Tiểu luận Tài chính tiền tề: Đề tài 2 - Chiến lược thâm nhập của các công ty ĐQG vào các nước đang phát triển và các hình thức thủ đoạn “chuyển giá” của các công ty ĐQG ở các nước nhận đầu tư
lượt xem 38
download
Tiểu luận Tài chính tiền tề: Đề tài 2 - Chiến lược thâm nhập của các công ty ĐQG vào các nước đang phát triển và các hình thức thủ đoạn “chuyển giá” của các công ty ĐQG ở các nước nhận đầu tư nhằm mục đích của đề tài là phân tích những chiến lược kinh doanh các doanh nghiệp có FDI sử dụng khi gia nhập và chiếm lĩnh thị trường các nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời chú ý đến hình thức chuyển giá và nêu ra một số ví dụ tiêu biểu cho thực trạng đang diễn ra trong nền kinh tế thế giới, đặc biệt là Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Tài chính tiền tề: Đề tài 2 - Chiến lược thâm nhập của các công ty ĐQG vào các nước đang phát triển và các hình thức thủ đoạn “chuyển giá” của các công ty ĐQG ở các nước nhận đầu tư
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG -----***----- TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ ĐỀ TÀI [02]: Chiến lược thâm nhập của các công ty ĐQG vào các nước đang phát triển và các hình thức thủ đoạn “chuyển giá” của các công ty ĐQG ở các nước nhận đầu tư Sinh viên thực hiện: Trần Thị Tú Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: TCH301.4 GVHD : T.S. Nguyễn Thị Lan Hà Nội tháng 9 năm 2013 BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC Tên STT MSV CÔNG VIỆC Trần Thị Tú 129 1211110716 A. Công ty đa quốc gia và các chiến lược thâm nhập thị trường (50%) Nguyễn Thị 110 1211110604 B. Hình thức, thủ đoạn chuyển giá của các Phương công ty đa quốc gia (50%) Thảo
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan MỤC LỤC Nội dung Trang
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan LỜI MỞ ĐÂU ̀ Sự phat triên liên tuc cua những tâp đoan đa quôc gia trong những thâp kỉ qua đã lam ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ nay sinh nhiêu vân đề mới trong nên kinh tế thế giới. Có thể noi cac công ty nay có vai trò ̉ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̀ quan trong không chỉ trong cac linh vực kinh tế mà con anh hướng lớn về măt chinh tri. ̣ ́ ̃ ̀ ̉ ̣ ́ ̣ Nhân thức được điêu nay, cac nước đang phat triên đang phat huy cac măt lợi thế cua ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̉ minh cung như tao ra những điêu kiên hâp dân để thu hut nguôn vôn đâu tư nước ngoai. ̀ ̃ ̣ ̀ ̣ ́ ̃ ́ ̀ ́ ̀ ̀ Không thể phủ nhân những tac đông tich cực cua FDI từ những công ty đa quôc gia, tuy ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ nhiên, chung ta cân nhin nhân vân đề đa chiêu, đăc biêt chú ý đên những chinh sach hoat ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̣ đông cua cac doanh nghiêp nay, nhât là đôi với nên kinh tế con non trẻ như Viêt Nam. Vì ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̣ vây chung em đã manh dan chon đề tai Chiến lược thâm nhập của các công ty đa quôc ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ gia vào các nước đang phát triển và các hình thức thủ đoạn “chuyển giá” của các công ty đa quôc gia ở các nước nhận đầu tư cho bai tiêu luân môn Tai chinh – Tiên tê. ́ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ Muc đich cua đề tai là phân tich những chiên lược kinh doanh cac doanh nghiêp có FDI sử ̣ ́ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̣ dung khi gia nhâp và chiêm linh thị trường cac nước tiêp nhân đâu tư. Đông thời chú ý ̣ ̣ ́ ̃ ́ ́ ̣ ̀ ̀ đên hinh thức chuyên giá và nêu ra môt số ví dụ tiêu biêu cho thực trang đang diên ra ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̃ trong nên kinh tế thế giới, đăc biêt là Viêt Nam. Đôi tượng nghiên cứu cua đề tai bao gôm ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ những công ty đa quôc gia và hiên tượng chuyên giá cua những doanh nghiêp nay tai cac ́ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ nước tiêp nhân đâu tư. Chuyên giá là môt vân đề nhay cam trong kinh doanh cua cac ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ̉ ́ doanh nghiêp cung như cac cơ quan quan lí Nhà nước. Vì vây đề tai sẽ tâp trung vao cac ̣ ̃ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ sự kiên đã được công bố trên phương tiên thông tin đai chung và trong giới han tim hiêu ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ cac ví dụ thực tế cho phep. Bai viêt dưới sự hướng dân cua Tiên sĩ Nguyên Thị Lan đã có ́ ́ ̀ ́ ̃ ̉ ́ ̃ sự chon loc, tông hợp, săp xêp từ nhiêu nguôn cung như trao đôi, thao luân trong nhom để ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̃ ̉ ̉ ̣ ́ đưa ra những kêt luân cuôi cung. Rât mong nhân được sự đong gop xây dựng để bai tiêu ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̉ luân ngay môt hoan thiên hơn. ̣ ̀ ̣ ̀ ̣
