intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế

Chia sẻ: Mhnjmb Mhnjmb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

132
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế nêu lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế

  1. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NHẬP MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ BÀI TIỂU LUẬN Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế GVHD: TRƯƠNG MINH TUẤN NHÓM 3:  Lê Thị Mỹ Duyên  Nguyễn Thị Như Hòa  Phạm Thị Minh Phương  Trần Thị Sim  Trịnh Thị Thanh Thủy Nhóm 3 1
  2. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................................4 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.....................5 I. Lạm phát .....................................................................................................................................5 1. Các quan điểm về lạm phát .........................................................................................................5 2. Phân loại .......................................................................................................................................7 3. Nguyên nhân gây ra lạm phát ......................................................................................................8 4. Những hậu quả của lạm phát .......................................................................................................11 5. Biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát..........................................................................................12 II. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................................13 1. Tăng trưởng kinh tế là gì ..............................................................................................................13 2. Bản chất của tăng trưởng kinh tế .................................................................................................13 3. Quan điểm về tăng trưởng kinh tế................................................................................................14 4. Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế ............................................................................................17 5. Hạn chế của chi tiêu tăng trưởng kinh tế .....................................................................................18 6. Các công cụ phản ánh ..................................................................................................................19 PHẦN II: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ....................20 I. Các quan điểm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ...............................20 II. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam..........................................22 PHẦN III: TÌNH HÌNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................26 PHẦN IV: LỜI KẾT ........................................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................31 Nhóm 3 2
  3. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, nền kinh tế của toàn thế giới có nhiều sự thay đổi, các quốc gia dần chuyển mình để hoà nhập với xu thế toàn cầu hoá. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế có nhiều vấn đề bất cập xảy ra luôn song hành với nền kinh tế, đặc biệt là với thị trường tài chính tiền tệ. Đó chính là lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nói đến tăng trưởng là nói đến việc tăng năng lực sản xuất lành mạnh nhằm nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tăng trưởng là một khái niệm mang tính chất dài hạn có liên quan đến việc tăng sản lượng tiềm năng - sản lượng cao nhất mà một nền kinh tế có thể đạt được trong điều kiện toàn dụng nhân công và sử dụng hợp lực các nguồn lực kinh tế khác. Còn lạm phát là sự tăng lên liên tục mặt bằng chung chi phí hoặc kết quả của những mất cân đối vĩ mô cơ bản như: cân đối giữa sản xuất và chi tiêu, giữa tiền và hàng, giữa thu và chi, xuất nhập... Đây là khái niệm mang tính ngắn hạn biểu hiện của một trạng thái thiếu ổn định khi nền kinh tế nằm chệch khỏi trạng thái tiềm năng. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai vấn đề cơ bản và cốt lõi trong kinh tế vĩ mô. Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và không phải lúc nào cũng tuân theo những nguyên tắc kinh tế. Do đó, việc xác định mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà kinh tế. Đă có nhiều học thuyết kinh tế đề cập những góc độ khác nhau liên quan đến lạm phát giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Vậy, giữa tăng trưởng và lạm phát có mối quan hệ với nhau như thế nào và mối quan hệ đó được thể hiện ra sao? Nhóm 3 3
