hanh vi cua A đ ̀ ̀ ̉ ược coi la t ̀ ự y n ́ ửa chưng châp d ̀ ́ ứt viêc̣ ̣ ̣ pham tôi, nh ưng TNHS cua A đ ̉ ược xac đinh la: A đ ́ ̣ ̀ ược miên trach nhiêm hinh s ̃ ́ ̣ ̀ ự về ̣ ́ ươi. A phai chiu TNHS vê tôi cô y gây th tôi giêt ng ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ương tich. ́ 9
- 10
- Phần 3 KIẾN THỨC VẬN DỤNG 3.1 Tình huống 1 Vụ giết lái xe ôm, cướp tài sản (23/09/2003) Với ý định cướp xe, Trần Thanh Tuấn (29 tuổi, ngụ Bến Vân Đồn, phường 5, quận 4, TP HCM) đã thủ sẵn búa đinh và giả thuê tài xế xe ôm chở đến nhà người quen. Đêm khuya, đường phố vắng người qua lại, Tuấn rút búa đập xuống đỉnh đầu lái xe để cướp xe tẩu thoát... Đêm ngày 23/9/2003, Trần Thanh Tuấn đang dạo chơi ở Bến Bạch Đằng, quận 1, thì nhặt được cái búa đinh và con dao Thái Lan. Tuấn nảy sinh ý định dùng chúng cướp xe ôm lấy tiền tiêu xài nên giấu tất cả vũ khí vào túi quần. Tuấn đi đến nhà hát thành phố và thuê ông Nguyễn Văn Út chở đến xã Lê Minh Xuân, Bình Chánh, để tìm người quen với giá 25.000 đồng. Trên đường đi, Tuấn định ra tay giết tài xế, nhưng thấy đông người qua lại nên không thực hiện. Khi đến khu vực cổng số 3 (ấp 6, xã Lê Minh Xuân), Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út làm ông choáng váng ngã xuống đường. Ông Út đã bị chết. Tuấn đã cướp được xe của ông Út. Tuấn bị truy tố về tội giết người và tội cướp tài sản. 3.1.1 Hãy xác định giai đoạn phạm tội của Tuấn. 3.1.2 Giả sử khi Tuấn Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út, ông Út đã tránh được và bỏ chạy. Ông Út hô hoán “cướp, cướp”. Mọi người chạy đến, Tuấn định tẩu thoát nhưng đã bị quần chúng nhân dân bắt. Tuấn có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không ? Giải thích ? Bài Làm 3.1.1 Hãy xác định giai đoạn phạm tội của Tuấn Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các mức độ thực hiện tội phạm cố ý, bao gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành. Trong đó: Chuẩn bị phạm tội là giai đoạn trong đó người phạm tội có hành vi tạo ra những điều kiện cần thiết chon việc thực hiện tội phạm nhưng chưa bắt đầu thực hiện tội phạm đó. 11
- Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong CTTP. Phân tích các dấu hiệu phạm tội của Tuấn ta thấy: Thứ nhất, Tuấn đã bắt đầu thực hiện tội phạm, biểu hiện ở chỗ Tuấn đã thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong CTTP của tội giết người và tội cướp tài sản. Trước hết, đối với tội giết người, Tuấn đã thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác, cụ thể là Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út. Đã có hành vi “đập” cho nên dù hậu quả có xảy ra hay không thì vẫn có thể kết luận người phạm tội ở đây là Tuấn đã thực hiện tội phạm. Đối với tội cướp tài sản, Tuấn có ý định chiếm đoạt tài sản của ông Út và trên thực tế, Tuấn đã giả danh là hành khách có nhu cầu đi xa và chủ động gặp ông Út. Tuấn đi đến nhà hát thành phố và thuê ông Nguyễn Văn Út chở đến xã Lê Minh Xuân, Bình Chánh, để tìm người quen với giá 25.000 đồng. Thứ hai, Tuấn đã thực hiện tội phạm được đến cùng, hành vi của Tuấn thoả mãn hết các dấu hiệu thuộc mặt khách quan trong CTTP của tội giết người và tội cướp tài sản. Hành vi của Tuấn có mục đích (chiếm đoạt xe máy của ông Út), động lực thúc đẩy, lỗi của Tuấn là cố ý, đã có hành vi nguy hiểm diễn ra trong thực tế, có hậu quả xảy ra: ông choáng váng ngã xuống đường và ông Út đã bị chết, xe máy của ông Út cũng bị Tuấn cướp mất. Như vậy, hành vi phạm tội của Tuấn đã có đủ các dấu hiệu phản ánh tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội giết người và tội cướp tài sản. Đối chiếu với các giai đoạn phạm tội ở trên, có thể kết luận giai đoạn phạm tội của Tuấn là tội phạm hoàn thành. 