intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước (nhóm 30)

Chia sẻ: Mhnjmb Mhnjmb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

143
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước trình bày về lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước có mối quan hệ như thế nào? Cái nào là nguyên nhân của cái nào? Giải pháp xử lý như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước (nhóm 30)

  1. ĐẠI HỌ C KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---- HỌC PHẦN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước GVHD : Trương Minh Tuấn Nhóm thực hiện : Nhóm 30 Lớp : VB15KT002 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/ 2012
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp phát t riển kinh tế xã hộ i của các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam, bội ch i ngân sách nhà nước và lạm phát là những vấn đề mà các quốc gia đều gặp phải. Nghiên cứu lạm phát, kiềm chế và chống lạm phát đ ược th ực hiện ở nh iều quốc gia trên thế giới. Càng ngày cùng với sự phát t riển đa dạng và phong phú của nền kinh tế, nguyên nhân củ a lạm phát cũng theo đó càng trở nên phức tạp. Trong sự nghiệp phát t riển kinh tế th ị t rường th eo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có sự điều t iết của nhà nước, việc nghiên cứu về lạm phát, tìm h iểu nguyên nhân và các biện pháp chống lạm phát có va i trò to lớn góp ph ần vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, bộ i ch i ngân sách nhà nước hay còn gọ i là thâ m hụt ngân sách cũng là một trong những vấn đề đáng lo ng ại cho ngân sách nh à nước, cho sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Bội chi ngân sách nhà nước có thể ảnh hưởng tích cực hoặc t iêu cực đến nền kinh tế một nước, tùy theo tỉ lệ thâm hụt và thời gian thâm hụt . Nếu tình t rạng thâm hụt ngân sách nhà nước với tỷ lệ cao và trong thời gian dài sẽ gây ra lạm phát, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Bội ch i ng ân sách nhà nước và lạm phát là hai vấn đề không phải xa lạ trong nền kinh tế vĩ mô. Chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chính sự bội chi ngân sách nhà nước là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát cao cho nền kinh tế. Do vậy việc xác định mối quan hệ giữa bộ i chi ngân sách nhà nước và lạm phát là một vấn đề cấp thiết t rong t ình hình h iện nay. Vậy lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước có mối quan hệ như thế nào? Cái nào là nguyên nhân của c ái nào? Giải pháp xử lý như thế nào? Trong bà i t iểu luận này chúng ta sẽ làm rõ những vấn đề trên. NỘI DUNG I. Khái niệm và bản chất của lạm phát 1. Các quan điểm về lạm phát
  3. Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền giấy. Có nhiều nhà kinh tế đã đi tìm một định nghĩa đúng cho thuật ngữ lạm phát nhưng nói chung chưa có một sự thống nhất hoàn toàn. Trong kinh tế học, thuật ng ữ “lạm phát” dùng để ch ỉ sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Theo nghĩa này th ì ng ười ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị th ị trường hay g iảm sức mua của đồng tiền . Theo nghĩa th ứ hai này thì ng ười ta hiểu là lạm phát của một loại t iền tệ trong phạ m vi thị trường toàn cầu. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại t iền tệ so với các lo ại tiền tệ khác. Theo L.V.chandeler, D.C cliner với trường phái lạm phát g iá cả thì khẳng định : lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn, chu kỳ h ay đột xuất. G. G. Mtru khin lại cho rằng: có thể xem sự mất giá củ a đồng tiền là lạm phát. Trong đ ời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết thông qu a v iệc tăng g iá không đồng đều ở từng nhóm hàng hoá và rút cuộc dẫn tới v iệc tăng g iá cả nói chung. Ông cũng ch ỉ rõ: lạm phát, đó là hình thức t ràn t rề tư bản một cách tiềm tàng (tự phát hoặc có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hộ i, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội. Ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson và W .D.No rdhaus trong cuốn “Kinh tế học” đã được d ịch ra tiếng việt, xuất bản năm 1989 cho rằng: lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng lên. Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông t iền tệ” J.Bondin và M. Friendman lại cho rằng: lạm phát là đưa nh iều t iền thừa vào lưu thông làm cho giá cả tăng lên. M.Friedman lại nói rằng : “Lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất h iện kh i nào số lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”.
  4. C .Mác lại cho rằng: khi khố i lượng tiền g iấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá mức giới hạn số lượng vàng hoặc bạc mà nó đại diện thì g iá trị của tiền giấy sẽ giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện. Theo qu an điểm của Keynes thì: “Chỉ khi nào có toàn dụng, sử dụng hết nhân công và n ăng lực sản xuất, mới tạo nên cầu d ư thừa và giá cả hàng hoá tăng lên t ừ cầu cá b iệt làm thay đổ i cầu tổng quát và mức giá chung t ừ đó gây ra lạm phát”. Đã có rất nhiều quan điểm kh ác nhau về lạm phát và mỗi quan điểm đều có sự chắc chắn về luận đ iểm và nh ững lý luận của mình . Những luận thuy ết, những quan điểm về lạm ph át đã nêu trên đều đưa ra những b iểu hiện ở một mặt nào đó của lạm phát Theo quan điểm cổ đ iển thì: Lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt quá dự t rữ vàng làm đảm bảo củ a ngân hàng phát hành. Cụ thể người ta dựa