  4. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ I/ Lạm phát 1. Các quan điểm về lạm phát Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền giấy. Điều này xuất phát từ chỗ tiền giấy chỉ thực hiện vai trò trung gian trao đổi. Do đó, khi có hiện tượng thừa tiền giấy trong lưu thông thì người ta không có xu hướng giữ lại những đồng tiền bị mất giá và lượng tiền thừa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế. Các nhà kinh tế đã nghiên cứu để tìm ra một định nghĩa đúng cho thuật ngữ lạm phát, nhưng nói chung chưa có một sự thống nhất hoàn toàn.  Quan điểm cổ điển cho rằng lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt quá dự trữ vàng làm đảm bảo của ngân hàng phát hành. Quan điểm này coi trọng cơ sở đảm bảo của tiền.  Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế.  Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hóa (tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động). Nhưng hiểu chính xác lạm phát là gì không phải dễ, ngay cả các nhà kinh tế học cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát. Để hiểu rõ hơn, chúng ta xem các quan điểm của các trường phái kinh tế. (1) Trường phái của Karl Marx: Theo Marx, lạm phát là do ý chí chủ quan của Nhà nước. Nhà nước chủ động tạo ra lạm phát là nhằm hai mục đích: bù đắp bội chi ngân sách và đảm bảo lợi ích cho Nhà nước. Cơ sở để Marx coi lạm phát là hành động chủ quan của Nhà nước xuất phát từ 2 lý do:  Thứ nhất, Marx khẳng định lạm phát là bạn đường của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa xã hội không có lạm phát hoặc chỉ có lạm phát lành mạnh mà thôi.  Thứ hai, bản chất của chủ nghĩa tư bản là bóc lột, giai cấp tư sản là người nắm chính quyền. Chính giai cấp này đã bóc lột nhân dân lao Nhóm 3 4
  5. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn động lần thứ nhất bằng sản xuất giá trị thặng dư và lần thứ hai bằng lạm phát. (2) Trường phái kinh tế học thị trường: Milton Friedman cho rằng lạm phát là một hiện tượng xã hội của tất cả các nước có sử dụng tiền tệ hiện đại. Ông đã đưa ra một câu nói nổi tiếng: “Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Friedman ước định rằng nguồn gốc của mọi lạm phát là một tỷ lệ tăng trưởng cao của cung tiền tệ đơn giản bằng cách giảm tỷ lệ tăng trưởng cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì có thể ngăn chặn được lạm phát. (3) Phái tiền tệ: Phái tiền tệ tin rằng một mức giá cả tăng kéo dài không thể là do bất kỳ nguyên nhân nào khác ngoài việc tăng cung tiền tệ gây nên. Trong cách phân tích của phái tiền tệ, cung tiền tệ được coi là nguyên nhân duy nhất làm dịch chuyển đường tổng cầu, cũng chính là nguyên nhân làm nền kinh tế chuyển dịch. (4) Quan điểm của phái Keynes: Giống như kết luận của phái tiền tệ, phái Keynes cho rằng việc tăng nhanh cung tiền tệ sẽ làm mức giá cả tăng kéo dài với tỷ lệ cao nên gây ra lạm phát. Cách phân tích của phái Keynes chỉ ra rằng cung tiền tệ kéo dài sẽ có ảnh hưởng như nhau đối với đường tổng cầu và tổng cung. Phái Keynes cũng không cho rằng có nhân tố nào khác ngoài tiền tệ có thể gây nên lạm phát, mặc dù Keynes cho phép những nhân tố khác ngoài những thay đổi trong cung tiền tệ ảnh hưởng đến đường tổng cầu và tổng cung như chính sách tài chính và các cú sốc cung tiền tệ. Trong cách phân tích của Keynes, chính sách tài chính tự nó không thể gây nên lạm phát. Mặt khác của chính sách tài chính: đó là thuế. Việc kéo dài cắt giảm thuế cũng không thể đưa đến lạm phát. Tương tự như trên sẽ có sự tăng duy nhất một lần trong mức giá cả nhưng sự tăng lên trong tỷ lệ lạm phát sẽ chỉ là tạm thời. Ta có thể tăng mức giá cả bằng cách cắt giảm thuế, nhưng quá trình này phải dừng lại khi thuế ở mức số không, khi đó không thể giảm thuế được nữa. Hiện tượng về phía cung tự nó cũng không thể gây ra lạm phát. Như vậy việc phân tích tổng cung và tổng cầu cho thấy các quan điểm của phái Keynes và phái tiền tệ về quá trình lạm phát không khác nhau lắm. (5) Theo L.V.chandeler, D.C cliner: Với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng định: lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn, theo chu kỳ hay đột xuất. Nhóm 3 5
  6. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn (6) G.G. Mtrukhin lại cho rằng: Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hoá và rút cuộc dẫn tới việc tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa như vậy có thể xem sự mất giá của đồng tiền là lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: lạm phát là hình thức tràn trề tư bản một cách tiềm tàng (tự phát hoặc có dụng ý), là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội. (7) P.A.Sam uelson và W.D.Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học” đã được dịch ra tiếng Việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng lên. 2. Phân loại 2.1. Căn cứ vào tốc độ lạm phát a. Lạm phát vừa (còn gọi là lạm phát nước kiệu):  Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một con số hàng năm (dưới 10% một năm).  