intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Than Uyên – Lai Châu

Chia sẻ: Paradise_12 Paradise_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

966
lượt xem
172
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiến pháp năm 1992 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CHXHCNVN) đã khẳng định: Khiếu nại, tố cáo (KNTC) là một trong các quyền cơ bản của công dân, quyền này được sử dụng không hạn chế ở bất cứ lĩnh vực nào. Luật KNTC đã cụ thể hóa các quyền KNTC của công dân thành những chế độ được thực thi trên thực tế (Luật KNTC đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày 2/2/1998, sửa đổi bổ sung năm 2004). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để công dân thực hiện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Than Uyên – Lai Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG …………………… TIỂU LUẬN Thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Than Uyên – Lai Châu Lời nói đầu
  2. H iến pháp năm 1992 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CHXHCNVN) đã khẳng định: Khiếu nại, tố cáo (KNTC) là một trong các quyền cơ bản của công dân, quyền này được sử dụng không hạn chế ở bất cứ lĩnh vực nào. Luật KNTC đã cụ thể hóa các quyền KNTC của công dân thành những chế độ được thực thi trên thực tế (Luật KNTC đã đ ược Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày 2/2/1998, sửa đổi bổ sung năm 2004). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để công dân thực hiện quyền KNTC của mình cũng như các cơ quan nhà nước, trong đó các thanh tra các cấp, thanh tra cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết KNTC theo thẩm quyền quy định của pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức. G iải quyết KNTC đúng quy định của pháp luật thể hiện bản chất tốt đẹp của nhà nước ta. Những quyết định hành vi trái pháp luật của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước hoặc công dân bị xử lý nghiêm minh thì quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước được củng cố ngày mộ t vững chắc, dân chủ được phát huy, tính tích cực sáng tạo của nhân dân được nâng cao. Trong những năm qua thông qua công tác tiếp dân, nỗ lực giải quyết KNTC của các cấp, các ngành nói chung, huyện Than Uyên nói riêng đã phát huy được tính dân chủ trong đời sống xã hội, phát hiện ra nhiều tiêu cực, những bất cập, kẽ hở trong cơ chế, chính sách của Nhà nước, các hoạt động. Các hoạt động này đã góp phần khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thu hồi tiền, tài sản bị thất thoát về cho Nhà nước, tập thể và công dân bị chiếm đoạt trái phép, xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm, nghiêm khắc với những kẻ lợi d ụng dân chủ trong KNTC để trục lợi, kiến nghị các giải pháp, bổ sung sửa đ ổi cơ chế chính sách cho Nhà nước, địa phương, củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân với Đ ảng và Nhà nước.
  3. Bên cạnh những việc đ ã làm đ ược trong công tác tiếp dân, giải quyết KNTC thì trong công tác này ở địa bàn huyện Than Uyên vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế đó là: Việc tổ chức tiếp dân ở mộ t số phòng ban chuyên môn, cơ sở xã thị trấn còn chạy theo hình thức chưa tuân thủ các quy trình tiếp công dân, giải quyết KNTC một số nơi chưa đúng pháp luật hoặc giải quyết qua loa đại khái, kéo dài thời hạn giải quyết và né tránh, đùn đ ẩy giải quyết đơn thư gây ra những điểm “nóng” trong giải quyết KNTC, xử lý tình trạng những kẻ lợi dụng KNTC để vu cáo bôi nhọ chính quyền, những kẻ kích động lôi kéo quần chúng nhân dân nên cá biệt ở một số xã bất ổn do khiếu kiện gây ra. Xuất phát từ tình hình đó, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trường Cán bộ thanh tra, và những kiến thức tiếp thu được, em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC trên đ ịa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu ” Do thời gian nghiên cứu đề tài cũng như hiểu biết và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, nên đề tài không thể tránh khỏ i những thiếu sót nhất đ ịnh. Em rất mong nhận đ ược sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trường cán bộ thanh tra và sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để em hoàn thành bản tiểu luận này! Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 15 tháng 08 năm 2006 Học viên Nguyễn Xuân Trường