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan A. CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1. Khái quát chung về công ty đa quốc gia 1.1. Sự ra đời của công ty đa quốc gia Tiền thân của các công ty đa quốc gia là công ty quốc gia. Công ty quốc gia này mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào công ty này thuộc quyền sở hữu của các nhà tư bản nước sở tại. Việc kinh doanh của họ ngày càng phát triển, hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra ngày càng nhiều và chất lượng cao hơn. Từ thập niên 80, cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các công ty quốc gia tiến hành sáp nhập với nhau tạo thành công ty đa quốc gia, nhằm mục đích: - Phục vụ mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản công ty nhờ vi ệc khai thác các tiềm năng tại chỗ. - Sự liên kết giữa các công ty quốc gia nhằm tăng khả năng bảo vệ trước những rủi ro, giảm thiểu sự không ổn định của chu kỳ kinh doanh nội địa, chống lại chính sách bảo hộ mậu dịch ở các nước, bảo vệ thị phần, giảm chi phí trung gian đáp ứng nhanh nhu cầu người tiêu dùng. - Cạnh tranh gay gắt thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kỹ ngh ệ mới ra đời như công nghệ sinh học, điện tử, người máy…đòi hỏi nhiều vốn, nhiều kỹ thuật cao cấp, công ty một quốc gia không thể đủ sức đáp ứng cho nên sự ra đời của công ty đa quốc gia là cần thiết. 1.2. Khái niệm công ty đa quốc gia. Trong các tài liệu về công ty đa quốc gia, có nhiều thuật ngữ được sử dụng như: công ty quốc tế (International Enterprise/Firm), công ty đa quốc gia (Multinational Corporations/Enterprises - MNCs/MNEs), công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporations - TNCs), gần đây lại xuất hiện thuật ngữ công ty toàn cầu (Global Firm). Nhưng tựu chung lại, đó chỉ là cách tiếp cận, sử dụng thuật ngữ trong từng giai đoạn.
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan Đến năm 2003, Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: TNCs là các công ty liên doanh hoặc độc lập bao gồm các công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài của chúng. Công ty mẹ là công ty thực hiện quyền kiểm soát toàn bộ tài sản của các thực thể kinh tế khác ở nước ngoài thuộc quyền quản lý của chúng thông qua hình thức sở hữu vốn tư bản cổ phần. Có tỷ lệ góp vốn cổ phần là 10% so với cổ phần gốc hoặc cao hơn, hay mức cổ ph ần khống chế đối với các công ty liên doanh, hoặc tương ứng đối với các công ty độc lập, thường được xem là ngưỡng để giành quyền kiểm soát tài sản của các công ty khác. 2. Đặc điểm công ty đa quốc gia. 2.1. Quy mô, doanh thu và phạm vi hoạt động lớn Sở hữu của các công ty đa quốc gia là sở hữu có tính chất đa chủ và đa quốc tịch thể hiện ở sự tham gia của nhiều chủ sở hữu ở các nước khác nhau đối với tài sản c ủa công ty được phân bổ trên phạm vi toàn cầu. Các công ty đa quốc gia thường sở hữu các yếu tố có tính cốt lõi và quy ết đ ịnh đ ối với quy trình sản xuất: vốn đầu tư, bí quyết công nghệ, các kỹ năng quản tr ị và mạng lưới hoạt động toàn cầu. Do đó, tạo khả năng sinh lợi rất lớn và mang tính tiên phong nhằm tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ. Về lao động, các công ty đa quốc gia thường thu hút một lượng lớn lao động ở chính quốc và các quốc gia khác. Ví dụ, tập đoàn Air France ( Pháp) bao gồm 16 công ty con với 45000 lao động, tập đoàn Danone ( Pháp) có 81000 nhân viên. 2.2. Các công ty đa quốc gia là công ty đa ngành, tức là hoạt đ ộng trong nhi ều ngành, nhiều lĩnh vực Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xu hướng có tính quy luật cùng với sự phát triển của các công ty đa quốc gia. Ví dụ, Mitsubishi ban đầu chỉ ho ạt đ ộng trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng nay đã hoạt động trong các lĩnh vực như khai khoáng, luyện kim, hóa chất, luyện kim, ngân hàng,… Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh và sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất đã tăng thêm
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan lợi thế so sánh cho các công ty đa quốc gia trong việc mở rộng địa bàn hoạt động và gia tăng lợi nhuận. 2.3. Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn Về cơ cấu tổ chức, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hiệp thương. Cần nhấn mạnh, công ty đa quốc gia không phải là một doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó các mệnh lệnh hành chính không được sử dụng trong điều hành các công ty đa quốc gia. Các doanh nghiệp là thành viên của công ty đa quốc gia đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như hội đồng thành viên, đại hội cổ đông. Sở hữu vốn của công ty đa quốc gia cũng rất đa dạng. Trước hết vốn trong công ty đa quốc gia là do các công ty thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư nhân và vốn nhà nước. Quyền sở hữu vốn trong công ty đa quốc gia cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ. 3. Vai trò của các công ty đa quốc gia 3.1. Thúc đẩy Thương mại quốc tế phát triển Một trong những vai trò nổi bật của công ty đa quốc gia là thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, thúc đẩy nhanh quá trình nhất thể hóa nền kinh tế thế giới. Công ty đa quốc gia chi phối hầu hết chu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia bởi các kênh lưu thông xuyên quốc gia của mình. Một đặc điểm nữa là trao đổi giữa các chi nhánh trong nội bộ công ty đa quốc gia của các nước ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thương mại của nhiều nước. Trong những năm gần đây, với chiến lược đa quốc gia và tạo ra các liên kết giữa thương mại và đầu tư giữa các nước với nhau. Các công ty đa quốc gia mở rộng và phát triển ra nước ngoài thông qua hoạt động FDI đã góp phần to lớn đối với thúc đẩy xuất khẩu của các nước đang phát triển. Trong những năm gần đây các công ty đa quốc gia chiếm khoảng 40% giá tr ị nhập kh ẩu và 60% xuất khẩu của toàn thế giới. Với các hoạt động hướng về xuất khẩu, các công ty đa quốc gia hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị xuất khẩu của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu Á. Chẳng hạn xuất khẩu của các chi nhánh công ty đa quốc gia đã chiếm tới 50% tổng giá trị hàng hoá chế tạo tại một số quốc gia như Philippin, Srilanka, Malaysia.