vào tỷ lệ đảm bảo của tiền tệ để xem xét có lạ m phát hay không. Quan điểm này co i trọng cơ sở đảm bảo của t iền . Trong th ực tế, có những t rường hợp tỷ lệ đảm bảo pháp định vẫn được tôn trọng nhưng giá cả của hàng hóa đều lên cao. Có quan điểm khác cho rằng : Lạm phát là sự mất cân đố i giữa tiền và hàng trong nền kinh tế. Có thể tóm tắt trong phương t rình Fisher: M.V=P. Y. Nếu tổng khối lượng tiền lưu hành (M) tăng thêm trong khi tổng lượng h àng hóa – d ịch vụ được trao đổi (Y) giữ v ững, tất nhiên mức giá trung bình (P) phải tăng. Và nếu thêm vào đó tốc độ lưu thông tiền tệ (V) tăng thì P lại tăng rất nhanh. Quan đ iểm tĩnh về lạm phát nêu trên tuy giúp ta h iểu rõ về lạm phát, nhưng không cho b iết nguyên nhân của lạm phát và khiến cho ta lầm tưởng lạm phát cao là kết quả của việc tăng trưởng mức cung tiền tệ cao. Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hóa (tư liệu t iêu dùng, tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động). Lạ m phát xảy ra khi mức chung của g iá cả và chi ph í tăng. Theo quan đ iểm này thì giá cả tăng lên cho dù bất kỳ nguyên nhân nào đều là lạm phát. Ngoài những quan đ iểm nêu t rên, t ừ sau chiến t ranh thế giới thứ h ai đã xuất hiện nhiều lý thuyết kh ác nhau về lạm ph át. Trong các số đó có các lý thuyết chủ yếu là:
  5. + Lý thuyết cầu: do nhà kinh tế A nh nổi tiếng John K eynes đề xướng. Ông đã quy nguyên nhân cơ bản của lạm phát về sự biến động cung cầu. Kh i mức cung đã đạt đ ến tột đỉnh v ượt quá mức cầu, d ẫn đến đ ình đốn s ản suất, th ì nhà nước cần phả i tung thêm tiền vào lưu thông, tăng các khoản chi nhà nước, tăng tín dụng, nghĩa là tăng cầu để đạt tới mức cân bằng vớ i cung và vượt cung. Khi đó đã xuất hiện lạm phát, và lạm phát ở đây có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển. + Lý thuyết ch i phí cho rằng: Lạm phát nảy sinh do mức t ăng các chi phí sản xuất , kinh doanh đã nhanh hơn mức tăng năng suất lao động. M ức tăng chi phí này chủ y ếu là do t iền lương được tăng lên , g iá các nguyên nh iên vật liệu tăng, công nghệ cũ kỹ không được đổi mới, thể chế quản lý lạc h ậu không giảm được ch i ph í... Đặc b iệt là trong những năm 70 do g iá dầu mỏ tăng cao , đ ã làm cho lạm phát gia tăng ở nh iều nước. Vậy là chi phí tăng đến mức mà mức tăng năng suất lao động xã hội đã không bù đắp được mức tăng ch i ph í khiến cho giá cả tăng cao, lạm phát xuất hiện. Ở đây suy thoái kinh tế đã đi liền với lạm phát + Lý thuyết cơ cấu đ ược phổ biến ở nh iều nước đang phát t riển. Theo lý thuyết này thì: Lạm phát nảy sinh là do sự mất cân đố i sâu sắc trong chính cơ cấu cơ của n ền kinh tế mất cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng , giữa công ngh iệp nặng và công nghiệp nhẹ, giữa công nghiệp và nông nghiệp g iữa sản xuất và dịch vụ ... Chính sự mất cân đối t rong cơ cấu kinh t ế đã làm cho nền kinh té phát t riển không có hiệu quả, khuyến khích các lĩnh vực đòi hỏi chi phí tăng cao phát triển. Còn rất nh iều lý thuyết khác về lạm phát như: lý thuyết tạo lỗ t rống lạm phát, lý thuyết số lượng t iền tệ, v.v … Song dù có khác nh au về cách lý g iải nhưng hầu nh ư tất cả các lý thuyết đều th ừa nhận: lạm phát ch ỉ xuất hiện khi mức giá cả chung tăng lên, do đó làm cho giá trỊ của đồng tiền giảm xuống. 2. Các loại lạm phát và nguyên nhân của lạm phát: 2.1 Các loại lạm phát a. Lạm phát vừa phải Lạm phát v ừa phải còn gọi là lạm phát một con số, có t ỉ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm ph át ở mức độ n ày không gây ra nh ững tác động nguy hiểm
  6. đối với nền kinh tế mà t rái lại nó còn có tác dụng kích th ích sản xuất thúc đẩy các hoạt động đầu tư. b. Lạm phát phi mã Lạm phát phi mã hay còn gọ i là lạm phát bột phát là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đố i nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm. Lo ại lạm phát này khi đã t rở nên vững chắc sẽ gây ra nh ững b iến dạng kinh tế nghiêm trọng. c. Siêu lạm phát Siêu lạm ph át xảy ra kh i lạm phát đột b iến tăng lên với tốc độ cao v ượt xa lạm phát ph i mã. Chẳng hạn, như tại Việt Nam nă m 1988 t ỉ lệ lạm ph át ở nước ta là 308% đứng thứ 3 sau Brazil (934%) và Peru (1722%.). Trong tình trạng đó, cuộc sống nói chung trở nên đắt đỏ hơn, thu nhập thực tế g iảm sút mạnh mẽ, “thuế lạm phát”' là một sắc thuế vô h ình , thuế ph i chính thức đánh vào nh ững ai đang cầm giữ tiền. Đặc biệt là tình trạng trật t ự kinh tế bị rối loạn, không ai dám tính toán đầu tư lâu dài, những hoạt động kinh tế ngắn hạn từng thương vụ , t ừng đợt, từng chuyến diễn ra phổ biến. 2.2. Nguyên nhân của lạm phát Như trên đã trình bày, lạm phát là một qu á t rình giá tăng liên tục, t ức là mức giá chung tăng lên hoặc là quá t rình đồng t iền liên tục giảm giá. Vậy nguyên nhân nào gây ra lạm phát? Thực tế cho thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát, bao gồm: - Lạm phát là do sự mất cân đố i về cơ cấu kinh tế, mâu thuẫn về phân phối gây ra tăng giá. Cơ chế lan truyền đã tạo căng thẳng thêm các mâu thuẫn đó và dẫn đến lạm phát tăng lên . Lạm phát là tất yếu của nền kinh tế kh i muốn tăng trưởng cao, nh ưng lại tồn tạ i nhiều khiếm khuyết, hạn chế và yếu kém. Lạm phát do mất cân đố i cơ cấu kinh tế xuất h iện kh i có quan hệ không bình thường trong các cân đố i lớn của nền kinh tế như công nghiệp - nông nghiệp, công nghiệp nặng - công nghiệp nhẹ, sản xuất - d ịch vụ , xu ất khẩu - nhập khẩu, t ích luỹ - t iêu dùng. Những thay đổ i cơ bản trong cơ cấu kinh tế - xã hội do tăng trưởng kinh tế