Lạm phát vừa phải thường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy kinh tế phát triển.  Đồng tiền ổn định. b. Lạm phát cao (còn gọi là lạm phát phi mã):  Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ hai con số hàng năm (từ 10% - 100% một năm).  Lạm phát phi mã gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế xã hội.  Đồng tiền mất giá nhanh chóng. c. Siêu lạm phát (còn gọi là lạm phát siêu tốc):  Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ ba con số hàng năm trở lên.  Không có điều gì là tốt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát.  Đồng tiền mất giá nghiêm trọng. 2.2. Căn cứ vào tính chất a. Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:  Lạm phát cân bằng: tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và nền kinh tế nói chung. Nhóm 3 6
  7. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn  Lạm phát không cân bằng: tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động. Trên thực tế loại lạm phát này không thường xảy ra. b. Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường:  Lạm phát dự đoán trước: là lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kỳ tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định. Loại lạm phát này ta có thể dự đoán trước được nên có sự chuẩn bị trước. Do đó nó không gây ảnh hưởng đến đời sống và kinh tế.  Lạm phát bất thường: là lạm phát xảy ra đột biến nằm ngoài mức dự đoán nên gây ảnh hưởng đến tâm lý đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi. Do đó loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế. 2.3. Căn cứ vào quá trình hiện hình lạm phát  Lạm phát ngầm: là loại lạm phát đang ở trong giai đoạn ẩn náu, bị kiềm chế về tốc độ tăng giá.  Lạm phát công khai: là loại lạm phát mà sự tăng giá hàng hóa, dịch vụ rõ rệt trên thị trường. 3. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến lạm phát. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ phía cầu trong nền kinh tế, cũng có thể là các nguyên nhân xuất phát từ phía cung hay chúng cũng có thể xuất hiện đồng thời cả phía cung lẫn phía cầu. 3.1 Lạm phát do cầu kéo Nguyên nhân này xảy ra khi tổng cầu nền kinh tế cao hơn tổng cung trong cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất hiện có thể là do tổng cầu tăng nhưng tổng cung không thay đổi, hoặc tổng cung cũng tăng nhưng không tăng bằng tổng cầu.  Khi tổng cầu tăng như vậy tức là có nhiều người muốn mua và sẵn sàng mua hàng hóa, trong khi đó lượng cung không tăng hoặc tăng ít hơn thì trên thị trường lúc này sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Theo quy luật cung cầu thì trong trường hợp này giá cả thị trường tăng lên là điều tất yếu. Như vậy xuất hiện lạm phát. Nhóm 3 7
  8. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn  Tổng cầu trong nền kinh tế bao gồm chi tiêu của hộ gia đình (C), chi tiêu của chính phủ (G), đầu tư trong nền kinh tế (I), nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu (X), lượng hàng hóa nhập khẩu (M). Nếu gọi tổng cầu là AD thì AD = C + I + G + X – M Tổng cầu tăng có thể do một số các yếu tố trong vế phải của biểu thức tăng lên: các hộ gia đình tăng chi tiêu do thu nhập tăng hoặc được chính phủ giảm thuế…; các doanh nghiệp đầu tư do xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn; kim ngạch xuất nhập khẩu thay đổi theo hướng chênh lệch (X – M) ngày càng tăng do đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ, do chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn nên bán được nhiều hơn, do công tác quảng cáo giới thiệu tốt hơn; ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ làm lãi suất giảm, các doanh nghiệp vay tiền đầu tư nhiều hơn, bên cạnh đó người dân hạn chế tiền gửi ngân hàng mà rút ra mua hàng hóa hay đầu tư vào chứng khoán, cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư. 3.2 Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng suất sản xuất của nền kinh tế giảm sút. Chi phí đầu vào tăng có thể do giá các nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất tăng. Điều kiện khai thác khó khăn hơn đòi hỏi chi phí nhiều hơn, thiên tai làm mất mùa, lụt bão…khủng hoảng ngành dầu mỏ do các liên minh dầu mỏ tăng giá. Khi giá dầu tăng làm tăng chi phí trong ngành năng lượng, từ đó làm tăng chi phí đầu vào trong các ngành khác. Các chi phí sản xuất tăng làm tăng giá thành sản phẩm và buộc doanh nghiệp tăng giá bán để bù đắp chi phí. Giá bán của các hàng hóa tăng – tạo lạm phát. Nhưng mặt khác giá bán tăng kéo dài, theo quy luật cung cầu sẽ làm tổng cầu giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ cắt giảm sản xuất, sa thải công nhân. Hậu quả dẫn đến cho nền kinh tế lúc này là vừa có lạm phát lại vừa có suy thoái. Nếu lạm phát do cầu kéo ở mức vừa phải là một điều kiện tốt cho nền kinh tế, nó sẽ kích thích đầu tư mở rộng sản xuất. Nhưng lạm phát chi phí đẩy thì dù bất kì mức độ nào cũng đều không tốt vì bản thân nó mang trong mình sự suy thoài kinh tế. Cùng một hiện tượng là lạm phát, nhưng bản chất và nguyên nhân khác nhau nên tác động của chúng là khác nhau. Nhóm 3 8
  9. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn 3.3 Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức cung Khi nền kinh tế đạt mức toàn dụng, nghĩa là các yếu tố sản xuất: công nhân, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…gần như được khai thác tối ưu.. Khi đó, mức cung hàng hóa và dịch vụ trên thị trường có khuynh hướng giảm dần. Bên cạnh đó, tình trạng tắc nghẽn của thị trường cũng làm giới hạn mức cung hàng hóa. Đó là tình trạng mất cân đối các yếu tố sản xuất giữa các khu vực nhưng thị trường lại không tạo ra cơ chế điều phối có hiệu quả, khiến cho khối lượng hàng hóa không đáp ứng tốt nhu cầu tăng lên của thị trường. Hàng hóa khan hiếm làm cho giá cả tăng lên hay ngay lúc nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng nhưng nếu cơ cấu kinh tế tổ chức bất hợp lý thì cũng không cho phép tạo ra một khối lượng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Đây cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng lạm phát. 3.4 Một số nguyên nhân khác  Những nguyên nhân chủ quan có liên quan đến chính sách quản lý kinh tế của nhà nước: chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính… của nhà nước không phù hợp làm cho nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, kinh tế tăng trưởng chậm ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Một khi ngân sách của nhà nước bị thâm hụt thì lúc này nhà nước phải tăng chỉ số phát hành tiền. Đặc biệt đối với một số quốc gia, trong những điều kiện nhất định, nhà nước chủ trương dung lạm phát như là một công cụ để thực hiện chính sách phát triển kinh tế.  Những nguyên nhân khách quan đưa đến như thiên tai, chiến tranh, tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu, nhiên liệu trên thế giới…  Những nguyên nhân khác liên quan đến nội tại của đất nước: chiến tranh, nội chiến, khủng hoảng chính trị làm cho đồng tiền không còn giữ được chức năng thước đo giá trị. Nhóm 3 9
  10. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn 4. Những hậu quả của lạm phát Tác động kinh tế - xã hội của lạm phát rất khác nhau tùy thuộc vào mức độ lạm phát, khả năng dự đoán chính xác sự biến động của mức lạm phát. Khi giá cả có xu hướng tăng lên từ thời gian này qua thời gia khác, mọi người đều nhận thấy được thực tế đó và đang cố gắng dự đoán tỷ lệ lạm phát trong thời gian tới. 4.1. Đối với lạm phát dự tính được Trong trường hợp lạm phát có thể dự tính được thì các thực thể tham gia vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó. Tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho xã hội. Ví dụ:  Chi phí da giày: lạm phát giống như một thứ thuế đánh vào người giữ tiền và lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho người ta giữ ít tiền hơn hay làm giảm cầu về tiền. Khi đó họ sẽ rút tiền gửi ngân hàng ra nhiều hơn. Các nhà kinh tế đã dùng thuật ngữ “chi phí mòn giày” để chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng như thời gian tiêu tốn mà người ta phải hứng chịu nhiều hơn so với không có lạm phát.  Chi phí thực đơn: lạm phát thường dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp sẽ mất thêm chi phí in ấn, phát hánh bảng giá sản phẩm.  Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân trái với ý muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến ảnh hưởng của lạm phát. Trong trường hợp thu nhập thực tế của cá nhân không thay đổi nhưng thu nhập danh nghĩa tăng do lạm phát thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập trên cả phần chênh lệch giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa. 4.2. Đối với lạm phát k hông dự tính được Điều nguy hiểm của lạm phát không chỉ nằm ở mức độ lạm phát mà nó còn ở sự xuất hiện bất ngờ của nó. Khi tỷ lệ lạm phát biến động ngoài dự tính, nó tạo nên sự biến động bất thường về giá trị tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan hệ giá trị, ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Nhóm 3 10
  11. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn  Lạm phát tạo nên sự bất ổn trong môi trường kinh tế - xã hội. Trong điều kiện lạm phát biến động, các quyết định tài chính cũng bị bóp méo, các doanh nghiệp thích vay ngắn hạn hơn là bị rang buộc vào các hợp đồng cho vay dài hạn với lãi suất cố định, chứa đựng rủi ro lãi suất tiềm năng  Lạm phát làm phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội. Khi lạm phát tăng tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên nhưng trong đó chứa đựng sự phân phối lại thu nhập giữa các nhóm dân cư với nhau: giữa giới chủ và người làm công, giữa người cho vay và người đi vay, giữa chính phủ với người đóng thuế. Tóm lại, tác động chính của lạm phát về mặt phân phối lại nảy sinh từ những tá động không thể đoàn trước đối với giá trị thực tế của thu nhập và của cải của nhân dân.  Lạm phát làm cho lãi suất tăng. Vấn đề này nảy sinh khi tỷ lệ lạm phát dự tính cấu thành trong mức lãi suất danh nghĩa không phù hợp với tỷ lệ lãm phát thực tế và ảnh hưởng đến mức lãi suất thực. Điều này có nghĩa, chính lạm phát gây ra những ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và cuối cùng ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng kinh tế.  Lạm phát ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế.  Lạm phát ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp. 5. Biện pháp giải quyết vấn đề của lạm phát Ngày nay trong thời đại lưu thông tiền giấy bất khả hoán, lạm phát hầu như là hiện tượng tất yếu ở các nước song chỉ khác nhau ở mức độ cao, thấp. Vì vậy để kiềm chế lạm phát, thì chúng ta phải thực hiện những biện pháp sau: 5.1 Biện pháp cấp bách Áp dụng biện pháp này với mục đích giảm tức thời cơn sốt lạm phát, để có cơ sở áp dụng những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài như:  Áp dụng biện pháp về chính sách tài khóa: tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách nhà nước, cắt giảm những khoản chi chưa cấp bách; tăng thuế trực thu để tăng nguồn vốn thu cho ngân sách; vay nợ trong và nước ngoài không đi kèm điều kiện chính trị.  Biện pháp thắt chặt tiền tệ: ngưng phát hành tiền lưu thông; nâng cao lãi suất tín dụng; quản lý và hạn chế khả năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.  Biện pháp kiềm chế giá cả bằng cách: nhập hàng hóa của nước ngoài để bổ sung cho khối lượng hàng hóa trong nước tạo ra một sự cân bằng giữa cung và cầu Nhóm 3 11
  12. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn hàng hóa; nhà nước bán vàng và ngoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định giá vàng, ổn định tỷ giá hối đoái, từ đó tạo tâm lý ổn định giá cả các mặt hàng khác; quản lý thị trường, tránh đầu cơ tích trữ… 5.2 Biện pháp chiến lược Đây là biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt hoạt động của nền kinh tế. trong thực tiễn, những biện pháp thường được áp dụng như:  Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn.  Kiểm soát thường xuyên thu chi ngân sách nhà nước.  Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo.  Dùng lạm phát để chống lạm phát: đối với các quốc gia còn nhiều tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên…nhà nước có thể tăng chỉ số phát hành, tăng chi phí cho việc mở rộng đầu tư. Việc áp dụng biện pháp này đòi hỏi phải có một tiềm lực mạnh về các yếu tố sản suất, có trình độ khoa học – kỹ thuật tiên tiến, trình độ quản lý kinh tế cao… II/ Tăng trưởng kinh tế 1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế là gì? Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth) là một khái niệm mang tính định lượng, được biểu hiện bằng một trong hai cách sau:  Cách 1: Sự gia tăng thực tế của tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product); tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) hay sản phẩm quốc dân ròng (NNP – Net National Product) trong một thời kỳ nhất định.  Cách 2: Sự gia tăng thực tế theo đầu người của GNP, GDP hay NNP trong một thời kỳ nhất định. 2. Bản chất của tăng trưởng kinh tế Là sự phản ánh thay đổi về lượng của nền kinh tế. Đầu tư phát triển không những làm gia tăng tài sản của nhà đầu tư mà còn trực tiếp làm tăng tài sản của nền kinh tế quốc dân. Chẳng hạn khi nhà đầu tư xây dựng một nhà máy thì nhà máy đó không những là tài sản của nhà đầu tư mà còn là tiềm lực sản suất của cả nền kinh Nhóm 3 12
  13. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Như vậy đầu tư phát triển chính là một yếu tố không thể thiếu đối với quá trình tăng trưởng của một nền kinh tế. 3. Quan điểm về tăng trưởng kinh tế 3.1. Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra mà các đại diện tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo.  Adam Smith được xem là người sáng lập ra kinh tế học và là người đầu tiên nghiên cứu lý luận tăng trưởng kinh tế một cách có hệ thống. Theo Adam Smith, chính lao động được sử dụng trong những công việc có ích và hiệu quả là nguồn tạo ra giá trị cho xã hội. Số công nhân “hữu ích và hiệu quả” cũng như năng suất của họ phụ thuộc vào lượng tư bản tích lũy. Sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Trong tác phẩm “Của cải của các quốc gia”, ông đã nghiên cứu về tính chất, nguyên nhân tăng trưởng kinh tế và làm thế nào để tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Với nội dung cơ bản của tác phẩm này là: o Học thuyết về “Giá trị lao động”, với quan điểm lao động là nguồn gốc cơ bản để tạo ra của cải cho đất nước. o Học thuyết về “Bàn tay vô hình”, quan niệm nếu không bị chính phủ kiểm soát, người lao động sẽ được lợi nhuận thúc đẩy để sản xuất ra dịch vụ và hàng hóa cần thiết. Đồng thời, thông qua thị trường tự do này, lợi ích cá nhân sẽ gắn liền với lợi ích xã hội. Từ đó ông cho rằng: chính phủ không có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. o Lý thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc “Ai có gì được nấy”. Theo nguyên tắc này, tư bản có vốn thì được lợi nhuận, địa chủ có đất đai thì thu được địa tô, công nhân có sức lao động thì nhận được tiền công.  Nếu Adam Smith được coi là người sáng lập ra kinh tế học thì David Ricardo được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất. Những quan điểm của ông về tăng trưởng kinh tế được thể hiện như sau: o Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trong nhất, các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn, trong từng ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định, các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi. David Ricardo cho rằng trong nông nghiệp, năng suất cận biên của đất đai, lao động đều giảm dần và bất cứ biện pháp nào có Nhóm 3 13
  14. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn thể thúc đẩy việc nâng cao năng suất cận biên đều là làm tăng lợi nhuận, từ đó tăng tỷ lệ hình thành tư bản, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. o Tuy xuất phát từ góc độ phân phối thu nhập để nghiên cứu tăng trưởng kinh tế, nhưng ông vẫn đặc biệt nhấn mạnh tích lũy tư bản là nhân tố chủ yếu quyết định sự tăng trưởng kinh tế còn các chính sách của chính phủ không có tác động quan trọng tới hoạt động của nền kinh tế. 3.2. Quan điểm của K.Marx về tăng trưởng kinh tế: Theo K.Marx các yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Sức lao động đối với nhà tư bản là một loại hàng hóa đặc biệt, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động không giống như giá trị sử dụng của các loại hàng hóa khác, vì nó có thể tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Về yếu tố kỹ thuật, K.Marx cho rằng tiến bộ kỹ thuật làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động dành cho người thợ. Do các nhà tư bản cần nhiều vốn để khai thác tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động của công nhân nên nhà tư bản đã chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần để tiêu dùng cho nhà tư bản, một phần để tích lũy phát triển sản xuất. Đó là nguyên nhân tích lũy của chủ nghĩa tư bản. K.Marx cũng bác bỏ ý kiến về “cung tạo nên cầu”. Theo ông khủng hoảng kinh tế là một giải pháp nhằm khôi phục lại thế thăng bằng đã bị rối loạn. Các chính sách kinh tế của nhà nước có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng, đặc biệt là chính sách khuyến khích nâng cao mức cầu hiện có. 3.3. Quan điểm tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Trường phái tân cổ điển, đứng đầu là Alfred Marshall với tác phẩm chính “Các nguyên lý của kinh tế học”, gồm những nội dung cơ bản sau: o Bác bỏ quan điểm cổ điển quan niệm sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, quan điểm của trường phái tân cổ điển cho rằng vốn và lao động có thể thay thế cho nhau, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách kết hợp giữa các yếu tố đầu vào. o Alfred Marshall cho rằng tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Do chú trọng đến các nhân tố đầu vào của sản xuất, lý thuyết tân cổ điển còn được gọi là lý thuyết trọng cung. Nhóm 3 14
  15. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn Điểm giống với các nhà kinh tế cổ điển là các nhà kinh tế tân cổ điển cho rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh, khi nền kinh tế có biến động thì sự linh hoạt về giá cả và nhân công là nhân tố cơ bản khôi phục và đưa nền kinh tế về vị trí sản lượng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lao động. Các nhà kinh tế tân cổ điển cũng cho rằng chính phủ không có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế. 3.4. Quan điểm của Keynes về tăng trưởng kinh tế: Keynes cho rằng có hai đường tổng cung: đường tổng cung dài hạn AS-LR phản ánh mức sản lượng tiềm năng, và đường tổng cung ngắn hạn phản ánh khả năng thực tế. Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà thường cân bằng sản lượng dưới mức tiềm năng. Keynes cũng đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng. Theo ông, thu nhập của cá nhân được sử dụng cho tiêu dùng và tích lũy. Nhưng xu hướng chung là khi mức thu nhập tăng lên thì xu hướng tiêu dùng trung bình giảm, xu hướng tiết kiệm trung bình tăng. Việc giảm xu hướng tiêu dùng sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm. Ông cho rằng đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động kinh tế. Keynes cũng cho rằng đầu tư đóng vai trò quyết định đến quy mô việc làm, khối lượng đầu tư phụ thuộc lãi suất cho vay và năng suất cận biên của vốn. Ông cũng cho rằng, chính phủ có vai trò to lớn trong việc sử dụng những chính sách kinh tế: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất…nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 3.5. Quan điểm tăng trưởng kinh tế của trường phái kinh tế học hiện đại: Các nhà kinh tế học ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế, nhà nước tham gia vào điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những tiêu cực của thị trường. Thực chất nền kinh tế hỗn hợp là sự xích lại gần nhau của học thuyết kinh tế tân cổ điển và học thuyết kinh tế của Keynes. Những ý tưởng này được trình bày trong tác phẩm “Kinh tế học” của P.Samuelson (1948). Với nội dung cơ bản sau:  Sự cân bằng kinh tế:. o Thừa nhận quan điểm của Keynes là điểm cân bằng không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng mà thường ở dưới mức sản lượng đó. o Trong nền kinh tế hoạt động bình thường vẫn có thể có thất nghiệp và lạm phát. Nhóm 3 15
  16. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn  Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: o Giống với trường phái tân cổ điển về các yếu tố tác động sản xuất: K, L, R, T. o Đồng ý với tân cổ điển về quan hệ giữa các yếu tố, nhà sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn kĩ thuật, tỷ lệ kết hợp giữa các yếu tố, vai trò của đầu tư tăng trưởng và cho rằng vốn là cơ sở để sử dụng các yếu tố khác  Vai trò của chính phủ: chính phủ là trung tâm định hướng, phối hợp các hoạt động của toàn xã hội, ổn định, cân bằng tổng thể, kích thích tạo nhân tố mới cho sự phát triển. 4. Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế phải dựa vào bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng. Theo đó, ta có:  Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Thực tế nghiên cứu các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ II cho thấy mặc dù hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục. Ví dụ nước Đức, với một lượng lớn tư bản bị tàn phá trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, tuy nhiên vốn nhân lực của lực lượng lao động nước này vẫn tồn tại. Nhờ đó, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau năm 1945. Nếu không có số vốn nhân lực này thì sẽ không bao giờ có sự thần kỳ của nước Đức thời hậu chiến.  Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, Nhóm 3 16
  17. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn có những nước được thiên nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức thu nhập cao gần như hoàn toàn dựa vào đó như Ả rập Xê út. Tuy nhiên, các nước sản xuất dầu mỏ là ngoại lệ chứ không phải quy luật, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao. Nhật Bản là một nước gần như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới về quy mô trong thời kỳ này.  Tư bản: là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư nhân đầu tư cho sản xuất nó còn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy mô lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy mô nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông, mạng lưới điện quốc gia...), sức khỏe cộng đồng, thủy lợi...  Công nghệ: trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không phải là sự sao chép giản đơn, hay đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, mà ngược lại, nó là quá trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... có những bước tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, thay đổi công nghệ không chỉ thuần túy là việc tìm tòi, nghiên cứu; mà công nghệ có phát triển và ứng dụng một cách nhanh chóng được là nhờ "phần thưởng cho sự đổi mới" - sự duy trì cơ chế cho phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và được trả tiền một cách xứng đáng 5. Hạn chế của chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước đo trình độ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể và nó trở thành mục tiêu phấn đấu Nhóm 3 17
  18. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn của chính phủ vì đây là tiêu chí để người dân đánh giá hiệu quả việc điều hành đất nước của chính phủ. Nhưng tăng trưởng kinh tế không phản ảnh được chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị có thể tăng cao, bất bình đẳng xã hội cũng có thể tăng. Tăng trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức trở nên cạn kiệt và nguồn lực có thể sử dụng không hiệu quả, lãng phí. 6. Các công cụ phản ánh chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn. Theo đó:  Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.  Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức. y = dY/Y × 100(%) Trong đó  Y là qui mô của nền kinh tế  y là tốc độ tăng trưởng Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa. Nhóm 3 18