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan 3.2. Thúc đẩy đầu tư nước ngoài thông qua việc các công ty đa quốc gia đầu tư vốn vào các nước đang phát triển Với tư cách là chủ thể của hoạt động đầu tư trên thế giới công ty đa quốc gia là nhân tố đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới toàn bộ hoạt động đ ầu tư quốc tế. Vai trò điều tiết hoạt động đầu tư trên quy mô toàn c ầu c ủa các công ty đa quốc gia thể hiện như sau: - Vào thời kỳ suy thoái kinh tế năm 2001, hầu hết các ngành đều có tốc độ tăng tr ưởng chậm lại. Các công ty đa quốc gia giảm hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực. Động thái đó ảnh hưởng trực tiếp tới dòng lưu chuyển FDI trên thế giới. Tổng đầu tư vào các nước giảm 51%, từ 1492 tỉ USD xuống còn 735 tỉ USD. Trong xu thế đó thì các nước phát triển lại bị ảnh hưởng nhiều nhất do hầu hết các hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A) đều diễn ra tại các nước phát triển. Trong giai đoạn 1982-1994 dòng vốn FDI nước ngoài tăng lên 4 lần và đạt con số 3,2 nghìn tỉ USD vào năm 1996. Trong thời kỳ những năm 2004-2006 nguồn vốn FDI lại tăng lên. Tổng vốn FDI trên toàn cầu năm 2005 tăng 29% và đạt 916 tỉ USD. Nguyên nhân chủ yếu là do các vụ M&A tăng lên c ả về số lượng và giá trị. Chủ yếu là từ các công ty đa quốc gia của Mỹ và Tây Âu. Trong thời kỳ này, giá trị của các vụ M&A tăng đến 16% (năm1996), chiếm 47% dòng vốn FDI toàn cầu. Dòng vốn FDI tăng lên cả ở các nước phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng giảm hơn so với cuối những năm 90. - Hơn nữa, các công ty đa quốc gia làm thay đổi xu hướng đầu t ư gi ữa các quốc gia. Khác với hai cuộc bùng nổ trước (lần 1: 1979-1981 đầu tư vào các nước sản xuất dầu mỏ, lần 2: 1987-1990: đầu tư giữa các nước công nghiệp phát triển), cuộc bùng nổ đầu tư lần 3 (1995-1996) có sự tham gia đáng kể của các nước đang phát triển. Trong cơ cấu vốn FDI trên thế giới tỷ trọng vốn FDI vào các nước phát triển chiểm phần l ớn. Tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm dần trong khi các nước đang phát triển lại có tỷ trọng ngày càng cao. Bảng 2: Tỷ trọng vốn FDI tại các khu vực giai đoạn 1978 – 2005 Đơn vị: %
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan Giai đoạn 1978-1980 1988-1990 1998-2000 2003-2005 Khu vực Các nước phát triển 79.7 82.5 77.3 59.4 Các nước đang phát triển 20.3 17.5 22.7 40.6 Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2006, Cơ cấu dòng vốn FDI đã thay đổi do có sự điều chỉnh trong chiến l ược kinh doanh của các công ty đa quốc gia. Cũng chính nhờ mở rộng chính sách tự do hoá FDI, các công ty đa quốc gia ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với thúc đẩy dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển. Ngoài ra còn phải nói tới sự tích lũy về vốn ở các nước chủ nhà. Với thế mạnh về vốn các công ty đa quốc gia đóng vai trò là động lực thúc đẩy tích luỹ vốn của nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể tăng cường thu hút vốn FDI đầu tư vào nước mình. Tóm lại, công ty đa quốc gia đóng vai trò rất to lớn trong hoạt động đầu t ư quốc t ế. Xét trên góc độ nền kinh tế toàn cầu thì công ty đa quốc gia thúc đẩy l ưu thông dòng vốn FDI trên phạm vi toàn thế giới. Mặt khác, ở góc độ từng quốc gia riêng thì công ty đa quốc gia góp phần làm tăng tích luỹ vốn cho nước chủ nhà. 3.3. Làm thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế Ngày nay, kinh tế thế giới càng phát triển thì vai trò của các công ty đa quốc gia cũng ngày càng cao. Với tỷ trọng lớn trong thương mại thế giới thì các công ty đa quốc gia chính là chủ thể chính làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu đối tác trong thương mại thế giới. - Thay đổi trong cơ cấu hàng hoá Chiến lược phát triển của công ty đa quốc gia gắn liền với các ho ạt đ ộng th ương mại, xuất nhập khẩu. Qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu.Trong