  7. thường dẫn đến g iá tăng lên khi cơ cấu thị trường chưa được hoàn chỉnh, các nguồn vật lực có giới hạn, các quan hệ không được đặt trong một sự cân đố i hợp lý, năng lực sản xuất không đ ược khai thác hết, trạng thá i vừa thừa vừa th iếu xuất hiện. - Lạm phát là do tăng cung tiền tệ. Giá tăng lên ít nhiều là do tăng cung tiền tệ quá mức cầu của nền kinh tế. Với quan đ iểm này , lạm phát xuất hiện khi có một khố i lượng tiền bơm vào lưu thông lớn h ơn khố i lượng tiền cần thiết cho lưu thông của th ị trường. Điều này, được b iểu hiện ở chỗ đồng t iền nộ i địa mất giá. Nguyên nhân kh ác dẫn đến lạm phát khi tăng lượng t iền vào nền kinh tế là để bù đ ắp các thiếu hụt của ngân sách : Đây là nguyên nhân thông thường nhất do sự thiếu hụt ngân sách chi t iêu của Nhà nước (y tế, g iáo dục, quốc phòng) và do nhu cầu khuếch t rương nền kinh tế. Nh à nước của một quốc g ia chủ trương phát hành thêm tiền vào lưu thông để bù đắp cho các chi phí nói trên đang thiếu hụt. - Lạm phát do cầu kéo hay là do sự mất cân đố i g iữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá và dịch vụ. Khi tổng cầu hàng ho á và dịch vụ có khả năng thanh toán lớn hơn tổng cung hàng hoá và dịch vụ, đã đẩy giá tăng lên đ ể thiết lập một sự cân bằng mới trên th ị trường , trong đó tổng cung bằng tổng cầu. Lạm phát phụ thuộc v ào độ co dãn của giá cung hàng hoá và dịch vụ. Cung hàng hoá và dịch vụ có thể tăng nhanh do tăng giá một chút nếu độ co dãn của giá là lớn . Một mặt, nếu các cơ sở sản xuất đang ho ạt động thấp hơn công suất hiện có và còn nhiều công suất sản xuất ch ưa được sử dụng , cung hàng hoá sẽ tăng nhờ tác động tăng cầu hàng hó a và có thể không gây ra lạm phát. Bản chất của lạm phát cầu kéo là chi t iêu quá nh iều tiền để mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được trong điều kiện thị trường lao động đã đạt cân bằng. - Lạm phát (ch i phí đẩy) xảy ra khi có tác động của các y ếu tố bên ngoài tác động vào không gắn với t ình h ình tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Như chúng ta đều biết, ở hầu hết các nước đang phát triển thường phải nhập một lượng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trong nước, nếu giá của những loại nguyên vật liệu này trên th ị trường thế giới tăng lên làm cho chi phí sản xuất các sản ph ẩm sẽ tăng lên và để tồn t ại, buộc các nh à sản xuất phải đưa giá bán trên thị t rường trong nước tăng lên theo. Bên cạnh đó, trong điều kiện cơ chế thị
  8. trường, không có quố c gia nào lại có thể duy trì đ ược t rong một thời gian dài với công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người, giá cả ổn đ ịnh và có một th ị t rường hoàn toàn tự do. Trong điều kiện hiện nay , xu h ướng tăng giá cả các loại hàng hoá luôn luôn diễn ra trước khi nền kinh tế đạt được một khối lượng công ăn việc làm nhất định. Điều đó có nghĩa là ch i phí sản xu ất đã đẩy giá cả tăng lên ngay cả trong các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ, lạm phát xảy ra. Chính những nguyên nh ân trên đã gây ra lạm phát cao và là t iền đề tạo ra mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước: II. Bội chi ngân sách Nhà nước 1. Khái niệm bội chi Ngân sách Nhà nước Một nhà n ước dù tồn tại trong bất kì giai đoạn nào củ a lịch sử đều luôn cố gắng hoàn thành đ ược sứ mạng lịch sử của nó. Nhà nước ta cũng nh ư vậy, và để hoàn thành tốt mọ i nhiệm vụ đ ược g iao thì nhà n ước cần có nh ững công cụ riêng của mình. Một trong những công cụ đắc lực giúp Nhà n ước đó ch ính là ngân sách Nhà nước. Trong nh ững năm qua thì v ai trò của ngân sách Nhà nước đã được thể h iện rõ trong v iệc giúp Nhà nước hình thành các quan hệ th ị trường góp phần kiểm soát lạm phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để từ đó làm lành mạnh hoá nền tài ch ính quốc gia, đảm bảo sự ổn đ ịnh và phát t riển của nền kinh tế. Tuy nh iên bên cạnh những mặt tích cực th ì việc sử dụng ngân sách Nhà nước chưa đúng cách, đúng lúc, tình t rạng bao cấp tràn lan, sự yếu kém trong việc quản lý thu chi ngân sách đ ã đ ặt ra cho chúng ta cái nh ìn sâu h ơn về t ình trạng thâ m hụt ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng của bội chi ngân sách Nhà nước đến các hoạt động kinh tế - xã hội là hết sức rộng lớn. Vậy thế nào là bộ i chi ngân sách Nhà nước? nguyên nhân nào dẫn đến bội chi? thực trạng và các biện ph áp xử lí bộ i chi ngân sách Nhà nước ở nước ta h iện nay như thế nào?... Tất cả những vấn đề nó i trên đã và đang đặt ra nhiều đòi hỏi đối với các nhà nghiên cứu, các nh à hoạch định chính sách để có thể tìm ra những nguyên nhân và các biện pháp xử lí tình hình bội chi ngân sách Nhà nước. Trước khi đi vào khá i niệm bộ i chi ngân sách Nhà n ước chúng ta tìm h iểu khái niệm chi ngân sách nhà nước để hiểu được quy t rình vận hành của ngân sách nhà nước nh ư thế nào? Ch i ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử
  9. dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằ m đảm bảo thực h iện ch ức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất đ ịnh . Ch i ng ân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập t rung vào ng ân sách nhà n ước v à đưa chúng đến mục đ ích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định h ướng mà phải phân bổ cho từng mụ c tiêu , từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. Quá trình của chi ngân sách nhà nước: 1. Quá trình phân phối : là quá t rình cấp phát kinh ph í từ ngân sách nhà nước để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng; 2. Quá trình sử dụng: là trực t iếp chi dùng kho ản t iền cấp phát t ừ ngân sách nhà n ước mà không phải t rải qua việc hình thành các loại quỹ t rước khi đưa vào sử dụng. Bội chi ng ân sách Nhà n ước h ay còn gọ i là thâm hụt ngân sách Nhà nước trong một thờ i kỳ (một năm, một chu kỳ kinh tế) là t ình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách ch ính phủ ) lớn hơn các khoản thu của thời kỳ đó, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách. Để phản ánh mức độ thâ m hụt ngân sách người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ thâm hụt so với GDP hoặc so với tổng số thu trong ngân sách nhà nước. Tài chính công h iện đại phân loại thâ m hụt ngân sách thành hai loại: thâ m hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ.  Thâ m hụt cơ cấu là các khoản thâm hụt đ ược quyết định bởi những ch ính sách tùy b iến của ch ính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,...  Thâ m hụt chu kỳ là các kho ản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ kinh tế, ngh ĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví dụ kh i nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giả m xuống trong khi ch i ngân sách cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên. Giá t rị tính ra tiền củ a thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ được tính toán như sau:
  10.  Ngân sách thực có: liệt kê các khoản thu , chi và th âm hụt tính bằng t iền trong một giai đoạn nhất định (thường là một quý hoặc một năm).  Ngân sách cơ cấu: tính toán thu, chi v à th âm hụt củ a chính phủ sẽ là bao nhiêu nếu nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng.  Ngân sách chu kỳ: là chênh lệch giữa ngân sách th ực có và ngân sách cơ cấu. Việc ph ân biệt g iữa ng ân sách cơ cấu và ngân sách chu kỳ phản ánh sự khác nhau giữa ch ính sách tài ch ính : chính sách ổn định tùy b iến và ch ính sách ổn định tự động. Việc phân biệt hai loại thâ m hụt t rên đây có tác dụng quan trọng trong việc đánh giá ảnh h ưởng thực sự của chính sách tà i ch ính kh i thực h iện ch ính sách tài ch ính mở rộng hay thắt chặt sẽ ảnh h ưởng đ ến thâ m hụt ng ân sách như thế nào giúp cho ch ính phủ có những biện pháp điều chỉnh chính sách h ợp lý trong từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế 2. Nguyên nhân bội chi ngân sách Nhà nước Trong lịch sử phát triển nền tà i chính th ì bội chi ngân sách đã và đang trở thành một h iện t ượng khá phổ biến ở các n ước đang ph át triển và các nước chậ m phát triển, nếu như chúng ta không t ìm ra những nguyên nhân ch ính xác g ây ra hiện tượng trên th ì khó có thể có được những biện pháp h ữu h iệu để kịp thời dự báo và hạn chế tác động của nó tới nền kinh t ế. Sau khi tổng hợp th ì có nă m nhóm nguyên nhân ch ính g ây ra hiện t ượng bội ch i ngân sách Nhà nước. 2.1 Tác động của chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước Ngay t ừ kh i ra đời thì Nh à nước đã mang trong mình nh ững trọng trách nhất định. Mỗ i một Nhà nước có thể chế, đ ường lối, ch ính sách khác nhau nhằ m phục vụ cho những đối tượng khác nhau. Nhưng mục t iêu quan trọng của Nhà nước là làm cho kinh tế củ a đất nước ngày càng phát t riển , nâng cao vị thế của đất nước mình trên trường quốc tế. Để thực h iện được điều đó thì Nhà nước đã đề ra hàng loạt những biện pháp, chính sách quan trọng. Đất nước tiến hành công cuộc cải cách kinh tế từ một nước lạc hậu với một xuất ph át điểm rất thấp, nền kinh tế còn mang nặng t ính bao c ấp, trì trệ, người dân chủ yếu sống bằng nghề
  11. nông, thu nhập còn rất thấp. Bên cạnh đó cơ sở vật chất, trình độ khoa học kĩ thuật, công nghệ củ a ta còn rất lạc hậu so với thế g iới. Chính vì lẽ đó mà Nhà nước ta đã đề ra đường lố i đổ i mới toàn d iện trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hộ i. Việc bao cấp tràn lan, đầu tư dàn t rải không có hiệu quả, thêm vào đó là năng lực quản lí quản lí ngân sách còn nhiều b ất cập , chưa thực sự minh bạch và khoa học là nh ững nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng thu không đủ chi, rất nh iều công t rình xây dựng xong không thể sử dụng đ ược gây lãng ph í rất nh iều tiền của Nhà nước và nhân dân. Ngoài ra, khi Nhà nước th ực hiện ch ính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích t iêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi ngân sách Nhà nước. Mức bộ i ch i do tác động củ a ch ính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là bội chi cơ cấu. 2.2 Tác động của chu kỳ kinh doanh: Khi đất nước chịu ảnh hưởng của khủng hoảng t ài chính t iền tệ làm cho kinh tế b ị g iảm sút, t ình hình đầu tư t rong nước gặp khó khăn, sản xuất lâm vào khùng hoảng, nh iều doanh nghiệp bị phá sản, tổng sản phẩm xã hội bị giảm sút, nền kinh tế giảm sút ngh iêm trọng ... Trong tình h ình đó, Nhà nước tháo gỡ bế tắc bằng cách chủ động tăng chi, kích cầu h àng hóa, sử dụng nguồn ngân sách quốc gia để chi cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó , Nhà nước cũng đảm bảo những nhiệm vụ quan trọng của ch i thường xuyên nh ư: chi cho sự ngh iệp g iáo dục, y tế, khoa học công nghệ, mô i trường…đây là những kho ản chi rất quan trong và cần thiết đố i với nền kinh tế, chúng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng chi của ngân sách Nhà nước v ì vậy thâm hụt ngân sách Nh à nước là điều khó tránh khỏi. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ. 3. Định hướng xử lý bội chi ngân sách Nhà nước 3.1 Phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách Phát hành t iền để bù đắp bộ i ch i ng ân sách có nhược điểm lớn là ch ứa đựng nguy cơ lạm phát, tác động tiêu cực đến mọi mặt của đời sống chính t rị, kinh tế, xã hộ i. Th ực tế đã cho chúng ta nh ững bài quý g iá về việc phát hành t iền quá dễ d ãi để bù đắp bộ i chi ngân sách gây ra lạm phát cao t rong thập niên 80. Từ ngày 1/ 4/ 1990 chúng ta đã thành lập hệ thống kho bạc Nhà n ước trực thuộc bộ tài ch ính (người chịu trách nh iệm về bộ i ch i ng ân sách Nhà nước) độc lập với
  12. ngân hàng Nhà n ước (người chịu trách nh iệm về việc phát hành tiền v ào trong lưu thông) được xem là một cuộc cách mạng cơ cấu nhằm tách ch ức năng quản lí quỹ ngân sách Nhà nước ra khỏ i chức năng ph át hành tiền , tránh được t ình trạng” mang t iền túi nọ bỏ vào túi kia”. Cơ chế đó đã góp phần tích cực trong việc kiềm chế bộ i ch i v à lạm phát trong nh ững n ăm qua. Thực tế thì t rong những năm qua Nhà nước ta đã không phát hành tiền để trang trải thâm hụt ngân sách nữa mà thay v ào đó là v iệc phát hành t ín phiếu, t rái ph iếu kho bạc Nhà nước và vay nợ nước ngo ài để bù đắp bội chi, nh ững v iệc làm này cũng gốp phần tích cực trong việc kiềm chế lạm phát. Tuy nh iên t rong đ iều kiện nền kinh t ế ở vào t rạng thái suy thoái, mức độ lạm phát không c ao, vật g iá không leo thang, thì kh i đó việc phát h ành tiền cần phải được chủ động tiến hành nhằm mục tiêu trước mắt là có tiền để trang t rải các chương trình đầu tư phát triển , có tiền để tăng lương theo đúng kế hoạch, bù đắp bội ch i ngân sách. Sau nữa v iệc phát hành tiền ở mức độ và thời điểm hợp lí sẽ tạo ra mức lạm ph át nhẹ, từ đó kích tiêu dùng, giảm gánh nặng về nghĩa vụ t rả nợ của Nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát t riển. Nhất là nếu chủ động một phần (15-20% ) nguồn vốn phát h ành cho đầu tư hạ tầng sẽ có tác dụng rất tốt đối với nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đang bị suy giảm. Như vậy th ì biện pháp phát hành tiền đ ể bù đắp bội chi ngân sách luôn có hai mặt của nó, nếu nh ư ta biết áp dụng khéo léo, linh hoạt sao cho thật s ự phù hợp trong từng tình huống cụ thể của nền kinh tế thì sẽ làm giảm bớt nh ững ảnh hưởng của bộ i ch i ngân sách, kích thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn nữa. Nhưng ngược lại nếu nh ư chúng ta quá lạm dụng vào biện pháp này để bù đắp thâm hụt ngân sách thì sẽ gây ra những hậu quả khôn lường đến sự ổn đ ịnh và phát triển của nền kinh tế cũng như làm nguy hại đến những giá trị mà chúng ta đã đạt được trong những năm qua. 3.2 Vay để bù đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước Vay để bù đắp th âm hụt ngân sách bao gồm có vay t rong n ước và vay nước ngoài. Để vay đ ược tiền thì Ch ính phủ phải đa dạng hoá các h ình thức vay (tín phiếu, trái ph iếu, công trái..), đồng thời phải thực hiện nhiều biện pháp để tăng mức độ hấp dẫn người cho vay nh ư tăng lãi suất, mở rộng ưu đãi về thuế
  13. thu nhập… Tuy nhiên tổng lượng tiền mà nhân dân có thể có để cho Chính phủ vay b ị g iới hạn t rong tổng lượng tiền t iết kiệm của xã hộ i. N ếu Ch ính phủ huy động được nh iều thì đương nh iên phần tiền còn lại giành cho đầu t ư phát triển sản xuất kinh doanh ở ngoài khu v ực quốc doanh sẽ b ị g iảm đ i. Nếu các b iện pháp thu hút t iền vay của Ch ính phủ và các ngân hàng càng có lãi suất hấp dẫn thì càng tạo ra luồng tiền vốn dịch chuyển từ các khu vực doanh nghiệp và dân cư sang hệ thống tài ch ính ngân hàng mà không chảy vào sản xuất kinh doanh. Do đó vay trong nước để bù đắp thâm hụt ngân sách luôn chứa đựng nguy cơ kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Mục tiêu chấn hưng nền kinh tế của Ch ính phủ thông qua con đường phát hành t rái phiếu, tín ph iếu bị chính giải pháp nay c ản trở. Nhưng cũng phải nên thấy một đ iều rằng vay trong nước lại dễ triển kha i tránh bị ảnh hưởng hoặc o ép từ bên ngoài, do đó khi đi vay và sử dụng vốn vay là một điều khó t ránh khỏi cần phả i có những biện pháp khắc phục. Đối với vay n ước ngoài th ì lại phụ thuộc vào đối tác cho vay thường được thực hiện d ưới các h ình thức kể cả ODA và vay t rên thị trường tài chính quốc tế. Dù vay dưới h ình th ức nào đ i chăng n ữa thì việc đ i v ay nước ngoài luôn phải chịu những ràng buộc, áp đặt bằng đ iều kiện t ừ nước cho vay. H iện tại nước ta chủ yếu đang vay nước ngoài để bù đắp bội chi bằng các nguồn vay ưu đãi, lãi suất thấp, thời gian dài. Gắn vào đó là phải tuân thủ các điều kiện ràng buộ c của người cho vay . Ví dụ : quỹ Miyazawa của Nhật quy đ ịnh t rong tổng số vốn được cho vay tài t rợ th ì phải có ít nhất 50% đ ược dùng để mua hàng hoá của Nhật hoặc của các công ty Nhật Bản đóng tại nước sở tại. Ngoài ra còn kèm theo các điều kiện thủ tục không thành văn khác nh ư phải qua ngân hàng trung gian xuất nhập khẩu Nhật Bản .Vay n ước ngoài tuy còn phụ thuộc vào rất nhiều vào uy t ín và khả năng t rả nợ của nền kinh tế nh ưng không xâm hại đến nguồn vốn trong nước giành cho đầu tư, lại th ường có khố i lượng đáng kể, có nh iều cơ hộ i đổi mới công nghệ kỹ thuật và quản lý, có thời hạn đủ dài để vốn vay phát huy hiệu quả. Do đó cũng cần quan tâm đúng mức đến biện ph áp v ay nước ngoài để bù đắp bội chi.
  14. Thêm vào đó càng tăng cường đi v ay Ch ính phủ càng chất thêm gánh nặng nợ và càng làm giảm quyền lực tài chính của mình. Thật vậy ngh ĩa vụ nợ đến hạn bắt buộc phải t rả hàng năm đương nhiên được trích từ ngân sách Nhà nước do đó mà khi đ ến hạn trả nợ th ì vô h ình chung các khoản ch i trả của Ch ính phủ tăng lên một cách trông thấy. Nh ư vậy một chính phủ đi vay quá nhiều cả ở trong và ngoài nước sẽ gây ra nhiều biến động bất lợ i của nền kinh tế, làm giảm uy t ín cũng như khả năng tự chủ về tài chính của Nhà nước đó . Do vậy chúng ta cần phải cân đối, tính toán cho th ật chính xác thời điểm đi vay, vay ở đâu, và vay của những đối tượng nào là tốt nhất, đem lại hiệu quả cao nhất. 3.3 Bù đắp sự thiếu hụt ngân sách bằng biện pháp tăng thuế Tăng thuế bằng b iện pháp trực tiếp tăng thuế suất là g iải pháp khó triển khai và tốn kém. Mặc dù Nhà nước hoàn toàn có quy ền tăng thuế ho ặc ban hành thêm thuế mới để tạo nguồn bù đ ắp bội chi ngân sách. Tuy nh iên cần tính đến tác động nhiều chiều của giải pháp này. Theo La-phe nhà kinh tế học người Mỹ, hồi thập niên 70 đã đồ thị hoá 2 tác động trái ngược nhau của việc tăng thu ế tuỳ theo mức thuế suất áp dụng. Khi còn ở trong vùng có thể chịu đựng đ ược th ì tăng sẽ thuế suất sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời còn kích th ích các đối t ượng nộp thuế phát t riển kinh doanh, mở mang các hoạt động kinh tế, tăng kh ả năng s inh lời có một phần nộp cho ngân sách Nhà n ước còn một phần làm thặng dư cho mình. Trong trường hợp này tăng thuế có tác dụng kích th ích sự phát triển kinh tế, nhưng khi vượt quá giới hạn chịu đ ựng của nền kinh tế th ì kh i tăng thuế lại làm giảm nguồn thu từ ngân sách, mặt khác nó còn thúc đẩy tình trạng trốn lậu thuế, kìm hãm hoặc không kích thích được nền kinh tế phát triển. Trên thực tế, tăng thuế là giải pháp không mấy dễ áp dụng và tốn kém. Tăng thuế có khả th i hay không còn phụ thuộc vào sức ch ịu đựng cuả nền kinh tế, sự h iệu quả của hệ thống thu, phụ thuộc vào h iếu suất của từng sắc thuế. Trong thời kì nền kinh tế suy thoái, hoạt động kinh tế mờ nhạt th ì việc tăng thuế không những không khả thi mà còn làm cản trở củ a hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng số lượng nợ đọng thuế của các do anh nghiệp, đẩy các doanh nghiệp lâm vào tình trạng tài chính không lành mạnh và làm giảm nguồn thu ngân sách.
  15. Nếu tăng thuế ch ỉ nhằm vào các giải pháp tăng thuế suất và ban hành thê m các sắc thuế mới, nhất là tăng thuế t rực thu thì về mặt lý thuyết là có thể tăng thu ngay nhưng trên thực tế rất khó đ ược áp dụng đúng đắn và khó có thể đạt được ngay kết quả. Hơn nữa nếu thuế suất quá cao còn dẫn đến t ình trạng trốn lậu thuế, tác động xấu đến môi trường kinh tế. Tình hình thực t iễn ở nước ta cho thấy muốn tăng thu từ thuế cho ngân sách Nhà nước, cần triển khai mạnh mẽ các g iải pháp nhằ m làm hợp lí hoá và nâng cao h iệu qu ả của hệ thống thuế, mở rộng diện thu thuế sẽ phù hợp với th ực tế và có tính khả thi cao h ơn các giải pháp nhằm vào tăng thuế ho ặc ban hành thêm các sắc thuế mới. Nh ững g iải pháp nâng cao hiệu quả củ a hệ thống thuế bao gồm cải cách hành ch ính thuế (bộ máy , quy trình, phương th ức tổ chức thu thuế và hoàn thiện các sắc thuế). 3.4 Cắt giảm chi tiêu nhằm làm giảm thâm hụt ngân sách Nhà nước Cắt g iảm chi tiêu với hi vọng làm g iảm tổng chi nh ằm giảm bội ch i ngân sách là biện pháp “t iêu cực” xét dưới gó c độ kinh tế học bởi vì Chính phủ sẽ cắt giảm chi tiêu thường xuyên (chi lương, ch i mua sắm t rang thiết bị) thậm chí sẽ trì hoãn hoặc cắt giảm chi đầu tư phát t riển, như vậy sẽ thu hẹp khả năng t iêu thụ sản phẩm và d ịch vụ củ a khu vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ th ì sản ph ẩm sẽ tồn đọng , kinh tế sẽ gặp khó khăn, sản xuất đ ình đốn. Trong thực tế cần xuất ph át t ừ bối cảnh kinh tế - xã hộ i t ừng năm, căn cứ mục tiêu các kế hoạch tài ch ính ng ắn hạn , t rung hạn, dài hạn…cũng như căn c ứ t ình hình tài ch ính, tiền tệ, t ình hình nợ nước ngoài…để xác định các giải pháp khai thác nguồn tài ch ính bù đắp bội chi th ích hợp . Ngoài ra Nhà nước cần tích cực triển khai các ch ương t rình cải thiện cơ sở hạ tầng, hoàn th iện mạng lưới g iao thông, kích thích t iêu dùng nh ằm tăng cường khả năng phát triển của nền kinh tế. Tuy nh iên cần tách bạch phạm t rù kích cầu với phạm t rù kích cầu v ới phạ m t rù tiết kiệm chống lãng ph í. Trong đ iều kiện tiềm lực ngân sách Nhà n ước có hạn, thì kích cầu không để xảy ra tình trạng vung t iền bừa bãi, bỏ qu a các quy định, quy phạm t ài chính về thực hành tiết kiệm chống lãng ph í, t iến hành đầu tư có trọng điểm, cải thiện thực chất chế độ t iện lương th eo h ướng tăng thu nhập cho người hưởng lương nhưng không tăng biên chế để làm tăng tổng quỹ lương.
  16. Tóm lại mỗ i g iải ph áp đều có ưu nhược điểm nh ất đ ịnh, cần tuỳ thuộc và điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nền kinh tế đất nước để lựa chọn những giải pháp thích hợp. Tuy nh iên nhìn một cách toàn d iện thì thực hiện tốt công tác quản lí và điều hành ngân sách Nhà n ước vẫn là biện pháp tốt nhất cho các quốc g ia để hạn chế, khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách Nhà nước. III. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước Trang 1. Bội chi ngân sách Nhà nước với lạm phát (Phân tích mối quan hệ này qua tình hình thực tiễn nước ta từ trước đổi mới đến nay) Giai đoạn trước năm 1986, tình hình tài ch ính nước ta trong tình trạng yếu kém, thu không đủ ch i th ường xuyên, thâ m hụt ngân sách Nhà n ước cao quá mức, chi t iêu Ch ính phủ chủ yếu nh ờ vào sự viện trợ của nước ngoài là chính. Đến giai đo ạn từ năm 1986-1990, trước tình hình khó khăn v ề kinh tế và ch ính trị, Liên Xô v à các n ước XHCN Đông Âu đã cắt giảm dần viện trợ củ a họ cho nước ta. Trước t ình hình khó khăn đó, Đảng ta tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có định hướng XHCN. Với những bước đ i ch ập chững ban đầu, ch ính sách tài ch ính đã có đổi mới một bước. Tuy nhiên, thu ngân sách Nhà nước càng không đủ chi và bù đắp thâ m hụt ngân sách Nhà nước không ch ỉ phải vay trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát hành. Chính yếu kém v ề ngân sách Nhà nước nêu t rên, là một yếu tố quan trọng gây nên lạm phát trong thập kỉ 80 của thế kỉ XX. Chi ng ân sách Nhà nước đã tăng cao tới mức bùng nổ ở trong những năm 1985-1988, đã gây ra thâm hụt ngân sách Nhà nước trầm t rọng v ì không có sự tăng lên tương ứng về số thu. Giai đoạn t ừ năm 1986 - 1990, khi mà tỷ lệ tích luỹ nộ i bộ nền kinh tế rất thấp (có thể nói là không đáng kể), làm không đủ ăn th ì tỷ lệ ch i đầu tư phát triển như ở đồ thị 1 là quá lớn và nguồn bù đắp cho thâm hụt ngân sách Nhà n ước lại chủ yếu do tiền phát hành thì lạm phát cao là điều khó tránh khỏi.
  17. 2500 2000 1500 1000 500 0 1986 1987 1988 1989 1990 TiÒn ph¸t hµnh ®Ò bï ®¸p béi chi NSNN Th©m hôt NSNN Đồ thị 1: Tổng bội chi ngân sách Nhà nước và việc phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước (1985 - 1990) - Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong thời gian 5 nă m 1986 - 1990, 59,7% mức thâm hụt n ày được hệ thống Ngân hàng thanh toán bằng cách phát hành tiền. Năm 1984, phát hành t iền để bù đắp thâm hụt ngân sách là 0,4 tỷ đồng, năm 1985: 9,3 tỷ đồng, nă m 1986: 22,9 tỷ đồng, n ăm 1987: 89,1 tỷ đồng, năm 1988: 450 tỷ đồng, năm 1989: 1655 tỷ đồng và năm 1990 là 1200 tỷ đồng. Số còn lại đ ược bù đắp b ằng các khoản vay n ợ và viện trợ của nước ngoài (so với bộ i chi, khoản vay và v iện trợ năm 1984 là 71,3%, năm 1985 là 40,8%, năm 1986: 38,4%, năm 1987: 32,1%, năm 1988: 32,6%, năm 1989: 24,9%, n ăm 1990 là 46,7%) và một số nhỏ do các khoản thu từ bán công trái trong nước. Mặc dù có nhiều cố gắng đáng kể trong năm 1989, nhưng t ình trạng th iếu hụt ngân sách Nhà n ước vẫn t rầm trọng . Tổng chi đã tăng gấp đôi so với nă m 1988, một phần do lạm phát chuyển từ năm 1988 sang và đã làm tăng giá đáng kể một số mặt hàng và dịch vụ thiết yếu do Nhà nước cung cấp . Tất cả những phân tích ở trên cho thấy, có nh iều nguyên nhân gây ra lạm phát cao trong g iai đoạn từ năm 1986-1990, trong đó có việc bù đắp thâ m hụt ngân sách Nhà nước bằng sự phát hành tiền như ở đồ thị 1. Bước vào giai đo ạn từ năm 1991-1995, t ình hình đất nước đã có nh iều chuyển biến tích cực, sản xuất v à lưu thông hàng hoá đ ã có động lực mới, tình
  18. trạng th iếu lương thực đã được giải quy ết căn bản, lạ m phát siêu mã đã được đẩy lù i, nhưng lạm phát cao v ẫn còn. Cơ cấu ch i ng ân sách Nhà n ước đã dần dần thay đổ i theo hướng t ích cực. Nguồn thu t rong nước đã đủ cho ch i thường xuyên, tình t rạng đ i vay hoặc dựa v ào phát hành cho chi thường xuyên đã chấm d ứt. Trong giai đoạn này, ch i đúng đố i tượng , có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra. Nh ờ những giải pháp t rên, số thâm hụt ngân sách Nhà nước đã g iảm dần qua từng n ăm và được bù đắp bằng vay của dân và vay nước ngoài. Trong g iai đo ạn t ừ năm 1991-1995, tỷ lệ bộ i ch i ngân sách Nhà nước so với GDP ch ỉ ở mức 1,4% đến 4,17% (1991: 1,4%, 1992:1,5%, 1993: 3,9%, 1994: 2,2% và năm 1995 là 4,17%). Như vậy , có th ể thấy bộ i ch i ngân sách Nhà nước trong nh ững n ăm 1991-1995 là rất thấp, thể hiện chính sách thắt chặt ch i t iêu của Chính phủ trong thời kỳ này và đây cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần kiềm chế lạm phát. Giai đoạn t ừ năm 1996-2000, t ình hình thu ch i ng ân sách Nhà nước đã có nhiều chuyển biến t ích cực, thu không nh ững đủ chi th ường xuyên mà còn cho đầu tư phát triển, thâm hụt ngân sách Nhà nước được khống ch ế ở mức thấp . Tuy nhiên , giai đoạn từ năm 1996-2000, do tác động của khủng hoảng tài chính ở các nước Đông N am Á nên nền kinh tế có g ặp không ít khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm dần từ năm 1996 đến năm 1999 và đến năm 2000, tốc độ này mới tăng lên chút ít, chặn đứng đà giảm sút. Trong những năm này , tỷ lệ bội chi ngân sách Nhà n ước ở mức từ 3,0% GD P năm 1996 lên 4,95% GDP nă m 2000 (năm 1996: 3%, năm 1997: 4,05%, n ăm 1998: 2,49%, năm 1999: 4,37%, năm 2000: 4,95%). Tỷ lệ bội chi bình quân 5 năm là 3,87% GDP, cao hơn mức bình quân năm 1991-1995 (2,63%). Năm 2000 có mức bội ch i cao nhất là 4,95% GDP và năm 1998 có mức bội chi thấp nhất là 2,49%. Đây là thời kỳ suy thoái và th iểu phát, nên mức bội chi ngân sách Nhà nước như trên không tác động gây ra lạm phát mà có tác động làm cho nền kinh tế chuyển sang giai đoạn đi lên. Giai đoạn từ năm 2001-2007, ngân sách Nhà n ước cũng đã có chuyển b iến đáng kể. Tốc độ t ăng thu hằng năm bình qu ân là 18,8%. Tốc độ tăng ch i b ình quân hằng năm đạt 18,5%. Bội chi ngân sách Nhà nước t rong giai đoạn này về cơ bản đuợc cân đố i ở mức 5% GD P và thực hiện ở mức 4,9%-5% GDP. Nếu
  19. chỉ xét ở tỷ lệ so với GDP, cũng thấy bội ch i ngân sách Nhà nước t rong 7 nă m trở lạ i đây tăng cao hơn các năm trước đó kh á nhiều (bình quân khoảng 4,95% GDP) v ì giai đoạn nă m 1991-1995, mức bộ i chi ngân sách Nh à nước so với GDP chỉ ở mức 2,63% và giai đoạn từ năm 1996-2000 ở mức 3,87% so với GDP. 6 5 4 3 2 1 0 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 19 19 19 19 19 19 19 19 19 20 20 20 20 20 20 20 20 Béi chi NSN N/GDP Đồ thị 2: Bội chi ngân sách Nhà nước so với GDP - Nguồn: Bộ Tài chính Nếu ch ỉ xem xét bội ch i ng ân sách Nhà nước so với GDP th ì chưa thấy hết sự tăng lên của nó trong những nă m gần đây, đ ặc biệt nh ững năm gần đ ây, ngoài ngân sách Nhà nước được cân đố i, đã có một lượng vốn lớn được đ ưa ra đầu tư các công trình giao thông và thuỷ lợi thông qua hình thức phát hành t rái ph iếu Chính phủ không cân đố i vào ngân sách Nhà n ước. Ngo ài ra, phải kể đến lượng công trái giáo dục được phát hành để thu hút t iền cho đầu t ư kiên cố hoá t rường lớp học cũng là một lượng tiền lớn cân đối ngoài ng ân sách Nhà nước. Nếu cộng cả ha i lo ại trên v ào cân đố i ngân sách Nhà n ước, bội chi ngân sách Nhà nước trong những năm qua không phả i chỉ 5% GDP mà cao hơn (khoảng 5,8-6,2% GDP).
  20. 25 20 15 10 5 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tèc ®é t¨ng béi chi NSN N Tèc ®é t¨ng GDP CPI Đồ thị 3: Bội chi ngân sách Nhà nước so với GDP - Nguồn: Bộ tài chính, Tổng cục Thống kê và tính toán của PGS.TS Lê Quốc Lý Thực tế, từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng bộ i ch i ngân sách Nhà nước là khá cao, ở mức 17-18%/ nă m. Tốc độ này nếu trừ đ i yếu tố tăng trưởng thì còn cao h ơn tỷ lệ lạm ph át hằng nă m (năm 2001: 0,2%; năm 2002: 1,6%; nă m 2003: 9,7%; năm 2004: 8,1%; năm 2005: 9,0%; năm 2006: 11,1%; năm 2007: 7,8%). Trong những n ăm gần đây, mặc dù chúng ta đã kiểm soát bội ch i ngân sách Nhà nước từ h ai nguồn là vay nước ngoài và vay trong nước nên sức ép tăng tiền cung ứng thêm ra th ị t rường là không có, nh ưng sức ép tăng chi t iêu của Chính phủ cho tiêu dùng thường xuyên và cho đầu tư là tăng lên. 70 60 50 40 30 20 10 0 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 08 19 19 19 19 20 20 20 20 20 20 20 20 20 Béi chi NSNN Đồ thị 4: Bội chi ngân sách Nhà nước từ 1996 -2008 - Nguồn: Bộ Tài chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2