intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

97
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế Viêt Nam đang trên đà phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang xây dựng chính sách chiến lược nhằm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện những mục tiệu chiến lược đó hiện nay nước ta đang gấp rút tiến hành xây dựng nguồn cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA

  1. TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA
  2. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Viêt Nam đang trên đà phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang xây dựng chính sách chiến lược nhằm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện những mục tiệu chiến lược đó hiện nay nước ta đang gấp rút tiến hành xây dựng nguồn cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy ngành xây dựng của Việt Nam có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng luôn chiếm tỉ trọng lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành các doanh nghiệp , địa phương cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều những công ty xây dựng, thi công xây lắp các hạng mục công trình xây dựng mọc ra như nấm. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta hiện nay khá sôi động và ngày càng mở rộng. Hoạt động xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp từ nhiều bên ( chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà nước…) bởi vậy việc quản lý hoạt động kinh doanh này là rất phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chuyên môn hóa trong xây dựng cũng đang ngày phát triển. Khi các hạng mục công trình được chia tách thành nhiều khâu nhiều công việc khác nhau kéo theo đó là sự phát triển của các các công ty chuyên môn hóa các khâu trong xây dựng; thi công xây lắp, thi công lắp máy, tư vấn thiết kế… Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA. Công ty tư vấn thiết kế, lắp máy, xây dựng, thi công ống áp. Trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA em đã thu thập được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này
  3. NỘI DUNG Phần I.Tổng quan về Công ty 1. Những thông tin chung về Công ty 1.1. Thông tin chung  Tên doanh nghiệp:TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM  Tên giao dịch: VIET NAM MACHINERY INSTALLATION CORPORATION  Tên viết tắt: LILAMA  Trụ sở giao dịch: 124 Minh khai,Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội  Điện thoại: (84) 048637747 or (84) 04 8633067  Fax: 8638104  Liên kết website: Báo tuổi trẻ ; Báo dân trí; Báo Vnexpress; Báo nhân dân; Báo Sài Gòn giải phóng; BáoVietnamnet; Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam…  Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 999/BXD-TCLĐ ngày 01/12/1995 của Bộ Xây Dựng  Có 24 đơn vị trực thuộc Tổng cty Lắp Máy Việt Nam  Vốn : 127.286.210.976 đồng trong đó: Vốn cố định : 108.914.418.718 đồng Vốn lưu động: 11.110.579.302 đồng Vốn ĐTXDcơ bản và vốn khác: 7.261.212.956 đồng 1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính
  4.  Tư vấn thiết kế  Lắp máy  Thi công ống áp lực  Xây dựng  Thí nghiệm cơ điện  Lắp và hiệu chỉnh các thiết bị điện  Vận chuyển và lắp đặt các thiết bị nặng  Chế tạo kết cấu thép, bình bể chịu áp lực và thiết bị công nghệ  Bảo ôn, sơn, xây lò  Xuất nhập khẩu lao động và thiết bị  Đào tạo  Quan hệ quốc tế 2. Quá trình hình thành và phát triển 2.1. Lịch sử hình thành: Tổng công ty lắp máy Việt Nam (tên gọi tắt LILAMA), là doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào năm 1960 với sứ mệnh khôi phục nền kinh tế đất nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Trong những năm từ năm 1975 Lilama đã lắp đặt rất nhiều nhà máy thuỷ điện từ Thác Bà, Ninh Bình đến các nhà máy của khu công nghiệp Việt Trì, Th ượng Đình… Góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng XHCN ở Miền Bắc. Sau chiến tranh đất nước với muôn vàn khó khăn, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém. Năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, vượt lên muôn vàn khó khăn của cơ chế quản lý tập chung, quan liêu bao cấp, tiếp đến là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thi tr ường vào những năm 90. LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình
  5. lớn nhỏ trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế đất nước như thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hoá), Kiên Lương, các tr ạm biến áp truyền tải điện 500KV Bắc – Nam… Cuối năm 1995, LILAMA chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công ty, LILAMA đã có những bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy : ximăng ChinFon (Hải Phòng), Nghi Sơn (Thanh Hoá), Hoàng Mai (Nghệ An)…trị giá hàng trăm triệu USD. 2.2. Các giai đoạn phát triển Trong những năm qua bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp to lớn về mọi mặt của mình cho nên năm 2000 LILAMA đã được nhà nước tin tưởng và giao làm tổng thầu EPC ( Thiết kế, cung cấp và xây lắp toàn bộ nhà máy hay nói cách khác là hình thức “chìa khoá chao tay”) thực hiện các dự án Nhiệt điện Uông Bí 300MW, nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720MW và thắng thầu gói 2 và 3 nhà máy lọc dầu Dung Quất…từ khảo sát thiết kế đến chế tạo thiết bị và tổ chức quản lý xây lắp. Chính sự kiện này đã đưa LILAMA lên một tầm cao mới, trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước, giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại thế giới WTO. LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất trị giá lên tới 230triệu USD. Hiện nay hơn 20000 cán bộ công nhân viên của 20 công ty thành viên, 01viện nghiên cứu công nghệ hàn, 02 trường đào tạo công nhân kĩ thuật, với đội ngũ hơn 2500 kỹ sư và 2000 thợ hàn có chứng chỉ quốc tế, yêu nghề, được trang bị đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 ở tổng công ty và 9002 ở công ty
  6. thành viên LILAMA sẽ thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển của mình là trở thành TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG. 3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty Sơ đồ 1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG Các VPĐD Các ban Các Ban Dự Các BĐH, tổng công ty Quản Lý Dự VPĐD Án trong và Lilama tại Án ngoài nước công trường Công ty Các đơn vị Các Công Ty Các Công Các thành viên Ty Liên Trường phụ thuộc Cổ Phần 100% vốn Kết Đào tạo Nhà Nước
  7. (nguồn: lilama.com.vn) 3.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt trong Tổng công ty 3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị : - Chịu trách nhiệm chung mọi công việc của Hội Đồng Quản trị (HĐQT), tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên. - Thay mặt HĐQT cùng Tổng giám đốc ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho tổng công ty. - Ký các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQT, triệu tập duy trì và phân công thành viên HĐQT chuẩn bị nội dung các cuộc họp của HĐQT. - Theo dõi và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ giữa 2 kỳ họp của HĐQT. 3.2.2 Tổng Giám Đốc - Tổng giám đốc (TGĐ) cùng chủ tịch HĐQT ký nhận vốn (kể cả nợ), đất
  8. đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước. Phân giao các nguồn lực đã nhận của nhà nước cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty, kiến nghị HĐQT điều chỉnh vốn và các nguồn lực khác. - Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án chiến lược được HĐQT phê duyệt, xây dựng phương án chiến lược huy động vốn trình HĐQT. Thực hiện và chỉ đạo thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn phục vụ yêu cầu của sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các công ty thành viên. - Xây dựng phương án chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm chương trình hoạt động, các phương án bảo vệ và khai thác tài nguyên của Tổng công ty, dự án đầu tư và dự án đầu tư chiều sâu… - Điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc đơn vị thành viên. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám Đốc, Kế toán trưởng đơn vị thành viên sau khi được HĐQT chấp thuận v.v… 3.2.3 Các phòng ban chức năng.  Phòng Tổ chức – Lao động Phòng Tổ chức – Lao động có chức năng tham mưu cho TGĐ về lập quy hoạch, kế hoạch tổ chức cán bộ, về thực hiện các chế độ chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật trong Tổng công ty.  Phòng Kinh tế kỹ thuật Phòng Kinh tế kỹ thuật có chức năng tham mưu cho TGĐ về quản lý dự án, xây dựng định mức đơn giá kinh tế kỹ thuật, về kế hoạch và các biện pháp tổ chức thi công, thanh quyết toán, thu hồi vốn, về khoa học kỹ thuật của Tổng công
  9. ty.  Phòng Kế hoạch và Đầu tư Phòng Kế hoạch và Đầu tư có chức năng tham mưu cho TGĐ về lập qui hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và công tác thống kê kế hoạch của Tổng công ty.  Phòng Tài chính Kế toán Có chức năng tham mưu cho TGĐ về tổ chức quản lý tài chính, thực hiện hạch toán kinh doanh và chấp hành các chế độ, chính sách tài chính kế toán, thống kê, kiểm toán của nhà nước, về quy hoạch, kế hoạch tín dụng của Tổng công ty.  Phòng Đào tạo Phòng Đào tạo có chức năng tham mưu cho TGĐ về kế hoạch đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo công nhân kỹ thuật phù hợp, với nhu cầu sử dụng của Tổng công ty, làm các công tác tổ chức thi nâng bậc công nhân cho các công ty thành viên.  Phòng Quản lý cơ giới Phòng Quản lý cơ giới có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác quản lý toàn diện thiết bị thi công theo điều lệ quản lý cơ giới của tổng Công ty, đầu tư, mua sắm, quản lý, khai thác, vận hành thiết bị thi công, đảm bảo an toàn, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cho đến việc xét thanh lý, chuyển nhượng thiết bị nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trên cơ sở những quy định của nhà nước, qui phạm kỹ thuật an toàn đối với từng loại thiết bị thi công được chỉ định theo TCVN.  Phòng Đối ngoại và Tổng hợp Phòng Đối ngoại tổng hợp có chức năng tham mưu cho TGĐ về xây dựng và thực hiện các quan hệ đối ngoại, đấu thầu, tiếp thị về thực hiện các dự án liên doanh với các đối tác nước ngoài và xuất nhập khẩu, mở rộng thị trườngquốc tế.  Trung tâm công nghệ thông tin Trung tâm công nghệ thông tin có chức năng tham mưu cho TGĐ trong các vấn đề chính sách, chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
  10. trong các hoạt động quản lý, điều hành và thực hiện các dự án của Tổng công ty. Khảo sát, đánh giá, đề xuất và lựa chọn mô hình hệ thống công nghệ thông tin và xây dung cơ sở hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, lập phương án bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống dữ liệu thích hợp với từng hoạt động của Tổng công ty. Phân tích đánh giá nhu cầu và khả năng thực tế, lập kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty, đặc biệt là việc thực hiện các dự án EPC. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Tổng công ty. Xây dựng các quy chế, quy trình về quản lý, sử dụng khai thác, an toàn và bảo mật hệ thống công nghệ thông tin. Phối hợp với các phòng ban chức năng khác của Tổng công ty, lập kế hoạch và thực hiện công tác đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Cung cấp các dịch vụ Công nghệ thông tin như : Cơ sở dữ liêu, thông tin, đào tạo, tư vấn và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty và các đơn vị thành viên.  Văn phòng Văn phòng có chức năng tham mưu cho TGĐ về thực hiện công tác quản trị, hành chính, an ninh trật tự, về đảm bảo các điều kiện cho bộ máy của Tổng công ty hoạt động hiệu quả, tiết kiệm.  Viện công nghệ hàn Viện công nghê hàn là đơn vị trực thuộc tổng công ty có chức năng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hàn tiên tiến vào sản xuất kinh doanh của tổng công ty, tư vấn thiết kế, vận hành thiết bị hàn, kiểm định chất lượng hàn, cấp chứng chỉ thợ hàn theo yêu cầu của nhà nước...
  11. 4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4.1. Đặc diểm về nhân sự Bảng1: số lượng và chất lượng công nhân viên qua 3 năm 2007-2008-2009 Đơn vị: người % Tăng % trưởng Tăng STT Số lượng Năm Năm Năm của năm trưởng 2007 2008 2009 2008 so của với 2007 năm 2009 so với 2008 1 Tiến sỹ,phó tiến sỹ 12 12 12 0% 0% 2 Quản lý công trình dự án 300 280 280 -6,67% 0% 3 Kỹ sư 850 790 790 -7,06% 0% 4 Thợ kết cấu thép 2.200 2.200 2.200 0% 0% 5 Thợ lắp máy chính xác 5.600 5.600 5.600 0% 0% 6 Thi công,lắp ống 2.550 2.550 2.550 0% 0% 7 Thợ lắp điện và đo lường 3.800 3500 3500 -7,89% 0% 8 Thợ gia công và chế tạo 3.800 3500 3500 -7,89% 0% 9 Thợ vận chuyển và lắp 1.500 1.500 1.500 0% 0% đặt thiết bị nặng 10 Thợ xây lò 1700 1700 1700 0% 0% 11 Thợ xây dựng 3.350 3250 3250 -2,98% 0%
  12. 12 Thợ thí nghiệm 500 500 500 0% 0% 13 Các Loại thợ khác 2.850 2700 2700 -5,26% 0% % Tăng % trưởng Tăng của năm trưởng STT Chất lượng Năm Năm Năm 2008 so của 2007 2008 2009 với 2007 năm 2009 so với 2008 1 Trên đại học 19 19 19 0% 0% 2 Đại học 18.286 18.286 18.286 0% 0% 3 Cao đẳng 2.765 2.670 2.670 -3,44% 0% 4 Trung cấp 4.470 4.200 4.200 -6,04% 0% 5 Khác 3.472 2.907 2.907 -16,27% 0% (nguồn: báo cáo các năm của phòng Tổ chức-Lao động) Tổng số lao động sử dụng năm 2007: 29012 người; năm 2008: 28082 người; năm 2009: 28082 người. Biểu đồ 1: Tỷ lệ tăng giảm số lượng lao động 3 năm 2007-2008-2009 Đơn vị: nghìn người
  13. 29.2 29.01 29 28.8 28.6 Năm 2007 28.4 Năm 2008 Năm 2009 28.2 28.08 28.08 28 27.8 27.6 số lượng lao động Số lao động sử dụng của năm 2008 gi ảm so với năm 2007 là 930 (giảm 3,2%) người do năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng đến nề kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của Tổng cty lắp máy Việt Nam nói riêng. Giá cả các mặt hàng tăng vọt đặc biệt là nguyên vật liệu nh ư: thép, xi măng…; đi kèm theo là các mặt hàng như đi ện; xăng…làm tăng chi phí của các công trình. Đáng lo ngại nhất là những công trình đã đấu thầu từ những năm trước đang thực hiện giở giang, việc tăng chi phí các mặt hàng làm chi phí các công trình này tăng vọt trong khi đó vốn mà nhà thầu đề ra cho cty là không đổi. Trong nền kinh tế không ổn định như năm 2008, ban lãnh đạo Lilama đã không chọn việc vay vốn tràn lan mà thay vào đó là dùng mọi biện pháp để giảm chi phí cho các công trình nh ư: giảm tối đa những chi tiêu không cần thiết, cắt giảm biên chế … 930, trong đó có cả những người lao động bên ngoài (được thuê theo thời hạn các công trình thiếu n hân viên) và 1 số lao động bị cắt giảm do không còn phù hợp với công việc . Việc cắt giảm lao động giúp cho cty phần nào bớt đi gánh nặng về chi phí cho các công trình, đảm bảo tiến độ thi
  14. công và chất lượng cho công trình, tạo niềm tin cho khách hàng, tăng lợi nhuận cho danh nghiệp Số lao động sử dụng của năm 2009 không tăng so với năm 2008 do năm 2009 vẫn bị ảnh h ưởng rất lớn bởi tình hình kinh tế trong n ước và thế giới có nhiều biến động. Các công trình chuyển tiếp từ năm 2008 như : nhiệt điện Nhơn Thạch, xi măng Sông Thao, lọc dầu Dung Quất …thực hiện n ăm 2009 với khối lượng không nhiều, chủ yếu là phần hoàn thiện, vận hành, chạy thử và bàn giao cho chủ thầu. Số công nhân từ các công trình này sẽ được chuyển đến các công trình mới như: Bảo tàng Hà Nội, trụ sở bộ công an, Hang Ga A75 mới được triển khai thực hiện từ giữa năm 2009. 4.2 Đặc diểm về vốn Bảng 2: số liệu về vốn 3 năm:2007_2008_2009 Đơn vị tính: nghìn đồng % % Tăng Tăng trưởng trưởng STT Tên đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 của của năm năm 2008 so 2009 so với với 2007 2008 1 Vốn lưu 8.428.619.610, 7.509.393.053, 7.879.635.901, -10,9% 4,93% động 57 44 57
  15. 2 Vốn cố định 3.237.609.805, 3.828.951.924 4.115.352.071 18,26% 7,5% 07 ,6 (nguồn: bản báo cáo số liệu tài chính trong vòng 3 n ăm 2007-2008-2009) Biểu đồ 2: Tỷ lệ vố cố định- vốn lưu đ ộng qua 3 năm 2007-2008-2009 Đơn vị: nghìn tỷ đồng 9 8.43 7.88 7.51 8 7 6 5 Vốn lưu động 4.12 3.83 Vốn cố định 4 3.24 3 2 1 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 -Vốn lưu động năm 2008 giảm so với năm 2007: 10,9% do ảnh hưởng của lạm phát cũng như khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Lạm phát làm cho tiền bị mất giá, các công trình thực hiện năm 2008 của cty dường như chậm tiến độ do giá cả nguyên vật liệu tăng vọt, chi phí cho công nhân tăng … mà giá ti ền chi
  16. trả cho các dự án, công trình nhận được không tăng, đặc biệt là các công trình đã nhận từ trước năm 2008 mà đến năm 2008 vẫn đang trong tiến độ thi công. Chí phí tăng làm giảm các khoản thu về tiền và các khoản đầu tư tài chính giảm đồng thời kéo theo vốn lưu động của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007. Năm 2009, mặc dù nền kinh tế đã dần đi vào ổn định nhưng do lo ngại của các nhà đầu tư cũng như của chính tổng công ty lắp máy Việt Nam về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu nói riêng và các dự án nói chung làm cho vốn lưu động của công ty tăng không cao, chỉ có 4,93%. Do dự, chọn lọc các công trình, dự án làm; các nhà đầu tư lo ngại khi bỏ tiền ra đầu tư làm cho cty mất đi 1 khối lượng lớn công việc, giảm đi số tiền nhận được cũng như số tiền bỏ ra đầu tư - Vốn cố định của Tổng cty tăng theo các năm vì dù cho giá cả nguyên vật liệu cũng như máy móc thiết bị có tăng thì để tồn tại và phát triển thì cty vẫn phải đầu tư cho 2 lĩnh vực này để hoành thành dự án đúng thời hạn, giảm bớt tiền bị trừ do chậm tiến độ, cũng như việc đầu tư cho các công ty con để phù hợp với trình độ tiên tiến về công nghệ, về cơ sở vật chất, hay nâng cao nhận thức, trình độ văn hóa của các cty cạnh tranh trong và ngoài n ước nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh cũng như tạo được lòng tin đối với khách hàng. Vì vậy dù nền kinh tế có khủng hoảng thì để tồn tại và phát triển thì vốn cố định của cty vẫn sẽ tăng dù ít hay nhiều. Vốn cố định của Tổng cty tăng theo các năm nhưng năm 2009 tăng so với năm 2008 ít hơn năm 2008 so với năm 2007 do năm 2008 mặc dù lạm phát nhưng số dự án công ty nhận được và các dự án năm 2007 vẫn còn nhiều, trong khi đó năm 2009 do tâm lý lo ngại của cả bê n nhận thầu và bên đầu tư nên khối lượng dự án nhận được không nhiều vì vậy máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sử dụng cho năm 2009 giảm so vơi năm 2008; đồng thời các khoản đầu tư bất động sản năm 2009 sẽ ít hơn các khoản n ăm 2008 hay các khoản đầu tư vào các công ty con năm 2009 cũng sẽ ít đi so với năm 2008. 4.3 Đặc diểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
  17. Cơ sở vật chất và trang thiết bị là xương sống của Tổng cty LILAMA, vì vậy việc đầu tư và phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị luôn được đặc biệt coi trọng. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và nhà cửa, kiến trúc luôn được ưu tiên, đầu tư lớn để đáp ứng được nhiệm vụ mà công việc đề ra.
  18. Bảng 3: số lượng máy móc thiết bị và phương tiện vận tải Đơn vị: cái STT Máy móc thiết bị Số lượng Năm Năm 2008 Năm 2009 2007 1 máy hàn chỉnh lưu 865 865 865 2 máy hàn xoay chiều 320 320 320 3 máy hàn chuyên dùng 74 80 80 4 máy phát điện hàn 53 59 59 5 máy cắt 108 108 108 6 máy phát điện 52 52 52 7 máy công cụ 372 390 390 8 thiết bị nặng 108 108 108 9 máy bơm 61 61 61 10 máy nén khí 75 75 75 11 máy chuyên dùng 47 47 47 12 thiết bị thí nghiệm và 132 132 132 đo lường STT Phương tiện vận tải Số lượng Năm Năm 2008 Năm 2009 2007 1 xe sơmi romooc 38 38 38 2 xe đầu kéo 5 5 5 3 xe tải 16 17 17 4 xe cẩu trên 50 tấn 35 35 35 5 xe cẩu dưới 50 tấn 75 75 75 6 cẩu tháp 4 4 4
  19. 7 cổng trục 35 35 35 8 cầu trục 22 22 22 9 xe nâng hàng 12 12 12 10 xe du lịch 45 45 45 (nguồn: Bảng tổng hợp thiết bị thi công của LILAMA năm 2007-2008- 2009) Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng, giảm số lượng máy móc thiết bị 3 năm 2007-2008-2009 2500 2297 2297 2267 2000 1500 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1000 500 287 288 288 0 Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Năm 2008 có số lượng máy móc và phương tiện vận tải dường như không tăng giảm nhiều, chỉ có: máy hàn chuyên dùng t ăng 6, máy phát điện hàn tăng 6, máy công cụ tăng 18, và mua thêm 1 xe tải so với năm 2007. Do nhu cầu công việc của 1 số công trình mới nên số trang thiết bị này được đặt mua để đảm bảo cho tiến độ và chất lượng công trình. Còn các máy móc thiết bị và phương vận tải có số lượng không đổi do các công trình nhận được năm 2008 không có khối lượng lớn và phức tạp, không cần đến những máy móc công nghệ cao hơn hay những phương tiện vận tải lớn hơn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2