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan những năm gần đây, tỷ suất lợi nhuận trong ngành dịch vụ tăng cao còn trong ngành nông nghiệp và công nghiệp giảm dần. Do đó, các công ty nói chung và các công ty đa quốc gia nói riêng cũng chuyển mạnh sang đầu tư vào các ngành dịch vụ và thúc đẩy giá trị xuất khẩu của hàng hoá dịch vụ tăng cao. Bên cạnh đó, hiện nay giao dịch trên thế giới đang thay đổi theo chiều hướng tăng tỉ trọng hàng hoá có hàm l ượng v ốn hoặc k ỹ thuật cao và giảm dần tỉ trọng hàng sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu. Những sản phẩm quan trọng nhất trong thương mại thế giới hiện nay chủ yếu thuộc ngành sản xuất không dựa vào nguyên liệu trong đó các sản phẩm bán dẫn là một trong những sản phẩm mũi nhọn. - Thay đổi trong cơ cấu đối tác Cùng với sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá thì cơ cấu đối tác trong thương mại thế giới hiện nay cũng đang dần thay đổi. Tỷ trọng của hàng hoá xuất khẩu của các nước đang phát triển ngày càng cao, đặc biệt là các nước mới công nghiệp. Theo báo cáo của UNCTAD năm 2005, trong cơ cấu thương mại thế giới, tỷ trọng thương mại của các nước đang phát triển chiếm 33,6% trong khi năm 1985 là 30.3%. Mặc dù các nước phát triển vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong thương mại thế giới (63.5%) song tỉ trọng thương mại của các nước đang phát triển ngày càng tăng lên. 3.4. Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm Tạo khối lượng việc làm khổng lồ: Với hệ thống sản xuất, kinh doanh khổng lồ, TNCs có nhu cầu nhân lực rất lớn. Với chiến lược kinh doanh tại mỗi thị trường, TNCs có ảnh hưởng khác nhau đến khối lượng công việc tạo ra ở mỗi nước. Thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo: Với nhu cầu sử dụng lao động chất lượng cao, TNCs đã thúc đẩy người lao động không ngừng phấn đấu học tập, tự nâng cao trình độ tay nghề, qua đó đã góp phần thúc đẩy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc cho TNCs nói riêng và lực lượng lao động xã hội nói chung 3.5. Công ty đa quốc gia với hoạt động chuyển giao công nghệ TNCs là chủ thể chính trong phát triển công nghệ trên thế giới. Nắm giữ hơn 80% số bằng phát minh sáng chế, với năng lực tài chính và khoa học mạnh, TNCs luôn dùng vốn, công nghệ mới…để giảm thiểu chi phí, chuyển giao những công nghệ cũ, với chi
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan phí cao sang các nước đang phát triển. Nhưng với các nước đang phát triển, những công nghệ này vẫn là cần thiết trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. II. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀO CÁC NHƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 1. Chiến lược thâm nhập thị trường nói chung Chiến lược thâm nhập thị trường nói chung là tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện đang sản xuất trong khi vẫn giữ nguyên thị trường hiện đang tiêu thụ và công nghệ hiện đại. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải thông qua các nỗ lực mạnh mẽ về marketing như chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách khuyến mãi nhằm tăng sức mua của khách hàng hiện có và tăng thêm khách hàng mới. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ áp dụng đạt kết quả khi thị trường hiện tại chưa bão hoà, thị phần của các đối thủ cạnh tranh đang giảm sút và doanh nghiệp hiện đang có một lợi thế cạnh tranh, đồng thời tốc độ của doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng chi phí tối thiểu. Với chiến lược này có thể giúp doanh nghiệp tăng sức mua sản phẩm của khách hàng hoặc lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. 2. Các chiến lược thâm nhập vào các nước đang phát triển của các công ty đa quốc gia Nhiều nghiên cứu cho thấy việc mở rộng thị trường ra nước ngoài là mục tiêu c ủa TNCs nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực để sản xuất sản phẩm độc quyền mang tính quốc tế; vừa để thu lợi nhuận độc quyền, vừa nỗ lực giảm thiểu các đe doạ cạnh tranh do các đối thủ áp đặt. Đối phó với những thách thức này, TNCs liên tục thâm nhập vào các nền kinh tế để phát triển thị trường dưới nhiều hình thức. Để gia nhập thị trường nước ngoài, các TNC có những phương pháp chủ yếu sau: xuất khẩu, cấp phép (licensing), nhượng quyền (franchising), chìa khóa trao tay (turnkey project), liên doanh và đầu tư trực tiếp. Cụ thể như sau: 2.1. Xuất khẩu Đây là phương pháp mà nhiều TNCs áp dụng khi tiến hành thâm nhập vào một thị trường mới.