  4. I. Đ ặc điểm chung Than uyên mang nét đặc thù của huyện miền núi vùng cao Tây Bắc, nằm men theo chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, địa hình chia cắt bởi nhiều suối nhỏ và có một con sông chính là sông N ậm Mu. Là nơi sinh sống của 7 dân tộc: Thái, Kinh, H’mông, Dáy, Lào, Khơ mú, Dao. Kinh tế huyện thuần nông với tập quán canh tác lâu đời trên đất dố c của đ ồng bào dân tộc, hệ thống giao thông quốc lộ 32 chạy dọ c theo huyện và quốc lộ 279 cắt ngang nối liền với các tỉnh bạn Lào Cai, Yên Bái, Sơn La. Ngoài ra, còn có hệ thống đường liên xã với 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã. nhờ có điều kiện đ ịa lý, đặc biệt nhờ hệ thống suối, sông có lưu vực cao nên trên con sông Nậm Mu đang diễn ra công tác xây dựng 2 đập thủy điện lớn: Bản Chát, Huội Quảng trong hệ thống thuỷ đ iện quốc gia Tà Pú – Sơn La, những lợi ích tích cực của việc xây dựng hệ thống thủy điện cùng với thế mạnh các sản phẩm từ cây trồng nông nghiệp, công nghiệp hứa hẹn kinh tế huyện có sự chuyển biến mạnh mẽ, các nguồn thu được đa dạng từ kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ. Cùng với sự phát triển kinh tế và sự quan tâm đầu tư đồng đều của Nhà nước từ các chương trình theo QĐ 186/CP, 135/CP, đầu tư tái định cư thủy điện làm cho diện mạo nông thôn Than Uyên ngày càng được đổi mới, có cơ sợ hạ tầng thủy điện, đường giao thông nông thôn, trường học, trạm xá và các công trình phúc lợi được đầu tư xây dựng góp phần nâng cao cuộc sống cho nhân dân. Tuy nhiên mặt trái của quá trình phát triển, ảnh hưởng không tốt như việc xây dựng thủy điện đã thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, các vấn đề nảy sinh từ việc mở rộng các tuyến quốc lộ, hệ thố ng đường nội thị đã làm phát sinh những tiêu cực, bất cập của cơ chế, chính sách trong giải phóng mặt bằng, tái định cư cho các hộ dân, cấp đất, mua bán đất đ ai trái phép, không đúng thẩm quyền, thất thoát trong đầu tư xây d ựng cơ b ản,…Từ các vấn đề
  5. này phát sinh khiếu nại, tố cáo. N ếu giải quyết không tốt dễ trở thành đ iểm nóng, ảnh hưởng đến các chương trình, công trình quốc gia, huyện, tỉnh. Từ đặc điểm trên Huyện ủy, HĐND, UBND huyện thường xuyên quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành, đặc biệt là cơ quan Thanh tra huyện trong công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, triệt để trên địa bàn không để phát sinh điểm “nóng” về KNTC làm ảnh hưởng đ ến tình hình chung của huyện, góp phần ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế – xã hội không ngừng nâng cao mọ i mặt đời sống cho nhân dân. II. Thực trạng công tác tiếp dân, giả i quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. 1. Nhận định chung N hững năm gần đây, các ngành, các cấp chính quyền địa phương huyện Than Uyên đã quan tâm chú trọ ng đến công tác tiếp dân, giải quyết KNTC đồ ng thời với việc đa dạng hóa hình thức và tuyên truyền vận đ ộng nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nên tình hình khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Than Uyên đã đ ược giải quyết tương đối triệt đ ể, kịp thời ngăn chặn tình trạng điểm nóng đơn thư. Các nội dung đ ơn thư tập trung trên địa bàn 2 thị trấn: Thị trấn Nông Trường, thị trấn Huyện, xã Mường Kim, Mường Khoa, Tà Hừa,…. Trong đó, 60% chính sách đền bù và đất đai, còn lại là các nội dung khác. Các cơ quan chức năng đã xem xét giải quyết kịp thời đạt được kết quả cao trong. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn thư có quá trình giải quyết kéo dài, điển hình như : Vụ việc các hộ dân khu chợ thị trấn Nông Trường m ượn đất chợ kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất do mở rộng quốc lộ 32, khi giải phóng mặt b ằng đòi yêu cầu bồ i thường đất thổ cư ; các hộ dân khiếu kiện về cấp nhà thuộc dự án đ ường nộ i thị thị trấn Than Uyên; các cán bộ hưu trí khiếu kiện về thông báo dừng
  6. cấp lương hưu của BHXH tỉnh Lai Châu. Việc giải quyết kéo dài xuất phát từ mộ t số nguyên nhân như: Nội dung khiếu kiện phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, cơ chế chính sách trong đền bù còn có nhiều bất cập trong việc xác định nguồn gốc đất, cấp nhà xây dựng, bên cạnh đó người đi khiếu kiện chưa thông hiểu chính sách pháp luật, cố chấp, bị kẻ xấu lôi kéo, xúi giục,… dẫn đến đơn thư khiếu kiện vượt cấp, ảnh hưởng đến tình hình chung của đ ịa phương. 2. K ết quả tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Thấy rõ được vai trò quan trọ ng trong việc tổ chức tiếp dân và giải quyết đ ơn thư, huyện ủy, HĐND, UBND huyện đ ã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành trên đ ịa bàn; vụ việc phát sinh đến đ âu tập trung giải quyết dứt điểm đến đó, không để phát sinh thành điểm nóng, hạn chế công dân khiếu kiện vượt cấp. 2.1. Công tác tiếp dân Tổ chức công tốt công tác tiếp dân là một việc làm cụ thể thể hiện quan điểm “Dân là gốc” của Đ ảng và Nhà nước ta, nơi tiếp dân là nới mà cán bộ, thủ trưởng các cấp nhận được các thông tin phản hồi về công việc, chính sách đã triển khai đ ến dân hiệu quả và những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của nó, lắng nghe tâm tư, nguyện vọ ng và những bức xúc của nhân dân thông qua đó để có những chính sách, cơ chế q uản lý phù hợp và hiệu quả hơn. V iệc tiếp dân là mộ t khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, đóng vai trò không nhỏ vào hiệu quả giải quyết KNTC. Do vậy làm tốt khoản này tức là đã làm tốt m ột bước quan trọng trong giải quyết đơn thư. V ới ý nghĩa quan trọng đó nên HĐND – UBND huyện, UBND các xã thị trấn, các phòng ban chuyên môn của huyện đ ều có phòng tiếp dân; nơi tiếp dân, các địa đ iểm tiếp dân được bố trí ở nơi thuận tiện, khang trang, bố trí
  7. nơi tiếp dân và phòng tiếp dân riêng biệt. Tại nơi tiếp dân được bố trí đầy đủ các tài liệu pháp luật, văn bản, chính sách của Nhà nước, các chủ trương lớn của địa phương và các trang thiết bị văn phòng đầy đủ để có thể tiếp dân chu đáo, đồng thời có điều kiện lồng ghép công tác tuyên truyền pháp luật. Đối với phòng tiếp dân, HĐND – U BND huyện được trang bị đầy đủ các tiện nghi vật chất, tài liệu pháp luật. Ngoài ra có nội quy tiếp dân và bảng phân công tiếp dân của lãnh đạo HĐND – UBND theo tuần, trong đó thứ 4 tuần thứ 2, 4 trong tháng chủ tịch UBND huyện và người được ủy quyền (các phó chủ tịch khi chủ tịch đi vắng), thứ 6 tuần thứ nhất trong tháng chủ tịch HĐND huyện (các phó chủ tịch, ủy viên HĐND khi chủ tịch đi vắng). Thường trực tiếp dân là tổ tiếp dân theo quyết định của Chủ tịch HĐND huyện, tổ trưởng là phó chánh thanh tra huyện, các tổ viên là những chuyên viên có kinh nghiệm, các phòng ban chuyên môn chính của huyện được thực hiện tiếp dân theo lịch phân công hàng ngày của tổ trưởng. Đối với chủ tịch UBND các xã thị trấn tiếp dân vào thứ 2, thứ 6 hàng tuần, các ngày còn lại bố trí tiếp dân thường xuyên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến khiếu nại, tố cáo; phản ánh kiến nghị kịp thời. Các phòng ban huyện thường xuyên bố trí cán bộ trực tiếp dân luân phiên, kiêm nhiệm kịp thời ghi nhận những đơn thư và ghi nhận việc công dân đến cơ quan mình. K ết quả trong 2 năm 2004, 2005 huyện Than Uyên đã tiếp 1080 lượt công dân, trong đó phòng tiếp dân HĐND – U BND huyện tiếp 256 lượt người, xã thị trấn phòng ban chuyên môn tiếp 824 lượt. Nội dung công dân đến kiến nghị, đề nghị, khiếu nại, tố cáo tập trung trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng, chính sách xã hội, tranh chấp đất đai. N hư vậy các phòng tiếp dân đã làm tố t được vai trò tiếp nhận những ý kiến phản ánh, đơn thư KNTC, tuyên truyền giáo dục pháp luật và quan trọng
  8. hơn nữa là lãnh đạo huyện, xã gần dân hơn và lắng nghe những kiến nghị, phản ánh những nội dung có thể trả lời ngay cho dân rút ngắn thời gian chờ đợi kết quả giải quyết. Những nội dung phức tạp có thể trao trực tiếp cho phòng ban, bộ p hận xác minh báo cáo để có thể trả lời thỏa đáng tình hình. Cán bộ tiếp dân vừa thực hiện trách nhiệm tiếp dân vừa thực hiện công việc giải thích cho dân hiểu chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, đã hạn chế những bức xúc của công dân tại nơi tiếp dân và hạn chế được đơn thư vượt cấp. 2.2. Công tác tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nạ i, tố cáo Trong những năm qua các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết đ ơn thư K NTC, qua đó đã khôi phục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, cơ quan, tổ chức. Đồng thời thông qua giải quyết đơn thư các cấp, các ngành đã có những điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn kịp thời những sơ hở trong cơ chế, chính sách, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước. Đ ể từ đó có những định hướng, quyết định đúng đắn nhằm ổn định tình hình an ninh chính trị, phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Trong quá trình xem xét giải quyết đơn thư KNTC theo thẩm quyền các đơn vị, cơ quan Nhà nước đã tuân thủ chặ t chẽ trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, đảm bảo kết quả giải quyết kịp thời, khách quan và đ úng pháp luật. Chính vì vậy đã góp phần tạo được niềm tin trong nhân dân, chỉ có một số ít vụ việc giải quyết còn kéo dài và vẫn còn khiếu kiện vượt cấp. N ăm 2004 – 2005, UBND huyện, xã và các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện đã tiếp nhận 586 đơn thư kiến nghị, đ ề nghị, khiếu nại, tố cáo. Đơn thư thuộc thẩm quyền UBND huyện là 47 đơn thư, đơn thư thuộc thẩm quyền cấp xã và các cơ quan chuyên môn cấp huyện là 539 đơn. Nội dung đơn thư tập trung trên các lĩnh vực:
  9. - V ề đền bù giải phóng mặt bằng: 287 đơn, chiếm 48,9 % - V ề đất đai, nhà cửa: 153 đơn, chiếm 26,1 % - V ế chính sách, xã hội: 65 đơn, chiếm 11% - V ề tài chính, tín dụng: 36 đ ơn, chiếm 6,1 % - Nội dung khác: 45 đ ơn, chiếm 7,9 % Lượng đơn thư đã giải quyết xong đạt 87 % ở tất cả các cấp, các ngành. N hững vụ việc đã được giải quyết qua tổng kết, phân loại như sau: Đ ơn thư KNTC, kiến nghị, đề nghị đúng 57 %; có đúng có sai: 26,5 %; sai hoàn toàn: 16,5 %. Trong số 47 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết cấp huyện, có 10 vụ việc phức tạp phải thành lập đoàn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đoàn thanh tra đã tiến hành xác minh vận động, thuyết phục giải quyết triệt đ ể các vấn đề đơn thư nêu, chỉ rõ những nội dung đúng được giải quyết theo chính sách, pháp luật đồng thời vạch rõ những nội dung sai, thậm chí vu khố ng của đố i tượng lợi dụng đơn thư , từ đó có báo cáo kiến nghị xác đáng để kết luận của UBND huyện được kịp thời và được các bên nhất trí cao, không có hiện tượng tái khiếu, đ iển hình như vụ việc thanh tra thu chi Ban quản lý chợ huyện; xác định cấp nhà đ ền bù thuộ c dự án tuyến đường nộ i thị thị trấn huyện; đòi bồi thường đất của các hộ kinh doanh tại chợ thị trấn Nông Trường; cấp phát kinh phí chương trình khai hoang ruộ ng nước tại xã Tà Hừa, N ậm Sỏ;chương trình giao thông nông thôn xã Ta Gia. Đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đ ề nghị của U BND xã, thị trấn, phòng ban chuyên môn đã có nhiều chuyển biến tích cực, ở cơ sở và đơn vị đã vận d ụng triệt để công tác hòa giải khi vụ việc phát sinh, giải quyết thấu tình đạt lý, triệt để các vụ việc như đơn thư tố cáo ngành giáo
  10. dục về xâm tiêu tiền của hiệu trưởng trường phổ thông cơ sở xã Pác Ta, tranh chấp đất đai xã Mường Kim, giải thích chế độ tiền lương hưu trí của thị trấn Nông Trường,…Nên không có tình trạng đoàn đông người kéo lên phòng tiếp dân UBND huyện và giảm bớt đơn thư vượt cấp. 3. Đánh giá kết quả tiếp dân giả i quyết khiếu nạ i, tố cáo. 3.1. Những mặt đã làm được. Đ iểm nổi bật trong công tác tiếp dân đó chính là người dân đã đ ến phòng tiếp dân, từ đó có thể khẳng định nhân dân tin tưởng vào cấp chính quyền. Qua đó lãnh đạo các cấp, các ngành lắng nghe được bức xúc trong nhân dân. Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố c áo đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao. Các cấp, các ngành trong toàn huyện đ ã tổ chức thực hiện tố t luật KNTC và các văn bản pháp luật có liên quan, giúp cho việc giải quyết đúng luật, khách quan và dân chủ. Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các cấp ủy Đ ảng đã có sự quan tâm chỉ đạo và tăng cường kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp trong công tác tiếp dân, giải quyết KNTC. Từ đó, đã nâng cao được trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giải quyết KNTC góp phần ổn định an ninh trật tự ở đơn vị. Tỷ lệ đơn thư tồn đ ọng thấp, không có hiện tượng tái khiếu, khiếu kiện vượt cấp đông người, các vụ việc phần lớn đ ã được thụ lý và giải quyết từ cơ sở, tỷ lệ thành công từ hòa giải đạt cao. 3.2. Những tồn tạ i, hạn chế. Bên cạnh những việc đã làm được thì công tác tiếp dân, giải quyết KNTC vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần được uốn nắn, khắc phục đó là:
  11. Thứ nhất: Mộ t số thủ trưởng đơn vị, chủ tịch xã có nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm trong công việc tiếp dân và coi nhẹ việc giải quyết KNTC dẫn đến việc bố trí tiếp dân không thuận tiện cho người dân đến trình bày, thiếu sổ sách theo dõi. Trong công tác giải quyết KNTC thì: Đố i thoại với công dân hời hợt, chứng cứ lỏng lẻo, thiếu thuyết phục, căn cứ kết luận còn yếu, thái độ còn né tránh, đùn đ ẩy lên cấp trên giải quyết, không dám nhận sai và sửa sai; công dân bị xâm hại quyền lợi chính đáng khi đề nghị chính quyền giải quyết thì có thái đ ộ thờ ơ, chần chừ làm giảm lòng tin trong dân , d ẫn đ ến bức xúc trong dân và đơn thư vượt cấp. Thứ hai: Việc xác định phân loại x ử lý nội dung nào là KNTC còn yếu của cán bộ tiếp dân, còn có hiện tượng nhầm lẫn giải quyết quyết đ ịnh hành chính, hành vi hành chính với giải quyết dân sự, giải quyết khiếu nại với tố cáo d ẫn đến quyết định giải quyết chưa đúng với quy định của pháp luật. Thứ b a: Hiệu lực, hiệu quả sau quá trình kết luận vụ việc chưa cao do chưa kết hợp được giưa giải quyết theo pháp luật với vận độ ng, thuyết phục hòa giải các đoàn thể, khu phố, thôn bản và tập quán người dân của địa phương. Thứ tư: Trình độ của cán bộ tiếp dân, giải quyết KNTC chưa đều, chưa sâu và chưa nắm chắc quy trình giải quyết vòng vo kéo dài, hiệu quả thấp. 3.3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại. - Cơ chế, chính sách của Nhà nước khi triển khai xuông cơ sở còn thiếu đồ ng bộ và chưa sát với thực tế. Ví dụ với 45 triệu đồng cộng với ngày công của người dân có thể làm được 1 Km đường giao thông nông thôn loại B ( mặt đường rộng 4 m gồm cả rãnh dọc) đối với những xã đồng bằng, trung du, nhưng với điều kiện đó thì ở xã Miền núi thì chỉ có thể làm được 1/4 km do ta
  12. luy cao, khối lượng đất đ á lớn không có khả năng làm thủ công. do vậy chính sách cơ chế cần sát với thực tế. - Trình độ quản lý cấp xã, thị trấn trong một số lĩnh vực như : đất đ ai, tài chính, xây dựng cơ bản,…còn yếu và buông lỏng dẫn đến những sai phạm: cấp đất trái thẩm quyền, thất thoát trong xây d ựng cơ bản, thu các khỏan thu ngoài quy định. Để ngoài sổ sách để tự chi,…gây bức xúc trong quần chúng nhân dân. - Việc tuyên truyền pháp luật nói chung và luật khiếu nại, tố cáo nói riêng chưa thực sự sâu rộng dẫn đến một bộ phận người dân hiểu sai và chưa đầy đủ, gửi đơn thư đến nhiều nơi, vượt cấp và phản ánh không đúng sự thật vụ việc. - Còn có một số đối tượng có biểu hiện đầu đ ơn kích động, lôi kéo lợi dụng quy chế dân chủ để cố tình khiếu nại, tố cáo sai sự thật nhằm hạ uy tín cán bộ. - Công tác xử lý sai kết quả giải quyết chưa triệt đ ể, hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm trong tiếp dân và giải quyết KNTC còn nhẹ và thiếu tính răn đe và chưa thực sự đ i vào nề nếp. 4. Bài học kinh nghiệm 4.1. Vai trò của cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan hành chính N hà nước cấp xã, huyện Công tác tiếp dân giải quyết KNTC đóng vai trò quan trọng trong hoạt độ ng quản lý Nhà nước. Làm tốt công tác này có nghĩa là tạo được niềm tin của nhân dân với Đảng, bộ máy chính quyền. Vì vậy cần phải phát huy và nhận thức đầy đủ của hệ thống chính trị, người đ ứng đầu các cơ quan hành chính. Từ thực tiễn và so sánh kết quả thực hiện ở một số địa bàn, các ngành
  13. trong huyện thì ở nơi nào có được sự quan tâm đúng mức của các cấp ủy Đ ảng, nhận thức sâu sắc của người đứng đầu thì công tác tiếp dân, giải quyết KNTC ở đó đạt hiệu quả cao. Nội dung các vụ việc phức tạp liên quan đ ến nhiều cấp, nhiều ngành thì cần phải có sự đồng thuận và biện pháp xử lý cương quyết, triệt để thì hiệu quả cao. Nhưng nếu nương nhẹ, bảo vệ, né tránh thì gây ra đ iểm nóng, phức tạp về đơn thư và khó giải quyết về sau. 4.2. Vai trò của các đoàn thể KNTC phát sinh ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đố i tượng khiếu kiện phần lớn thuộc trong các hội đoàn thể như nông dân, hội phụ nữ, cựu chiến binh, đoàn thanh niên,…do vậy cần đề cao vai trò tổ chức hội tham gia vào quá trình giải quyết đơn thư, tự hòa giải, xác minh, củng cố hồ sơ chứng cứ đ ơn thư đến thực hiện quyết định giải quyết. Nếu thực hiện phối hợp tốt thì các phát sinh khiếu kiện đơn giản sẽ đ ược giải quyết ngay từ khi phát sinh hoặc nhân dân sẽ được rõ nội trình sự việc được giải quyết. Qua đó vận động, thuyết phục và tham gia bảo vệ q uyền lợi chính đáng của các hội viên đảm b ảo quy trình giải quyết khách quan, đ úng theo luật đ ịnh. 4.3. Vai trò của các cơ quan đơn vị, cơ sở xã Các vụ việc phát sinh từ cơ sở nếu được các cấp ủy quan tâm, định hướng giải quyết, UBND xã thực hiện triệt để, kịp thời và đúng pháp luật thì sẽ chấm d ứt khiếu kiện. Còn nếu ở đâu hời hợt, né tránh đơn thư thì nơi đó nhân dân bức xúc đơn thư vượt cấp và lên phòng tiếp dân của huyện đ ể khiếu kiện làm cho tình hình thêm phức tạp, tố n kém thời gian và tiền bạc của công dân cũng như các cơ q uan nhà nước. V ì vậy có thể khẳng định giải quyết KNTC ở cơ sở tố t thì sẽ giảm đ ược đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người.
  14. 4.4. Vai trò thanh tra huyện Thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đ iều 21 luật thanh tra: N goài việc giải quyết KNTC theo thẩm quyền khi chủ tịch UBND giao còn phải thực hiện chức năng tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết KNTC trên địa bàn huyện thực hiện việc xem xét trách nhiệm tiếp dân giải quyết KNTC. ở cơ sở xã, đơn vị đồ ng thời phải làm tốt vai trò tổ chức tiếp dân phòng tiếp dân huyện tập huấn, hướng dẫn các cơ sở xã, cơ q uan đơn vị thực hiện quy chế tiếp dân, xử lý đơn thư. Đ ể làm tố t chức năng, nhiệm vụ đó trước hết đòi hỏi độ i ngũ cán bộ thanh tra phải có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và tâm huyết với nghề nghiệp. Ngoài ra còn cần có những hiểu biết nhất định đa ngành, đ a lĩnh vực và bổ trợ cho quá trình giải quyết. Thanh tra huyện phải thường xuyên đổi mới công tác tiếp dân, cải tiến quy trình giải quyết đơn thư phù hợp với đặc thù địa bàn quản lý. đồng thời phải là cơ quan tham mưu đắc lực cho UBND huyện tháo gỡ những vụ việc phức tạp, hạn chế mức độ thấp nhất đơn thư vượt cấp khiếu kiện đông người. 4.5. Vai trò của tính công khai, minh bạch trong các cơ chế chính sách Một trong những nguyên nhân xảy ra khiếu kiện đó chính là tính công khai, minh bạch của chính sách, cơ chế khi thực hiện thực tế. Công khai tài chính, quy hoạch đất đai, các khỏan thu chi,…rộ ng rãi trên phương tiện thông tin đ ại chúng để mọi người biết chính quyền đ ang làm gì và sẽ làm như thế nào. Minh bạch các khoản chi, trong các hoạt đ ộng trong bầu cử, các d ự án để quyền lợi chính đáng thực hiện đúng đối tượng, đảm bảo dân chủ, công khai, kịp thời.
  15. Phần II Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết KNTC trên địa bàn huyện Than Uyên K hiếu nại, tố cáo là vấn đ ề tất yếu của quá trình quản lý nhà nước, giải quyết tốt KNTC nhằm “an dân”, ổ n định an ninh chính trị, tạo đà cho phát triển kinh tế – x ã hộ i là mục đích của chính quyền các cấp và nhà nước ta nói chung. Để đạt được điều đó cần phát huy sức mạnh của các hệ thố ng chính trị chứ không riêng của cơ quan ngành nào. ngoài ra để nâng cao chất lượng đòi hỏ i những nhận thức đầy đủ pháp luật về giải quyết KNTC cả nhưng người đứng đầu chính quyền, đơn vị và từ người đ ó khiếu kiện hạn chế tình trạng đơn thư tồn đọng, giải quyết đơn thư khi mới phát sinh tại cơ sở làm cho tình hình an ninh chính trị ổn định. Từ thực tiễn công tác tiếp dân giải quyết KNTC trên địa bàn huyện Than Uyên trong thời gian qua, cần tăng cường một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải quyết KNTC trong thời gian tới. 1. Tă ng cường sự lãnh chỉ đạ o của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện của các cấp ủy. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đ ảng đố i với công tác giải quyết KNTC, đối với nội dung và hình thức chỉ đạo, giữ nguyên tắc Đảng không làm thay vai trò quản lý nhà nước nhưng giữ định hướng dân chủ tập trung. Do vậy duy trì sự chỉ đạo của Đ ảng trong công tác giải quyết KNTC là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong các cấp đ ảng cần có những định hướng đúng đắn trên cơ sở pháp luật, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, cơ chế chính sách và phong tục tập quan người địa phương. thống nhất trong phương thức giải quyết, x ử lý nghiêm túc và triệt để những cán bộ đảng viên vi phạm. Kết hợp giữa xử lý và
  16. xây dựng chỉnh đ ốn Đ ảng, Thường vụ huyện ủy ngoài những định hướng giải quyết các vụ việc cụ thể thì cần có nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ luân chuyển, ban chỉ đạo TW 62 và các cấp ủy tham gia trong quá trình giải quyết ở cơ sở nơi phát minh, nắm bắt tình hình, dự báo trước các nguy cơ tâm tư nguyện vọ ng của nhân dân. Hội đồng nhân dân cần tăng cường công tác giám sát đối với việc giải quyết KNTC của chính quyền các cấp các ngành. Đại biểu HĐND đ ã có mối liên hệ chặt chẽ với cử tri trên địa bàn thông qua hoạt độ ng tiếp xúc. Đó là kênh thông tin quan trọng nắm bắt những bức xúc nổi cộm trong nhân d ân, đại diện cho những nguyện vọng chính đáng của nhân dân và yêu cầu các cơ quan đơn vị tiếp nhận giải quyết theo chế độ chính sách. Công tác tiếp dân của các phòng tiếp dân trên đ ịa bàn toàn huyện, cách thức và phương pháp cần có sự đổi mới hơn nữa theo tinh thần: kịp thời, khách quan, dân chủ, đúng luật và cởi mở. Thực hiện triệt để trách nhiệm tiếp dân và giải quyết KNTC của thủ trưởng các đơn vị qua đó làm đổi mới toàn diện và nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư, qua đó giảm những bức xúc và tăng niềm tin của nhân dân vào những chính sách của Đảng và Nhà nước. 2. Nâng cao năng lực của cơ quan giả i quyết KNTC 2.1. Mỗ i công dân khi đến nơi tiếp dân ho ặc gửi thư KNTC đều có những bức xúc vì cho rằng quyền lợi của mình đã bị cá nhân, công chức, tổ chức xâm hại. Vì vậy các công chức, tổ chức đơn vị nhà nước có thẩm quyền khi tiếp công dân đến KNTC cần có thái độ cởi mở, lắng nghe và có ứng xử đúng mực. Trong quá trình giải quyết tôn trọng chứng cứ thực tế để có những quyết định giải quyết đúng đắn. Nghiêm khắc với thái độ hách dịch, coi thường với dân, xử lý triệt đê các trường hợp né tránh, đùn đẩy trách nhiệm , làm sai lệch kết quả, chủ quan kết luận duy ý chí.
  17. 2.2. Đơn thư đến với các cấp có thẩm quyền theo nhiều nguồn khác nhau nhưng cần có bộ phận xử lý, bóc tách nội dung, nội dung khiếu nại, kiến nghị, đề nghị tố cáo để giao cho cá nhân cơ quan có trách nhiệm thẩm quyền giải quyết và trả lời trực tiếp cho công dân, tổ chức. Bộ phận xử lý đ ơn thư được hiểu ở cấp huyện đó chính là phòng tiếp dân UBND Huyện, các cơ quan đơn vị, xã, thị trấn là cán bộ được giao tiếp dân, kiêm nhiệm công tác này. qua đó có điều kiện thực hiện nâng cao nghiệp vụ, x ử lý tốt đơn thư trùng lặp, không đ ủ điều kiện giải quyết và thuận lợi cho công tác thố ng kê báo cáo để có những đánh giá phân loại khoa học hơn. 2.3. Tiếp tục rà soát, phân loại vụ việc, phân cấp triệt để việc giải quyết đơn thư KNTC theo thẩm quyền. Nắm chắc và hiểu rõ nguồn gốc phát sinh vụ việc, định hướng cách giải quyết ngay từ cơ sở, chú trọng và cải tiến khâu đối thoại trong giải quyết lần đầu đảm bảo thực hiện dân chủ, khách quan, thông qua kết quả để người dân hiểu công việc của chính quyền, chính sách của Nhà nước. 2.4. Thanh tra huyện đ óng vai trò chủ đạo trong công tác giải quyết KNTC theo thẩm quyền và tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc trách nhiệm giải quyết KNTC của cơ sở. Có sự khảo sát và hướng dẫn cho cơ sở giải quyết các vụ việc phức tạp, nhằm hạn chế thấp nhất đơn thư tái khiếu, vượt cấp. 2.5. Thanh tra huyện cần phối hợp với các cơ quan chức năng trong khối nội chính để mở hoặc lồng ghép các chương trình tuyên truyền, hình thức và lo ại hình tuyên truyền về luậ t KNTC nói riêng và các bộ luật khác nói chung. K iến nghị với các cấp có thẩm quyền ban hành, hỗ trợ chính sách, chế độ phụ cấp cho cán b ộ tiếp dân, cán bộ tham gia giải quyết KNTC để cán bộ gắn bó với công việc và có điều kiện tập trung vào công tác.
  18. 2.6. Các cấp, các ngành, chính quyền cơ sở cần có sự công khai, minh bạch, cơ chế chính sách trên các lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến người dân, cán b ộ công chức như: Đất đai, tài chính, xây dựng cơ bản, các khoản thu chi đóng góp của nhân dân.Cơ chế phải rõ ràng, chính sách cụ thể và đến đ ược với người dân, đúng đối tượng được hưởng. 2.7. Thực hiện chuyên môn hóa từ công tác tiếp dân, giải quyết KNTC thông qua đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn cho đ ội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết KNTC. 3. Tă ng cường trách nhiệm của chính quyền cơ sở: Phần lớn đơn thư phát sinh từ cơ sở xã, ngành vì vậy muốn chuyển biến kết quả giải quyết KNTC thì trước hết những người lãnh đ ạo chính quyền cần có nhận thức đúng đ ắn, đầy đủ về KNTC. K hi xảy ra khiếu nại, tố cáo chính quyền cơ sở phải kịp thời giải quyết không được ỷ lại, trông chờ cấp trên. Có như vậy mới thấy được những bất cập, yếu kém trong khâu chỉ đạo, điều hành công việc và phải d ũng cảm nhìn thấy trách nhiệm dám nhận sai và sửa sai, không nên tìm mọi cách che đ ậy, phủ nhận sai phạm của mình. Vì việc đ ó sẽ dẫn đến tình trạng công dân bức xúc, tập hợp để khiếu nại. K iện toàn và nâng cao năng lực, đảm bảo chế độ cho ban thanh tra nhân dân. Đ ây là hình thức giám sát của nhân dân thông qua đại diện do mình b ầu ra để tham gia và xem xét trực tiếp việc thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết KNTC và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Hoạt động thanh tra nhân dân có hiệu quả giúp cho lãnh đạo cơ sở tập trung được ý kiến phản ánh của dân nhanh nhất. Từ đó thấy được yếu kém và b ất cập công việc của chính quyền đang thực hiện, hạn chế được đơn thư khiếu nại, tố cáo từ cơ sở.
  19. 4. Tă ng cường sự phối kết hợp với các đoàn thể. Đ ề cao vai trò các tổ chức đoàn thể như: Hộ i nông dân; Hội cựu chiến binh; Hộ i phụ nữ; H ội người cao tuổi; Đoàn thanh niên. Trong công tác giải quyết đơn thư, tham gia vào quá trình này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên khi tham gia KNTC và đồng thời đóng vai trò vận độ ng, thuyết phục, tuyên truyền chính sách, pháp luật cho hội viên hiểu và thực hiện theo. Các tổ chức đoàn thể bố trí cán bộ có sự hiểu biết và khả năng tuyên truyền tham gia và công tác tiếp dân, giải quyết KNTC. Từ đó nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng cũng như những kiến nghị, phản ánh của đoàn viên hộ i viên. Nhằm phục vụ tốt cho công tác giải quyết KNTC.
  20. Kết luận Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là hoạt động quan trọng trong quá trình quản lý Nhà nước. Khiếu nại, tố cáo xảy ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Muốn giải quyết tốt công tác này cần huy động sức m ạnh của cả hệ thố ng chính trị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của Pháp luật thể hiện bản chất tố t đẹp của N hà nước ta. Những quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước hoặc công dân bị xử lý nghiêm minh thì quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước được củng cố ngày một vững chắc, dân chủ được phát huy, tính tích cực, sáng tạo của nhân dân được nâng cao. Thời gian qua các cấp, các ngành của huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu đã không ngừng cố gắng, nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cao trên địa bàn. Qua đó góp phần ổ n định an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hộ i. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đ ược công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Than Uyên vẫn còn mộ t số hạn chế cần khắc phục. Qua quá trình học tập lý luận và nghiên cứu thực tiễn công tác KNTC ở địa phương em đã rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết KNTC trong thời gian tới. V ới quyết tâm của một cán bộ thanh tra, em mong muốn được đóng góp công sức mình cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương ngày một tố t hơn. Góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp kinh tế xã hội của huyện nhà. Tóm lại, việc đổ i mới, nâng cao chất lượng công tác giải quyết KNTC không chỉ đòi hỏi ở tầm vĩ mô (như cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước) mà bản thân mỗi cán bộ công chức cũng cần tự đổ i mới, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo hướng “chuyên sâu, chuyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2