  19. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn PHẦN II: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ I/ Các quan điểm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai mặt của xã hội, là hai vấn đề kinh tế trong nền kinh tế. Giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát có mối quan hệ “chế ước” lẫn nhau. Đây là hai vấn đề luôn tồn tại song song với nhau. Tuy nhiên, mức độ gắn kết giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế như thế nào vẫn là một vấn đề còn nhiều tranh cãi. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế, lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế vì làm giảm năng suất lao động. Lạm phát còn làm giảm mức khấu trừ thực tế cho phép trong thuế doanh nghiệp đối với khấu hao tài sản cố định và làm tăng giá thuê tư bản, do đó làm giảm tích lũy vốn, dẫn đến giảm năng suất. Tuy nhiên, không ít nhà kinh tế lại lập luận rằng: lạm phát ở mức nhẹ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, nhà kinh tế học nổi tiếng Tobin cho rằng lạm phát làm cho nhà đầu tư tái phân bổ danh mục đầu tư của mình từ tiền sang chứng khoán, làm giảm lãi suất thực tế và do đó làm tăng đầu tư và nâng cao năng suất lao động. Trước nhiều ý kiến, nhiều quan điểm trái chiều thì mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát vẫn đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh tế học quan tâm:  Theo lý thuyết Keynes: trong ngắn hạn sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng; nghĩa là, muốn cho tăng trưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển cùng chiều; sau giai đoạn này, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng trưởng thì GDP cũng không tăng thêm mà có xu hướng giảm (đường cong Phillips nổi tiếng về sự đánh đổi giữa mục tiêu lạm phát và thất nghiệp).  Theo chủ nghĩa trọng tiền (đại diện là Milton Fredman): lạm phát là sản phẩm của việc tăng cung tiền hoặc tăng hệ số tạo tiền ở mức lớn hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế; nghĩa là, trong dài hạn, giá cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền chứ không thực sự tác động lên tăng trưởng; nếu cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra; nếu giữ cung tiền và hệ số tạo tiền ổn định thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát. Nhóm 3 19
  20. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ GVHD: T rương Minh T uấn  Theo lý thuyết tân cổ điển Mundell (1965) và Tobin (1965): lạm phát là nguyên nhân làm cho con người tránh giữ tiền mà chuyển thành các tài sản sinh lời. Theo mô hình này giữa lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ tỉ lệ thuận  Qua 3 quan điểm trên, nhóm nhận thấy, tuy lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát của các trường phái có sự khác nhau, nhưng điểm chung của các trường phái là mối quan hệ ấy không phải một chiều, mà là sự tác động qua lại. Nếu muốn tăng trưởng cao thì phải chấp nhận lạm phát, tuy nhiên đến một lúc nào đó, nếu lạm phát tiếp tục tăng cao sẽ làm giảm tăng trưởng. Trong dài hạn, khi tăng trưởng đã đạt đến mức tối ưu thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng nữa mà lúc này lạm phát là hậu quả của việc tăng cung tiền quá mức vào nền kinh tế. Sau này, một số các nhà nghiên cứu như Sarel (1996), Gosh và Philíp(1998), Shan và Senhadji (2001), và một số các nhà nghiên cứu khác đã cố gắng tìm ra đặc điểm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế thông qua ngưỡng lạm phát. Bằng các nghiên cứu khác nhau họ đã tìm ra một ngưỡng lạm phát, mà tại ngưỡng đó nếu lạm phát vượt ngưỡng sẽ có tác động tiêu cực (tác động ngược chiều) đến tăng trưởng.  Theo Sarel: ngưỡng lạm phát là 8%.  Theo Shan và Senhadji: ngưỡng lạm phát cho các nước đang phát triển là 11-12%, các nước công nghiệp khoảng 1-3%.  Theo Khan (2005): mức lạm phát tối ưu đối với các nước vùng Trung đông và Trung Á là khoảng 3.2%. Nhận thấy mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử dụng lạm phát cao để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, đây là giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng kém bền vững. Hay còn nói đó là giải pháp tăng trưởng “bong bóng”. Xu hướng hiện nay, các nước phát triển chọn giải pháp tăng trưởng kinh tế thực chất, đó là dựa trên cơ sở giá cả ổn định ở mức thấp. Trong nền kinh tế thị trường, lạm phát ổn định thì tính dự báo được nâng cao. Điều đó giúp các nhà đầu tư có thể xây dựng được các phương án đầu tư hiệu quả. Đối với người tiêu dùng thì chi tiêu yên tâm, họ không phải lo cân nhắc các mặt hàng khác để thay thế do giá tăng. Tất cả điều đó đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thực chất. Hiện nay các nước phát triển chọn mức lạm phát gần 2% là mức tối ưu cho tăng trưởng. Tuy nhiên, cần phải hiểu, lạm phát ổn định chỉ là điều kiện đủ cho Nhóm 3 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2