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan Theo chiến lược này khi muốn xuất khẩu sản phẩm đã được sản xuất trong nước, các TNCs có thể chọn một trong hai hình thức xuất khẩu, đó là xuất khẩu tr ực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. - Hình thức xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting) Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghi ệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh nghiệp đã t ừng có mặt trên thị trường thế giới. Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng ... Nhưng ngược lại, nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc không nắm bắt kịp thời thông tin về thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức này không phải là ít. - Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting)
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Ðể bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp. Với thực chất đó, xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các hình thức sau đây: + Các công ty quản lý xuất khẩu (EMC - Export Management Company) + Thông qua khách hàng nước ngoài (Foreign Buyer) + Qua ủy thác xuất khẩu : (Export Commission House) + Qua môi giới xuất khẩu (Export Broker) + Qua hãng buôn xuất khẩu (Export Merchant) 2.2. Nhượng quyền (licencing) 2.2.1. Khái niệm Nhượng giấy phép (licencing) là một trong những hình thức của họat động kinh doanh bằng cách chuyển quyền sử dụng thương hiệu, bí quyết hay mô hình kinh doanh cho bên thứ 2 mà không chuyển quyền sở hữu. Các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc trí tuệ và bao gồm: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, bí mật kinh doanh, giống cây trồng mới, các loại phần mềm, và quyền tác giả. Quá trình chuyển giao các đối tượng này gọi là chuyển giao công nghệ (trừ chuyển giao nhãn hiệu, tên thương mại, tên dịch vụ). 2.2.2. Đặc điểm - Licensing là cách thức tiến hành phù hợp với yêu cầu của các bên chủ thể kinh doanh quốc tế, trong đó: + Bên cấp phép (Licensor): thường là những công ty quốc tế. Sau một thời gian sở hữu và sử dụng sản phẩm trí tuệ, họ cần khai thác chúng triệt để hơn và nhanh hơn thông qua cấp phép. Như vậy, bên cấp phép có điều kiện để đầu tư, đổi mới kịp thời sản phẩm trí tuệ khác nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trƣờng vì thường xuyên
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan tiếp cận công nghệ mới nhất. + Bên được cấp phép (Licensee) :thường là các công ty quốc gia đi sau về công nghệ cho nên có nhu cầu công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình về tài chính và khả năng quản lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh quốc tế ổn định và ngày càng mở rộng. - Các chi phí cấp phép thường thấp và nhìn chung không lớn. Điều đó là tất yếu khách quan, bởi lẽ bên cấp phép đã sử dụng phần lớn sản phẩm trí tuệ trong suốt một thời gian nhất định, việc cấp phép xét cho cùng, là cách tận thu để kịp thời đổi mới công nghệ hiện đại trong điều kiện cách mạng công nghệ tiến nhƣ vũ bão và hao mòn vô hình diễn ra rất nhanh chóng. - Licensing là chiến lược kinh doanh quốc tế rất được ưa chuộng đối với các công ty nhỏ và vừa vì như trên đã nói, họ là những doanh nghiệp đi sau về công nghệ, lại thích hợp với chi phí thấp và trình độ quản lý không cao. - Licensing thường chỉ là chiến lược bổ sung cho sản xuất và xuất khẩu chứ không phải là chiến lược duy nhất để tiếp cận thị trường thế giới. 2.2.3. Các phướng thức thâm nhập thị trường qua hình thức licensing: - Quy trình sản xuất sản phẩm: Quy trình sản xuất là một trình tự có tổ chức các hoạt động để hoàn thành sản phẩm - Phát minh sáng chế là sản phẩm, quy trình công nghệ, do con người tạo ra chứ không phải là những gì (đã tồn tại trong thiên nhiên) được con ngƣời phát hiện ra. Thuộc tính cơ bản của sáng chế là đặc tính kỹ thuật bởi vì sáng chế là giải pháp kỹ thuật, tức là biện pháp kỹ thuật nhằm giải quyết một vấn đề. Sáng chế có thể được thể hiện dưới dạng sản phẩm (cơ cấu, chất, vật liệu) hoặc quy trình (phương pháp). - Bí quyết công nghệ là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ.
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan - Nhãn hiệu: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. - Chuyển giao công nghệ: là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Trong đó: + Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải đƣợc thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. + Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm: + Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ + Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba + Lĩnh vực sử dụng công nghệ + Quyền được cải tiến công nghệ, quyền đƣợc nhận thông tin cải tiến công nghệ; + Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra; + Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra; + Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao công nghệ. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Hiện nay với hình thức chuyển giao công nghệ này công ty DAWOO hàn quốc đang tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Mới đây công ty DAWOO Việt Nam đã chuyển
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan giao 101 xe buýt BC212MA cho tổng công ty vận tải Hà Nội. - Kiểu dáng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là phần bên ngoài của sản phẩm mà có thể nhìn thấy được. II.3 . Chuyển nhượng kèm theo bí quyết kinh doanh (franchising) Nhượng quyền thương mại khởi nguồn từ Mỹ và các nước phát triển cách đây 150 năm. Với những ưu điểm nổi trội, hình thức kinh doanh này đã phát triển một cách h ết sức nhanh chóng. Tính đến nay, trên thế giới đã có tới hơn 5000 hệ thống nhượng quyền với hành triệu cơ sở kinh doanh đang hoạt động. Chỉ riêng ở Mỹ, hoạt động nhượng quyền đã chiếm tới 40% tổng mức bán lẻ, thu hút được hơn 8 triệu lao động và bình quân cứ 12 phút lại có 1 franchising mới ra đời. 2.3.1. Khái niệm Franchising - nhượng quyền thương mại (NQTM) hay còn gọi là nhượng quyền kinh doanh là một hình thức kinh doanh đặc biệt đã được nhiều nước trên thế giới áp d ụng và rất thành công. Có nhiều định nghĩa về Franchising trên thế giới: Theo Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association), hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã định nghĩa nhượng quyền kinh doanh như sau: “Nhượng quyền kinh doanh là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know- how), đào tạo nhân viên; bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”. 2.3.2. Các loại hình nhượng quyền thương mại Trên thế giới hiện nay tồn tại 4 hình thức Franchising: Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan Là mô hình được cấu trúc chặt chẽ và hoàn chỉnh nhất trong các mô hình nh ượng quyền, thể hiện mức độ hợp tác và cam kết cao nhất giữa các bên, có thời hạn hợp đồng từ trung hạn (5 năm) đến dài hạn (20 hay 30 năm). Bên nhượng quy ền chia s ẻ và chuyển nhượng ít nhất 4 loại “sản phẩm” cơ bản, bao gồm: - Hệ thống: chiến lược, mô hình, quy trình vận hành được chuẩn hóa, chính sách quản lý, cẩm nang điều hành, huấn luyện, tư vấn và hỗ trợ khai trương, kiểm soát, hỗ trợ tiếp thị, quảng cáo - Bí quyết công nghệ sản xuất, kinh doanh - Hệ thống thương hiệu - Sản phẩm, dịch vụ Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền hai khoản phí cơ bản là: phí nhượng quyền ban đầu (up-front fee) và phí hoạt động (royalty fee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ. Ngoài ra bên nhượng quyền có thể thu thêm các khoản chi phí khác như chi phí thiết kế và trang trí cửa hàng, mua trang thiết bị, chi phí tiếp thị, quảng cáo, các khoản chênh lệch do mua nguyên vật liệu, chi phí tư vấn… Điển hình cho loại hình nhượng quyền này là hoạt động nhượng quyền của chuỗi thức ăn nhanh KFC, Subway, McDonald’s, Starbucks, hoặc Phở 24. Nhượng quyền mô hình kinh doanh không toàn diện Việc chuyển nhượng một số yếu tố nhất định của mô hình nhượng quyền hoàn chỉnh theo nguyên tắc quản lý “lỏng lẻo” hơn, bao gồm các trường hợp phổ biến như sau: - Nhượng quyền phân phối sản phẩm, dịch vụ (product distribution franchise) như sơ mi cao cấp Pierre Cardin cho An Phước, Foci, chuỗi cà phê Trung Nguyên… - Nhượng quyền công thức sản xuất sản phẩm và tiếp thị (marketing franchise) như CocaCola. - Nhượng quyền thương hiệu (brand franchise/trademark license) như Crysler nhượng quyền sử dụng thương hiệu Jeep và Pepsi cho sản phẩm thời trang may mặc ở châu Á; nhượng quyền thương hiệu Hallmark (sản phẩm chính là thiệp) để sản xuất các sản phẩm gia dụng như ra giường, nệm gối; nhượng quyền sử dụng các biểu tượng và hình ảnh của Disney trên các sản phẩm đồ chơi.
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan - Nhượng quyền “lỏng lẻo” theo kiểu các nhóm dùng chung tên thương hiệu ( banner grouping hoặc voluntary chains), thường hay gặp ở các công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp (professional service) hoặc loại tư vấn kinh doanh, tư vấn pháp lý như KPMG, Ernst&Young, Grant Thornton… Nhìn chung đối với mô hình nhượng quyền không toàn diện này, bên nhượng quyền là chủ thể sở hữu thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ thường không nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hoạt động của bên nhận quyền và thu nhập của bên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán sản phẩm hay dịch vụ. Bên nhượng quyền thường có ý định mở rộng nhanh chóng hệ thống phân phối nhằm gia tăng độ bao phủ thị trường, doanh thu và đi tr ước đối thủ như trường hợp cà phê Trung Nguyên hoặc G7-Mart. Đặc biệt, nhượng quyền thương hiệu (brand licensing) trở thành ngành kinh doanh hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận to lớn cho bên nhượng quyền với tư cách là chủ thể sở hữu thương hiệu mạnh (như Pepsi) và bên nhận quyền khi tiếp nhận và kinh doanh sản phẩm gắn liền với thương hiệu đó (trường hợp thời trang Pepsi không có liên hệ gì với sản phẩm “lõi” nước giải khát Pepsi mang cùng thương hiệu) nhờ sử dụng lợi thế giá trị tài sản thương hiệu đã được phát triển qua nhiều năm. Nhượng quyền có tham gia quản lý Hình thức nhượng quyền phổ biến hay gặp ở các chuỗi khách sạn lớn như Holiday Inc, Marriott, trong đó bên nhượng quyền hỗ trọ cung cấp người quản lý và điều hành doanh nghiệp ngoài việc chuyển nhượng sở hữu thương hiệu và mô hình, công thức kinh doanh. Nhượng quyền tham gia đầu tư vốn Người nhượng quyền tham gia vốn đầu tư với tỉ lệ nhỏ dưới dạng liên doanh, nh ư trường hợp của Five Star Chicken (Mỹ) ở Việt Nam để trực tiếp tham gia kiểm soát hệ thống. Bên nhượng quyền có thể tham gia HĐQT công ty mặc dù vốn tham gia đóng góp chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Tùy theo năng lực quản lý, sức mạnh thương hiệu, đặc trưng ngành hàng, cạnh tranh thị trường, bên nhượng quyền sẽ cân nhắc thêm ba yếu tố quan trọng sau khi l ựa chọn mô hình franchise phù hợp cho doanh nghiệp mình. Đó là mức độ kiểm soát hệ thống, chi phí phát triển hệ thống và mức độ bao phủ thị trường. Những yếu tố này cũng bao
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan phủ đến chiến lược franchise và cách lựa chọn các cấu trúc franchise phù hợp khi ký kết hợp đồng như: franchise một hoặc nhiều đơn vị (single/multiple-unit franchise), đại diện (franchise) toàn quyền (master franchise), franchise phụ trách phát triển khu vực (area development) hay đại diện franchise (representative franchise), đặc biệt khi công ty mở rộng thị trường mới hay định hướng xuất khẩu. 2.4. Dự án trao tay (Turnkey project) Với dự án này, bên nhận đồng ý thực hiện mỗi chi tiết c ủa d ự án cho khách hàng nước ngoài, bao gồm cả đào tạo nhân viên vận hành. Một hợp đồng trọn gói, khách hàng dự “chìa khóa” vận hành nhà máy đã sắn sang hoạt động – vì vậy gọi là chuyển giao chìa khóa (turnkey). Đây là một phương tiện cuất khẩu quy trình công nghệ sang nước khác. Dự án trao tay thông dụng nhất là trong ngành công nghiệp hóa chất, dược phẩm, lọc dầu và luyện kim. Tất cả đều sử dụng những công nghệ phức tạp và đắt tiền. Ưu điểm Yêu cầu bí quyết lắp ráp và vận hành qui trình công nghệ phức tạp, như là lọc dầu, luyện kim, là tài sản có giá trị. Dự án trao tay là cách tạo thu nhập kinh tế lớn từ tài sản. Chiến lược này đặc biệt sử dụng trong trường hợp FDI bị giới hạn bởi luật lệ c ủ a chính ph ủ .Ví d ụ , chính ph ủ c ủ a nhi ề u qu ốc gia d ầu l ửa đã xây d ựng công nghi ệ p lọc dầu của chính họ, như là một bước hướng về mục tiêu, giới hạn FDI trong lĩnh vực khai thác và l ọ c d ầ u c ủ a h ọ . Chi ế n l ượ c chìa khóa trao tay cũng ít r ủi ro h ơ n so v ớ i FDI . Nhược điểm: Có ba nh ượ c đi ể m t ươ ng ứ ng v ớ i chi ế n l ượ c trao tay. Thứ nhất, công ty tham gia vào hình th ức này ph ải đ ối m ặt v ới s ự không có s ự xu ấ t hi ệ n trên th ị tr ườ ng m ộ t cách dài h ạn. M ộ t cách đ ể tránh là gi ữ m ột t ỷ l ệ c ổ ph ầ n nh ỏ trong d ự án đ ượ c th ự c hiện bằng dự án trao tay này. Thứ hai, công ty mà tham gia vào dự án này với công ty nước ngoài có thể tạo ra đối thủ cạnh tranh. Ví dụ: nhiều công ty phương Tây đã bán công nghệ lọc dầu cho những công ty ở Saudi Arabia, Kuwait và những quốc gia vùng vịnh khác bây giờ họ lại phải cạnh tranh với những công ty này trên thị trường dầu thế giới.
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan Thứ ba, nếu qui trình công nghệ của công ty là nguồn lợi thế cạnh tranh, rồi bán những công nghệ này thông qua dự án trao tay thì cũng bán lợi thế cạnh tranh cho đối thủ cạnh tranh tiềm năng hoặc thực tế. 2.5. Liên doanh Việc tham gia liên doanh với một hoặc một số đối tác nội địa có thể coi là một hình thức mở rộng hơn cả các hoạt động xuất khẩu và cấp phép khi thâm nhập vào một thị trường nước ngoài. Ưu điểm của lựa chọn này là việc chia sẻ rủi ro giữa các đối tác, cung như tăng cường khả năng kết nối các công tác mang tính hiệu quả dây chuyền lại với nhau, ví dụ như giữa việc nâng cao năng lực marketing quốc tế và hoạt động sản xuất. Tuy nhiên khi lựa chọn phương thức này, một công ty cần có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường nội địa, hệ thống phân phối sản phẩm và có khả năng tiếp cận với các nguồn nhân công và nhiên nguyên liệu giá rẻ. Còn đối với các công ty trong nước nen tham gia liên doanh đối với các đối tác nước ngoài để nắm giữ các bí quyết về công nghệ, sản xuất và ứng dụng. Hay các công ty thiếu vốn cũng có thể liên doanh với nhau để cũng tài trợ cho một dự án. Cuối cùng hình thức liên doanh có thể là phương thức duy nhất để thâm nhập vào thị trường của một quốc gia, nếu như chính phủ của đất nước đó đưa ra các luật lệ nhằm bảo vệ các công ty trong nước, ngăn cấm sự kiểm soát của các công ty nước ngoài, song lại cho phép liên doanh. Một liên doanh có thể được sử dụng như một nguồn cung ứng sản phẩm cho một nước thứ ba. Tuy nhiên, điều này cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định cuối cùng. Một trong các lý do thường dẫn đến sự tan vỡ của các liên doanh, đó là sự bất đồng về thị trường ở các nước thứ ba, nơi mà các đối tác phải đối mặt với nhau như những đối thủ cạnh tranh thực sự hay tiềm ẩn. Để tránh tình trạng này vấn đề cốt lõi là phải hoạch định được một kế hoạch để xâm nhập dần vào thị trường của các nước thứ ba và điều này phải được coi là một phần trong thoả thuận liên doanh. Những bất lợi đối với việc tham gia liên doanh là khá lớn. Song bất lợi chủ yếu đối với hình thức mở rộng thị trường này là chi phí quá cao của việc quản lý và phối hợp hoạt động cùng đối tác. Và cũng như đã đề cập ở phần trước, như trong trường hợp
- Tiểu luận Tài chính – Tiền tệ GVHD: T.S. Nguyễn Thị Lan cấp giấy phép, một đối tác liên doanh cũng có thể trở thành một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Bên cạnh đó những sự khác biệt về văn hoá hay cách thức quản lý và thái độ ứng xử của các bên cũng có thể là những thách thức khó vượt qua đối với cả hai bên. Tuy nhiên vấn đề lớn nhất là sự khác biệt trong tổng chi phí bỏ ra không tương xứng với các khoản lợi nhuận thu được cũng như các rủi ro phải gánh chịu, khi thành lập và đưa liên doanh đi vào sản xuất. Một lý do khác là do giá cả lao động rẻ đã làm tăng cầu lao động, do vậy lại dẫn đến sức ép nhằm nâng cao chi phí tiền lương và do đó ưu điểm ban đầu của các liên doanh đã dần bị xói mòn. 2.6. Đầu tư trực tiếp Một trong những hình thức được áp dụng rộng rãi khi tham gia vào thị trường thế giới là việc tiến hành đầu tư 100% vốn của các công ty nước ngoài. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc đầu tư mới (Greenfield Investment) hay thôn tính (mua lại và sáp nhập - M&A) các công ty. Tuy nhiên hình thức này thường đòi hỏi những cam kết chặt chẽ nhất về các nỗ lực đầu tư vốn cũng như quản lý, chính vì vậy nó có thể đưa ra các điều kiện đầy đủ nhất khi tham gia vào một thị trường mới. Các công ty có thể thay đổi sự lựa chọn các chiến lược của mình từ việc cấp phép hay tham gia liên doanh, song chiến lược đầu tư trực tiếp thường có tốc độ bành trướng thị trường nhanh hơn, kiểm soát và thu lợi nhuận được nhiều hơn. Một sự mở rộng thị trường trực tiếp trên quy mô lớn có thể tốn rất nhiều chi phí, cung như đòi hỏi rất nhiều thời gian quản lý và công sức. Để thay thế chiến lược này, việc thôn tính các công ty là một sự lựa chọn có thể được thức hiện hết sức nhanh chóng và tốn ít chi phí hơn khi tiến hành thâm nhập lại các ưu thế phụ như tránh các xung đột và các vấn đề khác việc thôn tính các công ty lại có những đòi hỏi và thách thức riêng đối với sự hội nhập của các công ty bị thôn tính, để từ đó hình thành nên một hệ thống tổ chức có phạm vi toàn cầu cũng như đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa chúng. Quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức mở rộng hay thôn tính đôi khi mâu thuẫn với các mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn. Song bất chấp các thách thức đó, nhiều công ty hiện nay ngày càng có xu hướng đầu tư ra nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận tài chính tiền tệ: Tài chính trong xu thế hội nhập quốc tế
31 p | 648 | 123
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công và sự tăng trưởng kinh tế
22 p | 317 | 81
-
Tiểu luận tài chính tiền tệ: Đánh giá FDI cho sự phát triển kinh tế Việt Nam
35 p | 345 | 62
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng
17 p | 301 | 59
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế
13 p | 235 | 58
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái
12 p | 250 | 51
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và nợ công
33 p | 258 | 51
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
31 p | 197 | 48
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế
23 p | 268 | 47
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
18 p | 224 | 38
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
25 p | 177 | 35
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái
22 p | 179 | 32
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và ngưỡng bội chi
11 p | 176 | 22
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
30 p | 132 | 21
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Cổ phiếu ưu đãi của công ty con, lãi hợp nhất trên cổ phiếu và chi phí thuế TNDN hợp nhất
40 p | 163 | 19
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thị giá chứng khoán
9 p | 117 | 16
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
18 p | 136 | 16
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và nợ công
12 p | 135 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn