intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận:Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: Dxfgbfcvbc Dxfgbfcvbc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

804
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhằm khái quát chung về nhượng quyền thương mại. Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Một số giải pháp cho hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận:Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

  1. Tiểu luận Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Sau khi gia nhập WTO, cơ chế kinh tế của nước ta thông thoáng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty, tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài “thâm nhập” vào thị trường Việt Nam. Đây là bước tiến thể hiện sự hội nhập của kinh tế, nhưng đồng thời cũng có nghĩa là các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh khốc liệt hơn để tồn tại và phát triển. Bằng con đường nhượng quyền thương hiệu, nhiều tên tuổi lớn thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề của thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam thông qua hình thức nhượng quyền thương mại. Trong lĩnh vực đồ ăn nhanh, người tiêu dùng đã dần quen thuộc với các thương hiệu nổi danh thế giới như KFC, Lotteria,… Trong lĩnh vực siêu thị, Đức “đổ bộ” vào Việt Nam với hệ thống siêu thị Metro nằm ở những địa thế đẹp và thuận lợi. “Đại gia” mực in Cartridge World cũng không chịu kém cạnh khi bắt đầu chiến lược nhượng quyền thương mại qui mô tại nước ta. Đó là những thương hiệu lớn đã thành danh ở Việt Nam nhờ nhượng quyền thương mại, còn rất nhiều những công ty, tập đoàn của nước ngoài khác cũng đang phát triển mạnh mẽ tại thị trường nước ta nhờ hình thức kinh doanh này. Vậy cần hiểu nhượng quyền thương mại là gì? Chính vì vậy, đề tài “Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” đã được nhóm em lựa chọn làm đề tài nghiên cứu, nhằm tìm hiểu rõ hoạt động nhượng quyền đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào? Đề tài gồm 3 phần chính: I. Khái quát chung về nhượng quyền thương mại II. Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam III. Một số giải pháp cho hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam 2
  3. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại (franchise) được coi là khởi nguồn tại Mỹ vào giữa thế kỷ 19. Nhưng thực tế đã hình thành trước đó tại Trung Quốc với hình thức có 2 – 3 điểm bán lẻ cùng hình thức tại một số địa điểm khác nhau cùng kinh doanh. Năm 1840, các nhà sản xuất bia của Đức cho phép một vài quán bia quyền bán sản phẩm của họ. Năm 1851, lần đầu tiên trên thế giới nhà sản xuất máy khâu Singer của Mỹ ký cho thực hiện hợp đồng nhượng quyền kinh doanh. Singer đã ký hợp đồng nhượng quyền và trở thành người tiên phong trong việc thoả thuận hình thức nhượng quyền. Năm 1880 bắt đầu nhượng quyền bán sản phẩm cho các đại lý độc quyền trong lĩnh vực xe hơi, dầu lửa, gas. Hiện nay, hoạt động nhượng quyền đã có mặt tại 160 nước trên thế giới với tổng doanh thu lên tới 18,3 tỷ USD năm 2000. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh đang phát triển rất nhanh tại Việt Nam, khởi đầu từ những năm 1990. Theo định nghĩa của Hội Đồng Thương Mại Liên Bang Hoa Kỳ: “Franchise là một hay thoả thuận giữa ít nhất hai người, trong đó: người mua franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt động kinh doanh của người mua franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này, gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua franchise phải trả một khoản phí trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí franchise”. Còn theo định nghĩa trong Luật thương mại của Quốc Hội nước Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 thì “Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:  Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng 3
  4. hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.  Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận nhượng quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”. Dù có nhiều định nghĩa như vậy nhưng tóm lại, nhượng quyền thương mại là một phương thức kinh doanh trong đó, phải đảm bảo các yếu tố sau: Trước hết là có sự tham gia của hai chủ thể một là bên nhượng quyền và là người chủ của thương hiệu (franchisor) và hai là bên nhận quyền và là người thuê thương hiệu (franchisee). Định nghĩa nêu rõ rằng bên nhận quyền có quyền được phân phối hay bán các hàng hóa và dịch vụ của bên nhượng quyền ở một khu vực nhất định, trong thời gian nhất định, nhưng phải tuân theo các kế hoạch hay hệ thống marketing của bên nhượng quyền để đảm bảo thương hiệu được đề cập ở trên luôn là một thể thống nhất và đảm bảo thương hiệu của bên bán không bị ảnh hưởng. Đồng thời bên nhận quyền cũng phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí nhất định gọi là phí franchise. 2. Thương hiệu – Tài sản quí giá nhất của hệ thống Franchise Thương hiệu không phải là một nhãn hàng hóa vô tri gắn trên một sản phẩm. Thương hiệu là một khái niệm trừu tượng, song nó có những đặc tính riêng và rất giống với con người. Thương hiệu có tính cách và định hướng mục tiêu, thương hiệu quan tâm đến dáng vẻ bề ngoài và ấn tượng mà nó tạo ra. Nó bao gồm rất nhiều yếu tố, nhưng giá trị của thương hiệu còn cao hơn giá trị của các yếu tố đó gộp lại. Đối với người tiêu dùng, thương hiệu là một cái tên đáp ứng cho một nhu cầu cụ thể nào đó của người tiêu dùng, về cả lý tính và cảm tính. Thương hiệu là sự bảo đảm về chất lượng tương ứng của sản phẩm và còn là một công cụ để người tiêu dùng thể hiện bản thân mình trong xã hội. Từ góc độ công ty, thương hiệu là một loại sản phẩm cụ thể, bởi mỗi công ty có thể có nhiều loại sản phẩm khác nhau. Thương hiệu là một trong nhiều loại giá trị vô hình. Trong hoạt động franchise, như đã nhấn mạnh từ định nghĩa, thương hiệu là yếu tố cốt lõi để hoạt động này có thể thực hiện được vì thực chất người chủ 4
  5. thương hiệu đã nhượng lại quyền được sử dụng thương hiệu của mình cho bên nhận nhượng quyền tại một khu vực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Do đó, thương hiệu đóng một vai trò rất quan trọng đối với cả người mua và bán franchise. Đối với người bán franchise, thương hiệu đóng vai trò đem lại lợi nhuận cho họ từ uy tín và sự nổi tiếng của thương hiệu. Khi nhượng quyền một thương hiệu càng nổi tiếng và uy tín thì người chủ thương hiệu càng nhận nhiều phí franchise hơn và cũng dễ dàng bán franchise cho đối tác hơn vì chắc chắn rằng người mua franchise sẽ sẵn sàng bỏ nhiều tiền hơn để mua một thương hiệu mạnh vì họ sẽ dễ dàng bán sản phẩm hay dịch vụ hơn. Đối với người mua franchise thì thương hiệu đóng vai trò quan trọng hơn rất nhiều. Trước hết, thương hiệu thành công như đã nói ở trên, sẽ mang khách hàng lại cho cửa hiệu vì theo định luật bầy đàn thì mọi người sẽ tin tưởng sử dụng loại sản phẩm của thương hiệu đã được nhiều người sử dụng. Thương hiệu mạnh là dấu chứng nhận bảo đảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Bên cạnh đó, thương hiệu thể hiện cá tính, địa vị, phong cách sống của người sử dụng, giúp thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần của họ, là thứ mà người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm một khoản tiền xứng đáng để có được thương hiệu mong muốn. Bên cạnh đó, thương hiệu mạnh cũng giúp cho người được nhượng quyền có thế mạnh khi thương lượng với nhà cung ứng nguyên vật liệu, nhà phân phối về giá cả, thanh toán, vận tải,... Mặt khác, khi được nhượng quyền với một thương hiệu mạnh với thị phần lớn, mức độ hiện diện lớn sẽ nâng cao hiệu quả của các hoạt động tiếp thị, giúp giảm chi phí tiếp thị trên mỗi sản phẩm. Dĩ nhiên, thương hiệu mạnh dễ dàng được hưởng các ưu đãi từ các kênh truyền thông đại chúng. 3. Các loại hình nhượng quyền thương mại Nhượng quyền có tham gia quản lý (management franchise): Hình thức nhượng quyền phổ biến hay gặp ở các chuỗi khách sạn lớn như Holiday Inc, Marriott, trong đó bên nhượng quyền hỗ trọ cung cấp người quản lý và điều hành doanh nghiệp ngoài việc chuyển nhượng sở hữu thương hiệu và mô hình, công thức kinh doanh. 5
  6. Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện (full business format franchise) Mô hình này được cấu trúc chặt chẽ và hoàn chỉnh nhất trong các mô hình nhượng quyền, thể hiện mức độ hợp tác và cam kết cao nhất giữa các bên, có thời hạn hợp đồng từ trung hạn (5 năm) đến dài hạn (20 hay 30 năm). Điển hình của loại franchise này có thể kể đến chuỗi thức ăn nhanh KFC, Subway, McDonald’s, Starbucks, hoặc phở 24 của Việt Nam. Bên nhượng quyền chia sẻ và chuyển nhượng ít nhất 4 loại “sản phẩm” cơ bản, bao gồm:  Hệ thống: chiến lược, mô hình, quy trình vận hành được chuẩn hóa, chính sách quản lý, cẩm nang điều hành, huấn luyện, tư vấn và hỗ trợ khai trương, kiểm soát, hỗ trợ tiếp thị, quảng cáo.  Bí quyết công nghệ sản xuất, kinh doanh.  Hệ thống thương hiệu.  Sản phẩm, dịch vụ. Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền hai khoản phí cơ bản là: phí nhượng quyền ban đầu (up – front fee) và phí hoạt động (royalty fee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ. Ngoài ra bên nhượng quyền có thể thu thêm các khoản chi phí khác như chi phí thiết kế và trang trí cửa hàng, mua trang thiết bị, chi phí tiếp thị, quảng cáo, các khoản chênh lệch do mua nguyên vật liệu, chi phí tư vấn… Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn (equity franchise) Người nhượng quyền tham gia vốn đầu tư với tỉ lệ nhỏ dưới dạng liên doanh, như trường hợp của Five Star Chicken (Mỹ) ở Việt Nam để trực tiếp tham gia kiểm soát hệ thống. Bên nhượng quyền có thể tham gia Hội Đồng Quản Trị công ty mặc dù vốn tham gia đóng góp chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Tùy theo năng lực quản lý, sức mạnh thương hiệu, đặc trưng ngành hàng, cạnh tranh thị trường, bên nhượng quyền sẽ cân nhắc thêm ba yếu tố quan trọng sau khi lựa chọn mô hình franchise phù hợp cho doanh nghiệp mình. Đó là mức độ kiểm soát hệ thống, chi phí phát triển hệ thống và mức độ bao phủ thị trường. Những yếu tố này cũng bao phủ đến chiến lược franchise và cách lựa chọn các cấu trúc franchise phù hợp khi ký kết hợp đồng như: franchise một hoặc nhiều đơn vị 6
  7. (single/multiple – unit franchise), đại diện (franchise) toàn quyền (master franchise), franchise phụ trách phát triển khu vực (area development) hay đại diện franchise (representative franchise), đặc biệt khi công ty mở rộng thị trường mới hay định hướng xuất khẩu. Nhượng quyền mô hình kinh doanh không toàn diện (non-business format franchise) Việc chuyển nhượng một số yếu tố nhất định của mô hình nhượng quyền hoàn chỉnh theo nguyên tắc quản lý “lỏng lẻo” hơn, bao gồm các trường hợp phổ biến như sau:  Nhượng quyền phân phối sản phẩm, dịch vụ (product distribution franchise) như sơ mi cao cấp Pierre Cardin cho An Phước, Foci, chuỗi cà phê Trung Nguyên…  Nhượng quyền công thức sản xuất sản phẩm và tiếp thị (marketing franchise) như CocaCola.  Nhượng quyền thương hiệu (brand franchise/trademark license) như Crysler nhượng quyền sử dụng thương hiệu Jeep và Pepsi cho sản phẩm thời trang may mặc ở châu Á; nhượng quyền thương hiệu Hallmark (sản phẩm chính là thiệp) để sản xuất các sản phẩm gia dụng như ra giường, nệm gối; nhượng quyền sử dụng các biểu tượng và hình ảnh của Disney trên các sản phẩm đồ chơi.  Nhượng quyền “lỏng lẻo” theo kiểu các nhóm dùng chung tên thương hiệu (banner grouping hoặc voluntary chains), thường hay gặp ở các công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp (professional service) hoặc loại tư vấn kinh doanh, tư vấn pháp lý như KPMG, Ernst&Young, Grant Thornton… Nhìn chung đối với mô hình nhượng quyền không toàn diện này, bên nhượng quyền là chủ thể sở hữu thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ thường không nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hoạt động của bên nhận quyền và thu nhập của bên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán sản phẩm hay dịch vụ. Bên nhượng quyền thường có ý định mở rộng nhanh chóng hệ thống phân phối nhằm gia tăng độ bao phủ thị trường, doanh thu và đi trước đối thủ như trường hợp cà phê Trung Nguyên hoặc G7 – Mart. Đặc biệt, nhượng quyền thương hiệu (brand licensing) trở thành ngành kinh doanh hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận to lớn cho bên nhượng quyền với 7
  8. tư cách là chủ thể sở hữu thương hiệu mạnh (như Pepsi) và bên nhận quyền khi tiếp nhận và kinh doanh sản phẩm gắn liền với thương hiệu đó (trường hợp thời trang Pepsi không có liên hệ gì với sản phẩm “lõi” nước giải khát Pepsi mang cùng thương hiệu) nhờ sử dụng lợi thế giá trị tài sản thương hiệu đã được phát triển qua nhiều năm. Đối với các công ty trong nước, franchise là lãnh vực còn khá mới. Rất ít doanh nghiệp hiểu biết sâu sắc về franchise và có thể áp dụng một cách toàn diện và thành công mô hình này vào thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, ngoại trừ vài trường hợp hiếm hoi như Phở 24. Mặt khác, tại nước ta do những hạn chế về công tác quản trị thương hiệu và các quy trình của hệ thống kiểm soát được tiêu chuẩn hóa nên các doanh nghiệp chủ yếu đang áp dụng mô hình franchise không toàn diện, đặc biệt theo phương thức nhượng quyền phân phối sản phẩm, dịch vụ như thegioididong, Foci, Trung Nguyên... 4. Lợi ích của nhượng quyền thương mại 4.1 Mua Franchising Ít rủi ro nhất Lợi ích ban đầu của việc thuê nhượng quyền là mang tính ít rủi ro. Với tỉ lệ thất bại 90% trong 3 năm đầu, việc bắt đầu một sự nghiệp mới với một thương hiệu mới là khá nguy hiểm. Khi bạn xem xét tại sao lại có nhiều thương hiệu lại gặp thất bại, bạn sẽ thấy lý do cơ bản là người chủ không chỉ đưa ra sản phẩm hay dịch vụ của mình mà còn phải nắm bắt được quá trình hoạt động, tìm và tiến tới mục tiêu của khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra. Việc thuê nhượng quyền sẽ giảm thiểu những rủi ro mà thực tế kinh doanh đưa ra nhờ lợi thế cạnh tranh của nơi nhượng quyền, tăng những hiệu quả của nó với sự hỗ trợ từ phía thương hiệu mạnh và marketing, địa điểm và đào tạo. Bạn có trở thành ông chủ một chi nhánh có những hệ thống cung cấp gắn liền. Thử trước khi mua Một lý do khác để mua nhượng quyền là đầu tư vào chi nhánh được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa vào tiêu thụ. Các chi nhánh hiện nay đưa ra nhiều thông tin về ngành kinh doanh bởi vậy mà người được nhượng quyền mới có thể thử sức trước khi mua để chắc chắn là nó có phù hợp với họ không. 8
  9. Nơi nhượng quyền kinh doanh có tiếng tăm thường bán dạng ngành kinh doanh đã được thử thách, đã được xác định rõ hoặc phương thức hoạt động, đưa ra sản phẩm hay dịch vụ đã được bán thành công. Một ngành kinh doanh độc lập phụ thuộc vào cả ý tưởng và quá trình hoạt động chưa được thử nghiệm. Sức mạnh buôn bán theo nhóm Người được nhượng quyền có thể mua các mặt hàng với giá thấp thông qua nơi nhượng quyền, thắng lợi khả năng buôn bán theo nhóm của tất cả người được nhượng quyền. Nơi nhượng quyền thương hiệu có sẵn thường có sự công nhận của quốc gia hay địa phương. Trong khi điều này có thể không đúng đối với chi nhánh mới, lợi nhuận khi bắt đầu là 1 điều tất yếu để phát triển nó thành ngành kinh doanh và tên tuổi được thành công. Sự trung thành của người tiêu dùng Nhượng quyền kinh doanh sẽ cung cấp 1 hệ thống nhất quán trong quá trình hoạt động. Nhờ vậy mà người tiêu dùng sẽ được nhận chất lượng và giá trị sử dụng đồng đều, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Một hệ thống nhất quán mang lại những ưu điểm của lợi thế theo qui mô, nhận diện thương hiệu, lòng trung thành của khách hàng, tận dụng những dạng thức đã được công nhận. Áp dụng mô hình kinh doanh đã được thiết lập Nơi cung cấp quyền kinh doanh cũng sẽ cung cấp hoạt động hỗ trợ quản lý, bao gồm thủ tục tài chính, nhân viên, qui trình quản lý. Một cá nhân với kinh nghiệm trong các lĩnh vực có thể không đồng nghĩa với việc biết cách áp dụng chúng 1 ngành kinh doanh mới. Người cấp quyền kinh doanh sẽ giúp đỡ các chi nhánh vượt qua sự thiếu kinh nghiệm. Kế họach phát triển kinh doanh của nơi cấp quyền kinh doanh sẽ giúp các chi nhánh phát triển kế họach kinh doanh. Rất nhiều yếu tố của kế họach là những thủ tục tiêu chuẩn được đặt ra bởi nơi cấp quyền kinh doanh. Những phần khó khăn nhất là khi bắt đầu, thậm chí đối với cả những người quản lý kinh nghiệm nhưng thiếu kiến thức để tạo lập một ngành kinh doanh mới. Hỗ trợ marketing chuyên nghiệp Một trong những thuận lợi lớn nhất của việc cấp quyền kinh doanh là họat động marketing hỗ trợ từ phía chủ nhượng quyền. Nơi cấp quyền kinh doanh 9
  10. có thể chuẩn bị và trả chi phí cho việc phát triển những chiến dịch quảng cáo chuyên nghiệp. Việc marketing trong phạm vi quốc gia hay địa phương đều có lợi cho tất cả các chi nhánh. Thêm nữa, nơi cấp quyền kinh doanh có thể đưa ra những lời khuyên làm thế nào để phát triển chương trình marketing có hiệu quả cho một vùng thông qua quỹ marketing, điều này có thể giúp các chi nhánh chia sẻ chi phí trong nguồn thu nhập của họ. 4.2 Bán Franchising Nhân rộng mô hình kinh doanh. Có lẽ hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhân rộng mô hình kinh doanh của mình một khi đã được chứng minh là thành công. Khó khăn lớn nhất thường liên quan đến ngân sách hay khả năng tài chính vì doanh nghiệp nào dù thành công đến đâu cũng có một giới hạn, đặc biệt là khi doanh nghiệp muốn đưa thương hiệu mình vươn ra khỏi ranh giới một thành phố hay quốc gia. Ngoài vấn đề ngân sách, các yếu tố khác như yếu tố địa lý, con người, kiến thức và văn hóa địa phương… cũng là những trở ngại không nhỏ. Phương thức nhượng quyền kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp chủ thương hiệu chia sẻ những khó khăn nêu trên cho bên mua franchise, bên sẽ chịu toàn bộ phần đầu tư của cải vật chất và tự quản trị lấy tài sản của mình. Và một khi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp được nhân rộng nhanh chóng thì giá trị của công ty hay thương hiệu cũng lớn mạnh theo. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đang có tham vọng đưa thương hiệu mình ra thế giới nhưng chưa đủ lực để đầu tư trực tiếp thì mô hình nhượng quyền có lẽ là phù hợp nhất do không phải bỏ vốn mà lại bảo hộ và quảng bá được thương hiệu của mình. Tăng doanh thu. Chủ thương hiệu hoàn toàn có thể cải thiện doanh số của mình bằng việc nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh mà ngày nay đã được xem như là một thứ tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Thông qua hình thức nhượng quyền kinh doanh, chủ thương hiệu có thể nhận các khoản tiền sau đây từ việc bán franchise:  Phí nhượng quyền ban đầu (initial fee/upfront fee): Phí này chỉ được tính một lần như đối với trường hợp McDonald’s là 45.000USD khi được 10
  11. nhượng quyền kinh doanh trong nước Mỹ. Đây là khoản phí hành chính, đào tạo, chuyển giao công thức kinh doanh cho bên mua franchise.  Phí hàng tháng (monthly fee): Phí này là phí mà bên mua franchise phải trả cho việc duy trì sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên bán franchise và những dịch vụ hỗ trợ mang tính chất tiếp diễn liên tục như đào tạo huấn luyện nhân viên, tiếp thị, quảng bá, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới… Phí này có thể là một khoản phí cố định theo thỏa thuận của hai bên hoặc tính theo phần trăm trên doanh số của bên mua franchise và thường dao động trung bình từ 3 - 6% tùy vào loại sản phẩm, mô hình và lãnh vực kinh doanh. Tại Mỹ, chỉ có khoảng 8% các cửa hàng nhượng quyền là không phải trả phí hàng tháng này (còn gọi là royalty fee). Ngoài phí hàng tháng ra, nhiều chủ thương hiệu còn có thể tính thêm một khoản phí quảng cáo (advertising fee) tương đương 1 – 3% doanh số.  Bán các nguyên liệu đặc thù: Nhiều chủ thương hiệu yêu cầu các đối tác mua franchise của mình phải mua một số nguyên liệu đặc thù do mình cung cấp, vừa để đảm bảo tính đồng bộ của sản phẩm hay mô hình kinh doanh, vừa mang lại một nguồn lợi nhuận phát triển song song với tình hình kinh doanh của bên mua franchise. Ví dụ như McDonald’s cung cấp và bán cho các cửa hàng nhượng quyền của mình một số nguyên liệu quan trọng như khoai tây chiên, phó mát, bánh táo… Tiết giảm chi phí. Các doanh nghiệp có áp dụng hình thức nhượng quyền đều có ưu thế mua hàng giá rẻ hơn do mua với số lượng lớn hơn (để phân phối cho các cửa hàng nhượng quyền trong một số trường hợp). Ngoài ra các chi phí về tiếp thị, quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có thể chia nhỏ ra cho nhiều đơn vị cùng mang một nhãn hiệu chia sẻ với nhau thông qua phí nghĩa vụ hàng tháng của bên mua franchise. Tăng nhanh uy tín thương hiệu. Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp thường lớn mạnh song song với số lượng cửa hàng mở ra, cho dù là thuộc sở hữu 100% của công ty mẹ hay của đối tác mua franchise. Sự lớn mạnh về thương hiệu này đặc biệt gây sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư và ngân hàng – là những người mà chủ thương hiệu sớm muộn gì cũng cần được cộng tác và hỗ trợ. Đây cũng là một lợi thế lớn của việc bán franchise. 11
  12. 5. Một số nhược điểm  Dễ bị tác động dây chuyền Điều này có nghĩa là khi một cửa hàng trong hệ thống nhượng quyền gặp rắc rối về sản phẩm, cung cách phục vụ rất dễ dẫn đến sự ảnh hưởng đến toàn hệ thống nhượng quyền vì khách hàng chỉ biết đến thương hiệu chứ không quan tâm đến tính riêng biệt của cửa hàng đó nữa. Chính vì nhược điềm này mà chủ thương hiệu luôn quan tâm đến việc thực hiện đúng yêu cầu và giữ uy tín cho thương hiệu ở tất cả các cửa hàng nhượng quyền.  Thương hiệu chết dẫn đến hệ thống cửa hàng nhượng quyền sẽ chết Ngược lại với điểm trên là sự phụ thuộc của các cửa hiệu nhượng quyền vào chủ thương hiệu nên khi thương hiệu chết đi vì bất cứ lý do gì đó, cả hệ thống nhượng quyền sẽ chết theo. Vì thế người nhận quyền cần phải có sự cảnh giác khi lựa chọn người nhượng quyền vì vẫn có nhiều trường hợp sau khi xây dựng thương hiệu và lấy tiền nhượng quyền, chủ thương hiệu “quất ngựa truy phong” để lại hàng hoạt các cửa hiệu nhượng quyền không thể hoạt động.  Mất tính độc lập trong hoạt động kinh doanh Đối với một số người, một trong những điểm bất lợi trong việc ký kết các Bản quyền kinh doanh là sự mất tính độc lập. Nếu bạn muốn tự quyết định, việc đăng ký bản quyền là một sự lựa chọn sai lầm. Hệ thống bản quyền kinh doanh được xây dựng trong một khuôn mẫu mà người đứng ra chịu trách nhiệm bản quyền sẽ đưa ra rất nhiều qui tắc.  Đây là mô hình dễ phát sinh tranh chấp giữa các bên Vì là một mô hình gắn chặt những quyền lợi và trách nhiệm của hai bên nhận quyền và nhượng quyền nên khi không thể giải quyết êm thấm bằng sự thỏa thuận hay bằng hợp đồng nhượng quyền chặt chẽ giữa hai bên thì tranh chấp rất dễ xảy ra về các khoản phí trên doanh thu, hay sự thiếu hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền.  Có thể tạo sự nhàm chán cho khách hàng Tính đồng bộ là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của hoạt động nhượng quyền nhưng điều đó có nghĩa là khách hàng sẽ phải thưởng thức cùng một loại bánh, một hương vị giống hệt nhau, trong một khung cảnh và cung cách phục vụ cũng y hệt. Điều này có thể sẽ tạo nên sự nhàm chán và mất tính riêng 12
  13. biệt của từng cửa hàng. Có thể nói đây vừa là điểm mạnh mà cũng là điểm yếu của các hệ thống nhượng quyền. 6. Pháp luật điều chỉnh về nhượng quyền thương mại 6.1 Pháp luật về nhượng quyền ở một số nước trên thế giới Pháp luật về nhượng quyền ở Mỹ Ở Mỹ, hoạt động nhượng quyền được điều chỉnh theo luật tiểu bang và luật liên bang. Tuy nhiên không có một mẫu đăng ký chung nào về nhượng quyền liên bang cả, mỗi tiểu bang đều có cơ sở dữ liệu về các công ty hoạt động nhượng quyền và thi hành luật theo luật của tiểu bang của mình. Một số tiểu bang có luật pháp rất khắt khe về hoạt động nhượng quyền như: California, Hawaii, Indiana, Michigan…trong đó yêu cầu người nhượng quyền phải đăng ký và trình duyệt tài liệu UFOC (Uniform franchise offering circular) – tài liệu mà người nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền – trước khi công bố. Nếu người nhượng quyền cố tình đưa những thông tin sai lệch cho người nhận quyền thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật tùy theo mức độ. Tuy nhiên, những chuyên gia vẫn khuyên rằng người nhận quyền tốt nhất vẫn nên cẩn thận trước những thông tin công bố bởi bên nhượng quyền vì sẽ không có luật pháp nào có thể đảm bảo hết những thông tin mà bên nhượng quyền cung cấp trong trường hợp họ cố tình vi phạm. Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade Commission - FTC) yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp toàn bộ thông tin cho bên nhận quyền thông qua UFOC, là tài liệu chỉ ra hạng mục chi tiết mà bên nhượng quyền phải cung cấp cho đối tác mua tiềm năng và phải được trao cho đối tác trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền. FTC yêu cầu franchisor phải cung cấp tài liệu UFOC tại cuộc họp trực tiếp đầu tiên hoặc chậm nhất sau 10 ngày trước khi bất kỳ thỏa thuận nào được ký kết hoặc phí đầu tư cho hoạt động nhượng quyền đã được thanh toán. Nếu không thực hiện, bên nhượng quyền có thể bị thưa kiện bởi người nhận quyền của mình. Ở Mỹ, mỗi bang có thể có yêu cầu về tài liệu UFOC riêng biệt nên nhiều franchisor còn có tài liệu UFOC riêng cho mỗi bang hoặc cũng có thể gộp hết yêu cầu của các bang vào một tài liệu. Bất kể ngành nghề kinh doanh, quy mô và các yếu tố khác, UFOC ở Mỹ sẽ bao gồm các điều khoản bắt buộc rất cụ thể. 13
  14. Từ những thông tin mà FTC yêu cầu bên nhượng quyền phải cung cấp đầy đủ cho bên nhận quyền, chúng ta có thể rút ra bài học cho Việt Nam là pháp luật về franchise của chúng ta cần có những yêu cầu thật cụ thể và ràng buộc chặt chẽ hơn giữa bên nhượng quyền và nhận quyền. Pháp luật về nhượng quyền ở Mêhicô Luật Mêhicô đề cập tới lợi ích của việc nhượng quyền kinh doanh về mặt hỗ trợ kỹ thuật (technical assistance) và nhấn mạnh tới việc chuyển giao "kiến thức kỹ thuật" (technical knowledge) để bán sản phẩm, hoặc dịch vụ đồng bộ và có chất lượng. Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "Nhượng quyền kinh doanh tồn tại khi với một li – xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó". Định nghĩa này phản ánh một phần quan điểm của Mêhicô là một nước đang phát triển có nhu cầu rất lớn trong việc nhập khẩu công nghệ và bí quyết kinh doanh từ nước ngoài. 6.2 Pháp luật về nhượng quyền ở Việt Nam Luật Thương Mại 2005 có hiệu lực ngày 01/01/2006 tại Chương 6, Mục 8, điều 284 đã đề cập đến khái niệm nhượng quyền thương mại và các điều 284, 286, 287, 288, 289, 290, 291 qui định chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại. Nội dung điều 284 như sau: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:  Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 14
  15.  Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Ngoài ra, để hướng dẫn chi tiết Luật Thương Mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, Chính phủ ban hành nghị định 35/2006/NĐ – CP ngày 31/03/2006 của Chính Phủ lại nêu định nghĩa về các dạng đặc biệt của hợp đồng nhượng quyền thương mại như: “hợp đồng phát triển quyền thương mại” (Khoản 8 Điều 3) hoặc “hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp” (Khoản 10 Điều 3). Theo đó, hoạt động nhượng quyền thương mại có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức:  Hình thức cơ bản nhất: tồn tại các bên nhượng quyền và bên nhận quyền.  Hình thức phức tạp hơn: các bên nhận quyền sơ cấp có thể được thực hiện việc nhượng lại quyền thương mại cho các bên nhận quyền thứ cấp và trở thành bên nhượng quyền thứ cấp. Theo Điều 5, Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ – CP thì thương nhân nhượng quyền thương mại chỉ được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện:  Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã hoạt động được ít nhất 01 năm (nếu thương nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại).  Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Sở Thương mại, Sở Thương mại – du lịch cấp tỉnh đối với hoạt động nhượng quyền thương mại mang tính nội địa; Bộ Thương mại đối với hoạt động nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài).  Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại (không thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, nếu thuộc danh mục hàng hoá kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật). Theo các quy định này thì điều kiện đặt ra đối với thương nhân nhượng quyền khá khắt khe và phức tạp. Trong khi đó, đối với thương nhân nhận 15
  16. quyền, điều kiện chủ thể này dường như đơn giản hơn và nhiều khi, pháp luật chỉ quy định thương nhân nhận quyền được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với hoạt động nhượng quyền thương mại. Bộ Thương Mại ban hành thông tư 09/2006/TT – BTM hướng dẫn chi tiết đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. 7. Những lưu ý khi thực hiện nhương quyền thương mại Thứ nhất, cần nắm rõ các thông tin của nhà nhượng quyền (franchisor) như tình hình kinh doanh, thương hiệu dự định nhượng quyền, thị trường của thương hiệu này, tốc độ phát triển của hệ thống, hiệu quả của hệ thống, mức độ thành công của hệ thống trong những năm qua, những ưu điểm nổi bật của hệ thống này so với hệ thống cùng chủng loại và những định hướng phát triển hệ thống này trong tương lai về thị trường, về những chính sách hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền mới, các chính sách cho những thị trường mới... Việc nắm rõ các thông tin trên giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp nhượng quyền, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong tương lai. Thứ hai, doanh nghiệp cần dành thời gian nghiên cứu thị trường mục tiêu của mình để trả lời hàng loạt các câu hỏi: Hình thức kinh doanh này có phù hợp với khả năng của mình hay không? Thương hiệu, sản phẩm này có được khách hàng chấp nhận hay không? Hiệu quả đầu tư của hình thức này sẽ như thế nào? Luật pháp qui định cho trường hợp này như thế nào? Vì rõ ràng, không phải thương hiệu nào, sản phẩm nào, hệ thống nào thành công ở một nước, một khu vực thì sẽ thành công ở một nước khác hay một khu vực khác. Thứ ba, cần nghiên cứu kỹ hồ sơ nhượng quyền do nhà nhượng quyền thiết lập, trong đó quy định rất rõ các điều khoản: qui định về địa điểm, qui định về vị trí và không gian địa lý, qui định về đầu tư, các qui định về khai trương, vận hành, sản phẩm, các yêu cầu về huấn luyện, qui định về cấp phép, kiểm tra, vận hành, bảo trì, sửa chữa, qui định về bảo hiểm tài sản, nhân viên... 16
  17. Ngoài ra, trong hồ sơ nhượng quyền này còn định ra các yêu cầu đối với nhà nhận quyền trong tương lai về tài chính, đạo đức, kinh nghiệm kinh doanh, những cam kết khác. Thứ tư, cần nghiên cứu kỹ các điều khoản trong Hợp đồng nhượng quyền. Hợp đồng này thường do nhà nhượng quyền thiết lập, trong đó chi tiết hoá các điều được ghi trong Hồ sơ nhượng quyền. Một lần nữa, doanh nghiệp cần đánh giá lại toàn bộ các điều khoản, xem xét các điều kiện của mình. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra các câu hỏi cho nhà nhượng quyền, lắng nghe sự trả lời. Việc đồng ý ký hợp đồng nhượng quyền hay từ chối đều thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của mình đối với nhà nhượng quyền. Hợp đồng nhượng quyền cần thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục của luật pháp Việt Nam. Thứ năm, doanh nghiệp cần hiểu rõ các cam kết của nhà nhượng quyền cũng như những cam kết của mình đối với nhà nhượng quyền và thể hiện chúng trong các điều khoản của hợp đồng nhượng quyền. Hình thức này chỉ thực sự phát huy tính hiệu quả vượt trội của nó khi có hệ thống cùng vận hành theo một qui định, qui trình thống nhất. Nếu một trong hai bên vi phạm các cam kết này thì hậu quả sẽ rất khó lường. Nhà nhượng quyền có thể sụp đổ cả hệ thống thậm chí phá sản, nhà nhận quyền có thể sẽ không còn cơ hội tiếp tục kinh doanh vì sự thua lỗ và nhất là niềm tin của các nhà nhượng quyền khác đối với mình. Do vậy, việc giữ uy tín cho hệ thống và sự thống nhất của hệ thống không những tạo ra sự phát triển cho bản thân nhà nhượng quyền, mà còn cho từng nhà nhận quyền, góp phần tạo ra hệ thống sức mạnh chung trong việc duy trì lòng trung thành của khách hàng, đối trọng cho các đối tác và đây cũng là trở ngại thực sự cho các đối thủ cạnh tranh. 17
  18. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 1. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế Việt Nam 1.1 Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế Hoạt động nhượng quyền sẽ làm gia tăng sức mua trên thị trường vì sự mở rộng nhiều cửa hàng, kênh phân phối của những thương hiệu nổi tiếng sẽ thúc đẩy hoạt động mua hàng của khách hàng. Đảm bảo rằng người tiêu dùng sẽ được sử dụng hàng hóa chất lượng, đảm bảo uy tín của thương hiệu. Hoạt động kinh doanh nhượng quyền, giải quyết công việc cho số lượng lớn người lao động là một vai trò rất quan trọng của hoạt động này. Cũng như tất cả các mô hình kinh doanh thành công khác, doanh thu do hoạt động này đem lại là một con số không nhỏ. Ở Việt Nam, do hoạt động nhượng quyền này còn khá mới mẻ nên chưa có một con số thống kê cụ thể là doanh số đem lại là bao nhiêu, giải quyết công ăn việc làm cho bao nhiêu người nhưng đối với các quốc gia có hoạt động kinh doanh nhượng quyền phát triển thì con số này không hề nhỏ. Trong giai đoạn hội nhập ngày nay, tạo lập môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài là một trong những điều ưu tiên hàng đầu để giúp cho đất nước phát triển và Việt Nam thực sự là môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư, trong đó có các nhà đầu tư nhượng quyền. Những yếu tố của hoạt động nhượng quyền như dân số trẻ, sức tiêu thụ mạnh, môi trường an toàn…là những yếu tố giúp gia tăng hoạt động đầu tư của các tập đoàn lớn ở nước ngoài. Sự đầu tư từ các tập đoàn nổi tiếng sẽ giúp nền kinh tế hấp thu công nghệ, quản lý, mô hình tiên tiến từ nước ngoài và đây sẽ là một trong những nhân tố giúp phát triển công nghệ, trình độ quản lý, mô hình kinh doanh hiệu quả trong nước. Dưới góc độ vĩ mô thì một trong những vai trò quan trọng của hoạt động nhượng quyền là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhất là những quốc gia có tỷ lệ những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều như ở Việt Nam thì càng cần phải tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. 18
  19. Giúp giải quyết bài toán về vốn và rủi ro đầu tư của nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập. 2.1 Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhượng quyền thương mại thực tế đã đem lại rất nhìều lợi ích thiết thực cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với người nhượng quyền Người nhượng quyền thương mại sẽ cung cấp ra thị trường các hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao và ổn định thông qua các doanh nghiệp nhận quyền. Điều này giúp cho các doanh nghiệp nhượng quyền xây dựng thương hiệu của mình ngày càng vững chắc và rộng khắp. Hệ thống kinh doanh nhượng quyền giúp cho doanh nghiệp nhượng quyền thâm nhập tốt và mở rộng thị trường tiêu thụ nhanh hơn vì có hệ thông kinh doanh rộng lớn, đủ sức đáp ứng nhu cầu thị trường. Giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro trong kinh doanh vì việc xâm nhập vào một thị trường mới luôn gặp nhiều rào cản về văn hóa, ngôn ngữ, thói quen mua sắm, khẩu vị…của khách hàng, nhượng quyền sẽ giúp giải quyết các rào cản này. Nhượng quyền cũng giúp giải quyết vấn đề về vốn cho các doanh nghiệp vì người nhận quyền sẽ chịu trách nhiệm đầu tư và quản lý toàn bộ tài sản của mình. Ngoài ra, chi phí quản lý, quảng cáo, tiếp thị cũng sẽ được tiết giảm. Đối với người nhận quyền Hạ thấp khả năng thất bại trong kinh doanh vì đã được nhà cung cấp hỗ trợ các dịch vụ kỹ thuật cần thiết. Nâng cao kinh nghiệm tổ chức, quản lý, kinh doanh…vì người nhận quyền sẽ được nhượng lại cả mô hình kinh doanh của bên nhượng quyền. Đảm bảo lợi nhuận kinh doanh cho người nhận quyền vì khả năng họ thành công với mô hình kinh doanh này là rất lớn. 2. Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt nam 19
  20. Lịch sử của hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam bắt nguồn từ trước năm 1975 thông qua một số hệ thống nhượng quyền các trạm xăng dầu (gas station) của Mỹ như Mobil, Exxon (Esso), Shell. Cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 khi các công ty nước ngoài đã cho phép công ty trong nước tiêu thụ các sản phẩm của họ kèm với sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, vốn và thương hiệu…Có thể kể đến như các thương hiệu: rượu Bordeaux của Pháp, điện thoại di động Sony Erriction của Nhật Bản, các hãng mỹ phẩm như: Essance, Chanel…Các hãng ôtô như Toyota, Mitsubishi… sau đó, vào những năm 1996, bắt đầu với sự tham gia của các tên tuổi quốc tế, trong ngành chế biến thức ăn nhanh và giải khát như Five Star Chicken, Texas Chicken, Carvel, Baskin Robbins (Mỹ), Jollibee (Philippines), Burger Khan (Hàn Quốc). Như vậy, có thể thấy hoạt động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện ở Việt Nam từ sớm chứ không phải là quá mới mẻ như chúng ta vẫn nghĩ. Tuy nhiên, hình thức nhượng quyền lúc này chưa tạo sự chú ý, đều là nhượng quyền phân phối sản phẩm và chỉ bó hẹp trong một số lĩnh vực như thực phẩm, ôtô, mỹ phẩm... Hiện nay, theo số liệu của Bộ Công Thương Việt Nam thì hiện có 70 thương hiệu nước ngoài đăng ký hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam. Trong đó, các doanh nghiệp Mỹ đang dẫn đầu thị trường nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam. Dự kiến năm 2015, các chuỗi cửa hàng thức ăn nhượng quyền của họ sẽ có độ lớn gấp nhiều lần hiện nay và từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm các thương hiệu trên trong nước và trên Thế giới như: Phở 24, T&T, Cafe Bobby Brewers, Cafe Trung Nguyên, Lotteria, KFC, Jollibee,... Nếu thống kê theo ngành nghề, các hệ thống nhượng quyền thương mại hoạt động trong các ngành nghề như:  Ngành thực phẩm, đồ uống và nhà hàng Các tập đoàn thức ăn nhanh nổi tiếng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam. Có thể điểm qua là thương hiệu Lotteria thuộc Tập Đoàn Lotteria của Hàn Quốc, KFC, Pizza Hut thuộc tập đoàn Yum! của Mỹ. Sắp tới sẽ là các tập đoàn đã chuẩn bị tư thế để vào như người khổng lồ McDonald’s cũng là một tập đoàn thức ăn nhanh của Mỹ, tập đoàn Psta Fresca Da Salvatore giới thiệu kinh doanh thực phẩm truyền thống Ý. Ngoài ra, các nhà kinh doanh thực phẩm nhanh của Singapore như Bread Talk, Cavana, Koufu...đang ngấp nghé tìm hiểu thị trường Việt Nam để đầu tư.... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0