3.1.2 Giả sử khi Tuấn rút búa đập thẳng xuống đầu ông Út, ông Út đã tránh được và bỏ chạy. Ông Út hô hoán “cướp, cướp”. Mọi người chạy đến, Tuấn định tẩu thoát nhưng đã bị quần chúng nhân dân bắt. Tuấn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không? Giải thích? Để biết được Tuấn có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người hay không, trước hết, ta phải xác định được giai đoạn phạm tội của Tuấn trong trường hợp này. Phân tích các dấu hiệu phạm tội của Tuấn ta thấy: 12
- Thứ nhất , Tuấn đã bắt đầu thực hiện tội phạm, biểu hiện ở chỗ Tuấn đã thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong CTTP của tội giết người là đã thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác, cụ thể là đã dùng búa đập vào đầu ông Út. Đã có hành vi “đập” cho nên dù hậu quả có xảy ra hay không thì vẫn có thể kết luận người phạm tội ở đây là Tuấn đã thực hiện tội phạm. Thứ hai, Tuấn không thực hiện tội phạm được đến cùng, hành vi của Tuấn chưa thoả mãn hết các dấu hiệu thuộc mặt khách quan trong CTTP của tội giết người. Hành vi của Tuấn tuy có mục đích, động lực thúc đẩy, lỗi của Tuấn là cố ý, đã có hành vi nguy hiểm diễn ra trong thực tế, nhưng vì ông Út không chết nên tội phạm mà Tuấn đã thực hiện là chưa đạt. Đối chiếu với các giai đoạn phạm tội ở trên, có thể kết luận giai đoạn phạm tội của Tuấn là phạm tội chưa đạt. Đối với phạm tội chưa đạt, Luật Hình sự Việt Nam không đặt vấn đề giới hạn những trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự mà xác định mọi trường hợp phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là những trường hợp người phạm tội đã có hành vi trực tiếp xâm hại khách thể, đã trực tiếp đe dọa gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Theo Điều 18 Bộ Luật Hình sự: “…Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.” Như vậy, đối chiếu với trường hợp của Tuấn thì có thể khẳng định Tuấn có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người . Tuy nhiên cần chú ý là, vì Tuấn phạm tội chưa đạt nên TNHS của Tuấn sẽ được áp dụng theo Khoản 3 Điều 52 Bộ Luật Hình sự về Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt: “Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.” 3.2 Tình Huống 2 Vụ án Lê Văn Luyện[2] Vụ án Lê Văn Luyện: là một vụ án giết người cướp của xảy ra tại tiệm vàng Ngọc Bích (Phương Sơn, Lục [2] Nam) ngày 24 tháng 8 năm 2011. Trong vụ án này, sát thủ Lê Văn Luyện đã giết chết cả vợ chồng chủ tiệm vàng cùng con 18 tháng tuổi. Con gái lớn của họ 8 tuổi bị chém đứt tay. Đây là vụ án rất nghiêm trọng gây xôn xao trong dư luận và ảnh hưởng đến trật tự an ninh tại địa phương cũng như những ý kiến về cần sửa đổi luật phòng chống tội phạm 13
- 3.2.1 Quy trình gây án Vì lỡ "cầm" mất cái xe máy đi mượn, mang tiền tiêu mất nên Luyện không còn tiền để chuộc xe. Đó là cái động cơ tiến hành vụ cướp tiệm vàng. Theo lời khai của bị cáo, vào rạng sáng 24/8, khi trời vẫn còn mờ tối, Luyện nấp cách tiệm vàng một quãng, mắt đảo nhìn quanh. Khi không thấy bóng người, Lê Văn Luyện nhanh chóng đột nhập lên tầng ba ngôi nhà. Công cụ của Luyện là một con dao nhọn và một con dao phớ. Sau khi dùng đèn pin soi tầng ba không tìm thấy gì, Luyện xuống tầng 2. Suy tính vàng và nữ trang giấu ở tầng 2 nên Luyện đi ngắt cầu dao và camera. Lúc 5 giờ rưỡi, thấy chủ nhân lên phơi quần áo tầng 3, Lê Văn Luyện vung dao đâm anh ta. Anh này tuy bị thương nhưng vẫn cố đoạt vũ khí và kêu cứu. Vợ của anh ta chạy lên liền hứng thêm nhiều nhát. Chủ nhân sau đó cướp được con dao nhọn. Luyện liền rút dao phớ đâm tiếp. Chủ nhân lăn xuống tầng 2. Luyện tiếp tục chém nhiều nhát đến khi anh kia im hẳn. Con gái lớn nhà này thấy tiếng kêu bật dậy. Vì thông minh nên tìm điện thoại liên lạc bên ngoài. Lê Văn Luyện sợ bị lộ nên cung đao chém đứt tay cô bé rồi đâm thêm nhiều nhát. Tưởng cô này đã chết nên Luyện bỏ đi. Với cô con gái thứ khóc to quá nên Luyện dùng dao phớ cướp mạng sống luôn. Sát hại xong cả nhà, Lê Văn Luyện đi lấy ba lô và cất vũ khí vào rồi xuống tầng 1. Sau đó, Luyện phá tủ kính và lấy vàng rồi mở cửa bếp thoát ra ngoài. Lúc này, trời đã sáng, khu phố đã bắt đầu nhiều người qua lại. Sợ bị phát hiện, Luyện gọi điện cho người anh họ đến đón rồi bỏ trốn. Lúc chạy trốn hành trang của Lê Văn Luyện chỉ có một bộ quần áo, mấy bao thuốc lá với 200 nghìn Việt Nam đồng. Ngày 31 tháng 8 năm 2011, sau 6 ngày lẩn trốn, Lê Văn Luyện rơi vào tay lực lượng biên phòng ở Thụy Hùng, Văn Lãng, Lạng Sơn. Luyện định chạy trốn sang Trung Quốc nhưng không kịp, bị bắt đưa về Bắc Giang nơi Luyện đã sinh ra, lớn lên và gây án. 3.2.2 Xét xử Trong vụ án này, sát thủ Lê Văn Luyện đã giết chết cả vợ chồng chủ tiệm vàng cùng con 18 tháng tuổi. Con gái lớn của họ 8 tuổi bị chém đứt tay. Đây là vụ án rất nghiêm trọng gây xôn xao trong dư luận và ảnh hưởng đến trật tự an ninh tại địa phương cũng như những ý kiến về cần sửa đổi luật phòng chống tội phạm. Lê Văn 14
- Luyện vì phạm tội khi chưa đến 18 tuổi. Do vậy khi bị kết án Luyện chỉ bị mức án nặng nhất là 18 năm tù theo luật pháp của Việt Nam tại thời điểm 2011. Lê Văn Luyện chịu án sơ thẩm 18 năm tù. Khi đưa ra xét xử phúc thẩm thì án vẫn giữ nguyên (18 năm tù tội giết người, 18 năm tù tội cướp tài sản, 9 tháng tù tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, do bị cáo gây án khi chưa đến tuổi thành niên (17 tuổi, 10 tháng 6 ngày) nên tổng hợp các hình phạt không quá 18 năm tù), còn cha đẻ Lê Văn Miên chịu 48 tháng tù do che giấu Lê Văn Luyện. Anh họ Trương Thanh Hồng và Lê Thị Định bị phạt lần lượt 30 tháng, 15 tháng do tòng phạm. Lê Thành Nghi bị phạt 15 tháng, Trương Văn Hợp 12 tháng và Dương Thị Lược 9 tháng vì không muốn phản bội, tố giác Luyện. Mẹ đẻ của Luyện thì không bị khởi tố. Trong quá trình xét xử có nghi vấn đặt ra liệu Lê Văn Luyện có đồng phạm hay không. Tuy nhiên hội đồng xét xử đã quyết định rằng Luyện hành động một mình. 3.3 Tình huống 3 Vụ án Thảm sát 6 người ở Bình Phước (sáng ngày 07/07/2015) 3.3.1 Quy trình gây án Nguyễn Hải Dương có quan hệ tình cảm với Lê Thị Ánh Linh (22 tuổi), con gái ông Lê Văn Mỹ (xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước) nhưng bị gia đình ông Mỹ ngăn cản. Dương lên kế hoạch giết gia đình ông Mỹ để trả thù. Để chuẩn bị cho hành vi phạm tội, Dương vạch kế hoạch mua súng bắn bi với giá 6 triệu đồng, súng điện giá 2 triệu đồng, dao Thái Lan (dài 30cm), dao bấm lưỡi (dài 7cm), mua sim rác để liên lạc, mua găng tay, khẩu trang bịt mặt, mượn xe máy của chị T.T.C (dì của Dương), lấy 10 dây rút nhựa, băng keo dính để gây án. Trước đó đêm 5/7, Thoại cùng Dương đến nhà ông Mỹ thực hiện kế hoạch nhưng cháu Vỹ không mở cổng. Trưa 6/7, Dương hẹn Tiến uống cà phê và rủ tham gia cướp tài sản của một gia đình giàu có ở huyện Chơn Thành (Bình Phước). Đang túng tiền tiêu xài, Tiến đồng ý tham gia ngay. Để đột nhập vào nhà ông Mỹ, Dương biết trước nhà ông Mỹ đều có khóa trong nên Dương đã lừa Vỹ (cháu ông Mỹ) là sẽ cho tiền và quà để Vỹ xuống mở cửa nhà ông Mỹ. 15
- Theo đúng kế hoạch đã đặt ra, 2h ngày 7/7, Dương và Tiến đi xe máy đến cổng nhà ông Mỹ và nhắn tin cho Vỹ ra mở cổng. Khi Vỹ ra mở cổng, Dương và Tiến đã khống chế Vỹ và ra tay hạ thủ. Sau khi giết xong Vỹ, Dương và Tiến đã đột nhập lên lầu một bắt trói Linh và Như, dùng băng keo bịt miệng các nạn nhân rồi trói vào cửa sổ. Tiếp đó, chúng xuống tầng trệt bắt trói ông Mỹ và cháu Quốc Anh (con ruột ông Mỹ), khống chế bà Nga yêu cầu chỉ nơi cất giấu tiền và tài sản. Bà Nga đã tự mở két sắt nhưng không có tiền và tài sản quý nên chúng lục soát trong phòng và cướp hơn 4 triệu đồng và 1 số đô la Mỹ. Sau đó, chúng trói bà Nga và tra khảo cháu Quốc Anh để chỉ nơi cất giấu tiền, tài sản quý. Lúc này, cháu Quốc Anh trả lời không biết thì bị chúng nhẫn tâm sát hại. Sau đó, Dương và Tiến tiếp tục quay trở lại phòng ông Mỹ sát hại vợ chồng nạn nhân. Chưa dừng lại, các đối tượng tiếp tục lên lầu một tra khảo Ánh Linh và Như về tiền và tài sản. Tuy nhiên, các nạn nhân không hợp tác nên cũng bị chúng ra tay sát hại. Đồng thời, chúng lấy 5 ĐTDĐ, 1 Ipad của các nạn nhân. Trước khi rời hiện trường, để che giấu hành vi phạm tội, bọn chúng đã xuống tầng trệt lấy quần của ông Mỹ mặc vào và tẩu thoát. Về đến phòng trọ của Tiến, bọn chúng đã kiểm tra lại tài sản cướp được, cùng những quần áo, phương tiện gây án như dao, súng, giày dép cho vào ba lô giao cho Tiến quản lý. Khi bắt giữ Dương và Tiến, cơ quan điều tra đã thu giữ toàn bộ các vật chứng, hung khí của vụ án. Căn cứ dấu vết hiện trường và thi thể nạn nhân có thể thấy Dương đã trực tiếp dùng một hung khí là dao sắc nhọn đâm 5 người và vết thương ở cổ của các nạn nhân này cũng là do dao đâm chứ không phải bị cắt. Riêng vợ ông Mỹ do Tiến dùng dao Thái Lan để đâm gây tử vong. Ngoài ra, Tiến cũng là người dùng dây để trói các nạn nhân trước khi bị sát hại 3.3.2 Phân tích các giai đoạn phạm tội của Nguyễn Hải Dương và đồng phạm. Phân tích các giai đoạn phạm tội của Nguyễn Hải Dương và Vũ Văn Tiến. 16
- + Giai đoạn chuẩn bị phạm tội: Là khi Dương vạch kế hoạch mua súng bắn bi với giá 6 triệu đồng, súng điện giá 2 triệu đồng, dao Thái Lan (dài 30cm), dao bấm lưỡi (dài 7cm), mua sim rác để liên lạc, mua găng tay, khẩu trang bịt mặt, mượn xe máy của chị T.T.C (dì của Dương), lấy 10 dây rút nhựa, băng keo dính để gây án. Trưa 6/7, Dương hẹn Tiến uống cà phê và rủ tham gia cướp tài sản của một gia đình giàu có ở huyện Chơn Thành (Bình Phước). Đang túng tiền tiêu xài, Tiến đồng ý tham gia ngay. + Giai đoạn phạm tội chưa đạt: Đêm 05/07 Nguyễn Hải Dương cùng Trần Đình Thoại đến nhà ông Mỹ thực hiện kế hoạch nhưng Vỹ không mở cửa Nguyễn Hải Dương không thực hiện được hành vi phạm tội. + Giai đoạn phạm tội hoàn thành: Tiến cùng Dương trói các nạn nhân, tra hỏi nơi cất giấu tiền, tiếp theo Tiến siết cổ lần lượt các nạn nhân để cho Dương đâm chết các nạn nhân. Sau đó, Dương và Tiến thực hiện xong hành vi của mình là thảm sát 6 mạng người và cướp đoạt 4 triệu đồng và 1 số đô la Mỹ sau đó thoát khỏi hiện trường. Phân tích các giai đoạn phạm tội của Trần Đình Thoại + Giai đoạn chuẩn bị phạm tội: Thoại mua dao Thái Lan là hung khí trực tiếp cho Dương gây án. + Giai đoạn phạm tội chưa đạt: Đêm 05/07 Nguyễn Hải Dương cùng Trần Đình Thoại đến nhà ông Mỹ thực hiện kế hoạch nhưng Vỹ không mở cửa. ̣ ̣ ưa đat ch + Pham tôi ch ̣ ưa hoan thanh: ̀ ̀ Sau chuyến đi bất thành vào rạng sáng 5/7, Thoại từ chối nhưng vẫn mua dao cho Dương. 3.3.3 Xét xử Theo đại diện VKS tỉnh Bình Phước cáo trạng truy tố ba bị can liên quan vụ thảm sát gồm: Nguyễn Hải Dương (24 tuổi, quê An Giang, tạm trú tại huyện Hóc Môn, TP.HCM), Vũ Văn Tiến (tên gọi khác là Bé, 24 tuổi, nguyên quán Bình Phước, tạm trú tại huyện Hóc Môn, TP.HCM) và Trần Đình Thoại (27 tuổi, quê Vĩnh Long, tạm trú tại Q. Gò Vấp, TP.HCM). Cả 3 bị can bị truy tố về tội “Giết người” và “Cướp tài sản” theo điều 93 và điều 133 Bộ Luật hình sự. Các bị can Dương, Tiến có những tình tiết tăng nặng như: giết người man rợ, giết trẻ em… 17
- Vũ Văn Tiến được xác định đã trực tiếp hỗ trợ, tham gia cùng với Dương giết chết 6 người trong đêm 7/7. Còn bị can Trần Đình Thoại đã đi cướp, giết cùng Dương trước đó nhưng bất thành. Đại diện VKSND tỉnh Bình Phước khẳng định Nguyễn Hải Dương là người chủ mưu và trực tiếp thực hiện hành vi giết chết 6 nạn nhân, cướp tài sản của gia đình ông Mỹ; Vũ Văn Tiến là người thực hiện hành vi dùng dây siết cổ các nạn nhân để Dương dùng dao đâm và là người thực hiện hành vi cướp tài sản; Trần Đình Thoại là người thực hành và giúp sức, mua dao cho Dương, Tiến thực hiện hành vi giết người và cướp tài sản. Hành vi của Thoại đủ cấu thành tội giết người Theo cơ quan CSĐT, khi bị can Dương và Tiến thực hiện giết bà Nga, lúc này ông Mỹ bước ra khỏi cửa nhưng bị phát hiện. Sau khi các đối tượng kêu quay lại thì ông Mỹ không tiếp tục phản ứng mà chịu trói. Điều này cho thấy khả năng tự về rất yếu của các bị hại, cũng là nguyên nhân của việc 6 người bị khống chế dễ dàng. Qua công tác khám nghiệm tử thi, cơ quan CSĐT cũng xác định được 2 con dao trong vụ án đều phù hợp với các vết thương trên thân thể của các nạn nhân. Về thông tin bé Na là con ruột của Nguyễn Hải Dương? Đại diện VKS khẳng định, cháu bé được sinh trước khi Nguyễn Hải Dương và Linh quen nhau nên không có cơ sở để khẳng định bé Na là con của Dương. Trả lời câu hỏi của báo chí, đại diện VKS khẳng định hành vi của Thoại đã đủ cấu thành tội giết người, nên không cần thiết phải truy tố thêm tội Che giấu tội phạm... Theo đại diện VKS, hành vi giết người của các bị can do nguyên nhân sâu xa là quá trình hình thành nhân cách, đạo đức xuống cấp. Giá trị đồng tiền trong con người các bị can quá lớn, cộng thêm lòng hận thù, ích kỷ trong tình yêu. Đây là nguyên nhân cơ bản để các bị can thực hiện tội phạm một cách quyết liệt. Sở dĩ các bị can phải giết hết tất cả la đ ̀ ể bịt đầu môi, che gi ́ ấu tội phạm để cơ quan điều tra không phát hiện được hành vi phạm tội. Các bị can tham gia cùng Dương là vì tiền, vì lòng tham. 18
- Về một số người liên quan mà cáo trạng nêu, đại diện VKS nhận định không đủ căn cứ để khởi tố. Đại diện cơ quan điều tra cho biêt, t ́ ừ các dấu vết, chứng cứ cùng lời khai của bị can khẳng định, chỉ có 3 bị can thực hiện hành vi giết người. Hình phạt cho các bị cáo: Ngày 17/12/2015, Tòa án Nhân dân tỉnh Bình Phước tuyên Dương và Tiến mức án tử hình tội Giết người và Cướp tài sản; cùng 2 tội danh trên, Thoại lĩnh 16 năm tù. 19
- Phần 4 KẾT LUẬN Như vậy, với việc tội phạm thực hiện hành vi phạm pháp của mình dừng lại hay hoàn thành ở giai đoạn phạm tội nào sẽ bị truy tố trách nhiệm tùy theo mức độ của hành vi đó.Những hành vi của tội phạm sẽ được phân tích thành các giai đoạn phạm tội và dựa trên các dấu hiệu cấu thành tội phạm để đưa ra các hình thức xét xử, hình phạt phù hợp với mức độ nghiêm trong của vụ án. Qua phân tích các vụ án trên ta thấy rõ các giai đoạn phạm tội của từng tội phạm, hiểu rõ hơn bản chất của vụ án. Hiểu rõ về các khái niệm của các giai đoạn phạm tội: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, phạm tội hoàn thành,tự ý nữa chừng chấm giứt việc phạm tội sẽ giúp cơ quan thi hành pháp luật đưa ra hình phạt công bằng xác thực hơn với người bị truy tố và là yếu tố để xét cấu thành tội phạm của vụ án. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó
16 p | 643 | 87
-
Tiểu luận: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
18 p | 796 | 84
-
Tiểu luận môn học Pháp luật đại cương: Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong lịch sử - Từ đó rút ra ưu nhược điểm
8 p | 1270 | 82
-
TIÊU LUẬN: Những biện pháp đầu tiên nhằm bảo vệ quyền con người
24 p | 357 | 80
-
Bài tiểu luận môn pháp luật đại cương: Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong lịch sử
11 p | 1389 | 76
-
Tiểu luận môn Pháp luật đại cương: Vi phạm quyền tác giả ở Việt Nam
28 p | 2560 | 70
-
Tiểu luận Pháp luật đại cương: Các giai đoạn phạm tội - Nguyễn Trần Anh Tiến
18 p | 508 | 63
-
Tiểu luận: Các cam kết quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia
20 p | 365 | 54
-
Tiểu luận:Các yếu tố tác động đến việc hiểu – thực thi quyền con người
9 p | 204 | 27
-
Tiểu luận: Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người?
16 p | 226 | 24
-
Tiểu luận Pháp luật đại cương: Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới
19 p | 76 | 23
-
TIỂU LUẬN: NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ BÌNH LUẬN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐƯQT
14 p | 247 | 23
-
Tiểu luận: NỘI DUNG VĂN KIỆN NHÂN QUYỀN ASEAN
10 p | 104 | 15
-
Tiểu luận: Hiệp ước về giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia và pháp nhân thuộc quốc gia khác
8 p | 191 | 15
-
Tiểu luận :Vai trò của các văn kiện trong cơ chế nhân quyền
27 p | 124 | 15
-
Tiểu luận: VỤ TRANH CHẤP THỀM LỤC ĐỊA BIỂN AEGEAN GIỮA HI LẠP VÀ THỔ NHĨ KỲ
15 p | 160 | 12
-
Tiểu luận: Xu hướng thực tế không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong công ước về nhân quyền
13 p | 131 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn