Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ thực trạng kiếm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng KHDN tại Agribank - CN Bắc Quảng Bình. Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện kiếm soát nội bộ hoạt động tín dụng nói chung và kiếm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiêp nói riêng tại Agribank - CN Bắc Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình
- 1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO HOÀNG NGỌC HÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 834.03.01 Đà Nẵng - Năm 2021
- 2 Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng Phản biện 1: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng có những diễn biến ngày càng tinh vi và phức tạp, gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những vi phạm pháp luật liên quan đến tiền tệ ngân hàng thời gian qua là do kinh doanh ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt bởi tính chất và mức độ rủi ro cao. Đây cũng là một lĩnh vực nhạy cảm, dễ bị cám dỗ và có nhiều cạm bẫy đối với bất cứ cán bộ ngân hàng nào không có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, đạo đức nghề nghiệp, nghiệp vụ non nớt. Lĩnh vực mà ngân hàng kinh doanh rất đa dạng do đó rủi ro gặp phải cũng đa dạng. Trong số các rủi ro dễ gặp phải ấy thì rủi ro tín dụng là đặc trƣng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất. Trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại nói chung và Agribank nói riêng, bộ phận khách hàng doanh nghiệp chiếm số lƣợng ít hơn khách hàng cá nhân, tuy nhiên dƣ nợ lại cao hơn rất nhiều lần, vì vậy một khi rủi ro xảy ra, nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp thì tổn thất mà các ngân hàng phải chịu cũng cao hơn gấp nhiều lần. Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, hoạt động tín dụng đƣợc xem là đem lại nhiều lợi nhuận nhất, tuy nhiên một khi gặp rủi ro thì đây cũng chính là hoạt động khiến cho các ngân hàng phải trích lập dự phòng cao, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm nhanh chóng. Những tổn thất đáng kể phát sinh trong hoạt động ngân hàng chủ yếu xuất phát từ việc các ngân hàng không duy trì đƣợc hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu để ngăn chặn, phát hiện sớm những rủi ro, từ đó hạn chế những thiệt hại có thể xảy đến với ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc coi là hữu hiệu, vững mạnh sẽ giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động, đảm bảo cho tài
- 2 sản, nguồn lực của ngân hàng đƣợc bảo vệ, tránh bị thất thoát, gian lận nhằm sử dụng hiệu quả nhất những tài sản và nguồn lực ấy. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hiệu quả sẽ góp phần rất quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong hoạt động tín dụng. Trƣớc tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ, trên địa bàn Quảng Bình những năm qua, các ngân hàng thƣơng mại nói chung và Agribank - CN Bắc Quảng Bình nói riêng đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, từng bƣớc có những cải thiện rõ rệt. Việc nhận diện rủi ro và đƣa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro là vấn đề mang tính cấp bách, luôn nhận đƣợc sự quan tâm hàng đầu của lãnh đạo ngân hàng. Đặc biệt, với quy mô ngày càng mở rộng, xu thế cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn ngày càng cao thì rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp càng dễ xảy ra. Tuy nhiên,thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình vẫn còn những hạn chế nhất định, cần phải nghiên cứu và có những biện pháp khắc phục phù hợp. Trƣớc tình hình đó, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ thực trạng KSNB đối với hoạt động tín dụng KHDN tại Agribank - CN Bắc Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng nói chung và KSNB hoạt động tín dụng KHDN nói riêng tại Agribank - CN Bắc Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: KSNB đối với hoạt động tín dụng
- 3 KHDN tại Agribank - CN Bắc Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: đề tài tập trung vào KSNB hoạt động tín dụng KHDN tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình. + Về thời gian: thực trạng KSNB tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình với dữ liệu từ năm 2017 đến năm 2019. + Về không gian: thực hiện tại Agribank - CN Bắc Quảng Bình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phƣơng pháp phân tích tổng hợp và phân tích thống kê, khảo sát thực tế để làm rõ bản chất, nội dung của KSNB đối với hoạt động tín dụng KHDN tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình. Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
- 4 1.1.1 Tổng quan về tín dụng khách hàng doanh nghiệp Tín dụng doanh nghiệp là khoản tiền hoặc tài sản mà tổ chức tín dụng cấp cho một doanh nghiệp sau khi đã đánh giá rủi ro của doanh nghiệp này và doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc một khoản tiền gốc lãi sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Có nhiều cách định nghĩa, và tín dụng doanh nghiệp là một loại hình của tín dụng ngân hàng, vì vậy tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng KHDN nói riêng tựu trung lại đều chứa đựng ba nội dung sau: + Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng. + Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn. + Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí và rủi ro. 1.1.2 Phân loại tín dụng khách hàng doanh nghiệp a. Dựa vào thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay dƣới 01 năm - Cho vay trung và dài hạn: thời hạn cho vay từ 01 năm trở lên b. Dựa vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần - Cho vay theo HMTD - Cho vay theo dự án đầu tƣ - Cho vay theo hạn mức thấu chi - Cho vay theo HMTD dự phòng c. Dựa vào biện pháp bảo đảm tiền vay - Cho vay có TSBĐ - Cho vay không có TSBĐ 1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Hầu hết, các ngân hàng lâm vào tình trạng tài chính khó khăn nghiêm trọng hoặc phá sản thì nguyên nhân thƣờng phát sinh từ hoạt động tín dụng.
- 5 Hoạt động tín dụng hiện tại đang là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho các NHTM Việt Nam, nếu các ngân hàng không kiểm soát tốt hoạt động tín dụng thì hoạt động kinh doanh sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là phá sản, do đó kiểm soát tốt hoạt động tín dụng là vấn đề hàng đầu tại các NHTM. Mặc dù trong thời gian gần đây hoạt động tín dụng có xu hƣớng giảm trên thị trƣờng tài chính song tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng với ngân hàng. 1.1.4 Rủi ro tín dụng Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Rủi ro tín dụng là rủi ro bao trùm đối với hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng bắt nguồn từ nhiều rủi ro cụ thể có thể phát sinh trong từng bƣớc, từng giai đoạn của hoạt động tín dụng. Do vậy để đối phó tốt với rủi ro thì phải nhận diện rõ các rủi ro cụ thể của từng bƣớc, từng giai đoạn để đối phó, từ đó mới có những biện pháp kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng. 1.2 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ Hiện nay có nhiều khuôn khổ KSNB đƣợc sử dụng ở nhiều quốc gia khác nhau; tuy nhiên, có 2 khuôn khổ đƣợc chấp nhận khá phổ biến hiện nay về KSNB, đƣợc sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu và đánh giá KSNB tại nhiều quốc gia: khuôn khổ KSNB theo khuôn khổ COSO là khuôn khổ chấp nhận phổ biến nhất cho các loại hình doanh nghiệp và điển hình là công ty cổ phần công chúng, không xem xét riêng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nào và khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong ngân hàng do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ( là một ủy ban giám sát ngân hàng đƣợc thành
- 6 lập bởi thống đốc ngân hàng trung ƣơng của G-10 năm 1974) phát hành. Theo ủy ban Basel, KSNB là quá trình đƣợc thực hiện bởi hội đồng quản trị (HĐQT), ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục, một chính sách đƣợc thực hiện tại một thời điểm cố định mà tiếp diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng. HĐQT và ban điều hành chịu trách nhiệm thiết lập môi trƣờng văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình KSNB đƣợc hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đƣợc diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia vào quá trình đó. 1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ KSNB bao gồm các mục tiêu sau: - Mục tiêu hoạt động: đảm bảo cho mọi tài sản, nguồn lực đƣợc bảo vệ, tránh tình trạng thất thoát, gian lận nhằm đảm bảo cho tài sản, nguồn lực ấy đƣợc sử dụng hiệu quả nhất. - Mục tiêu thông tin: bảo đảm thông tin phải đáng tin cậy, phù hợp, đầy đủ và kịp thời. Mục tiêu tuân thủ: đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng đều tuân theo quy định của pháp luật và của ngân hàng nhà nƣớc, cũng nhƣ tuân theo các chính sách, quy trình do ngân hàng đề ra. 1.2.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB là một tập hợp các yếu tố, mỗi yếu tố có một chức năng khác nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất để thực hiện mục tiêu đối phó hiệu quả với rủi ro, bảo đảm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Hiện nay, hệ thống KSNB gồm 05 thành phần sau: - Môi trƣờng kiểm soát: là nền móng của hệ thống KSNB, bao gồm: đặc điểm của nhà quản lý, chức năng giám sát của cơ quan cấp trên, cơ cấu tổ chức, đạo đức và tính chính trực, năng lực, thúc đẩy sự chịu trách nhiệm - Đánh giá rủi ro: là việc nhận diện đƣợc rủi ro, chỉ ra tất cả các rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng, từ đó đánh giá tầm quan
- 7 trọng của rủi ro và xác định mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc, sau đó tìm ra cách thức để đối phó với rủi ro ấy. - Hoạt động kiểm soát: chỉ những hoạt động, chính sách tác động trực tiếp làm giảm rủi ro thì mới là hoạt động kiểm soát. - Thông tin và trao đổi thông tin: thông tin là dữ liệu đầu vào bắt buộc, còn việc trao đổi thông tin chỉ mang tính chất hỗ trợ để nắm bắt thông tin một cách kịp thời, chính xác nhằm tạo điều kiện cho các thành viên thực hiện nhiệm vụ. - Hoạt động giám sát: là việc giám sát tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, kiểm tra xem hệ thống KSNB ấy có còn hữu hiệu hay không, nếu yếu kém thì phải tìm biện pháp khắc phục. 1.3 KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng thƣơng mại Mục tiêu của KSNB đối với hoạt động tín dụng KHDN trong các NHTM ở Việt Nam hiện nay nhƣ sau: - Rủi ro trong hoạt động tín dụng đƣợc hạn chế đến mức thấp nhất có thể, nhằm ngăn ngừa đƣợc thất thoát tài sản, thu hồi vốn về cho ngân hàng, trích lập dự phòng ở mức cho phép. - Các thông tin cần thiết đƣợc cung cấp kịp thời, chính xác giúp cho việc ra quyết định tín dụng đúng đắn, chất lƣợng. - Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật và nhà nƣớc trong hoạt động tín dụng KHDN. 1.3.2 Quy trình hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp Quy trình hoạt động tín dụng là một tập hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, bao gồm các bƣớc phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quy trình gồm nhiều bƣớc liên hoàn, theo một trật tự nhất định và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- 8 Nhìn chung quy trình tín dụng của các NHTM đều gồm các giai đoạn sau: Bƣớc 1: Lập hồ sơ tín dụng Bƣớc 2: Phân tích tín dụng Bƣớc 3: Quyết định tín dụng Bƣớc 4: Giải ngân Bƣớc 5: Giám sát và thu nợ Bƣớc 6: Thanh lý HĐTD 1.3.3 Các rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp Rủi ro là những nguy cơ làm cho mục tiêu của đơn vị không đƣợc thực hiện. Mọi tổ chức đều có rủi ro. Rủi ro xảy ra tại các bƣớc khác nhau của quy trình là khác nhau. Do đó để đối phó tốt với rủi ro tín dụng (hay còn gọi là rủi ro bao trùm) thì phải nhận diện rõ rủi ro của từng bƣớc để đối phó. trả nợ không đúng hạn, thậm chí mất vốn. 1.3.4. Các hoạt động kiểm soát trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp Kiểm soát tín dụng là các biện pháp mà ngân hàng sử dụng nhằm kiểm soát khối lƣợng cho vay của những loại hình định chế tài chính nhất định (tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua..) Các hoạt động kiểm soát trong hoạt động tín dụng KHDN bao gồm kiểm soát quá trình thực hiện các bƣớc trong quy trình tín dụng từ lúc bắt đầu thực hiện lập hồ sơ tín dụng cho đến lúc thanh lý hợp đồng. Đó là: - Đánh giá tính pháp lý hồ sơ khách hàng thông qua việc thu thập đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng để xác định tƣ cách pháp nhân của khách hàng, đánh giá năng lực uy tín của ngƣời đại diện theo Pháp luật của doanh nghiệp nhằm phát hiện những rủi ro về năng lực điều hành.. - Đánh giá tình hình tài chính dựa vào báo cáo tài chính, chứng từ giao dịch mà khách hàng cung cấp
- 9 - Thông qua hồ sơ khách hàng cung cấp và kết quả phân tích tín dụng để ra quyết định tín dụng. Ngoài ra dựa vào phƣơng án vay vốn khách hàng lập để đánh giá khả năng thực thi của phƣơng án, kiểm tra và xác minh tính pháp lý của dự án nhằm đảm bảo nguồn trả nợ. - Tài sản bảo đảm của khách hàng vay rất đa dạng: động sản và bất động sản. Mỗi tài sản khác nhau cần kiểm tra đầy đủ và cẩn thận tính pháp lý theo quy định của pháp luật. Đặc biệt kiểm tra tài sản đã đăng ký thế chấp hay chƣa, hiện có xảy ra tranh chấp nào hay không, số seri đăng ký thế chấp có khớp đúng với số seri trên tài sản nhập kho không.. Ngoài ra việc đánh giá và theo dõi khoản vay còn đƣợc thực hiện dựa vào những nhận định cá nhân của cán bộ trực tiếp quản lý khoản vay. Cán bộ quản lý khoản vay phải thực sự nhanh nhạy nhìn ra những điểm bất cập trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sau giải ngân nhằm nhìn ra rủi ro sớm hơn để đôn đốc thu hồi nợ sớm, tránh tình trạng bị động. 1.3.5. Tổ chức thông tin phục vụ cho kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong các ngân hàng thƣơng mại Thông tin có vai trò rất quan trọng, là một công cụ đắc lực trong KSNB hoạt động tín dụng của các NHTM. Thông tin chính xác càng cao thì việc đánh giá mức độ rủi ro càng đúng đắn, từ đó nhận diện rủi ro rõ ràng hơn để thực hiện các biện pháp KSNB một cách hữu hiệu. Do vậy các NHTM cần xây dựng hệ thống thông tin tín dụng chất lƣợng cao. 1.3.6 Ảnh hƣởng của môi trƣờng kiểm soát đến KSNB hoạt động tín dụng KHDN Môi trƣờng kiểm soát là nền tảng cho tất cả các thành phần khác của kiểm soát nội bộ. Môi trƣờng kiểm soát bao gồm các nội dung cơ bản sau: Đặc điểm, quan điểm, triết lý kinh doanh của ngƣời đứng đầu chi nhánh; năng lực của cán bộ nhân viên; cơ chế lƣơng thƣởng; tính chính trực và giá trị đạo đức; cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ
- 10 thống chính sách, quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát.. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Những vấn đề trình bày trong chƣơng một đã giải quyết đƣợc các vấn đề lý luận cơ bản chung về KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM. Cụ thể: - Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, các hình thức tín dụng, phân tích cụ thể tính chất rủi ro có thể ñến từ hoạt động tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại. - Tác giả giới thiệu hệ thống lý luận về KSNB ngân hàng cũng nhƣ hệ thống lý luận về KSNB ngân hàng theo báo cáo của ủy ban Balse, các yếu tố cơ bản của KSNB NHTM. - Nêu lên mục tiêu, nhiệm vụ và những nội dung cơ bản của KSNB đối với hoạt động tín dụng trong NHTM. Những lý luận cơ bản về KSNB đối với hoạt động tín dụng trong NHTM đƣợc trình bày ở trên là nền tảng để luận văn đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng KHDN Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình thời gian qua; từ đó, đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng KSNB hoạt động tín dụng KHDN tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình ở các chƣơng tiếp theo. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIẾM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH 2.1 KHÁT QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG Ở AGRIBANK - CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Agribank - CN Bắc Quảng Bình
- 11 2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Agribank - CN Bắc Quảng Bình Agribank CN Bắc Quảng Bình có tổng số CBNV: 68 ngƣời gồm các Phòng Ban sau: Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng Hành chính – Nhân sự, phòng Dịch vụ - Marketing, phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, 03 phòng giao dịch và điểm giao dịch 2.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK - CN BẮC QUẢNG BÌNH KSNB hoạt động tín dụng KHDN đƣợc thực hiện bởi các cán bộ trực tiếp tham gia trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là một khâu quan trọng, không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ tín dụng KHDN tại Agribank CN Bắc Quảng Bình. 2.2.1 Quy trình hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank – CN Bắc Quảng Bình Quy trình hoạt động tín dụng KHDN bao gồm các bƣớc đƣợc thực hiện theo trình tự hợp lý từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình hoạt động tín dụng KHDN của Agribank Chi nhánh Bắc Quảng Bình đƣợc thực hiện qua 6 bƣớc, cụ thể nhƣ sau: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Phân tích tín dụng Bước 3: Ra quyết định tín dụng Bước 4: Giải ngân Bước 5: Giám sát tín dụng Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- 12 2.2.2 Nhận diện và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank – CN Bắc Quảng Bình Nhận diện và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp là một nội dung quan trọng nhằm thiết lập những biện pháp kiểm soát để đối phó với rủi ro một cách hiệu quả, giúp ngân hàng đƣa ra quyết định đúng đắn khi cho vay nhằm mục tiêu thu về lợi nhuận cao nhất, giảm rủi ro về mức có thể chấp nhận. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu các loại rủi ro xuất phát từ hai phía khách hàng và ngân hàng. - Rủi ro trong quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay + Rủi ro 1: Doanh nghiệp không tuân thủ về mặt pháp lý theo quy định của cơ quan nhà nước + Rủi ro 2: Doanh nghiệp cố ý che giấu, cung cấp sai thông tin về hồ sơ pháp lý. + Rủi ro 3: Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng không bảo đảm cho khoản vay, phương án vay vốn không có tính khả thi + Rủi ro 4: Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có tính rủi ro cao. + Rủi ro 5: Rủi ro liên quan đến TSBĐ + Rủi ro 6: Rủi ro do có sự thông đồng, cố tình cấu kết của cán bộ ngân hàng với khách hàng. - Rủi ro trong quá trình giải ngân: Thông thƣờng, sau quá trình thẩm định và xét duyệt loại bỏ những rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng tiến hành giải ngân khoản vay. Trong quá trình này thƣờng ít xảy ra rủi ro, nếu có xảy ra thì chủ yếu là do sai sót. - Rủi ro sau giải ngân: + Rủi ro 7: do nguyên nhân khách quan: thiên tai, bão lũ, dịch bệnh + Rủi ro 8: Rủi ro liên quan đến tính pháp lý. + Rủi ro 9: Rủi ro do khách hàng không hợp tác trả nợ + Rủi ro 10: Rủi ro liên quan tới TSBĐ
- 13 + Rủi ro 11: Rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích. 2.2.3 Các hoạt động kiểm soát trong hoạt động tín dụng tại Agribank – CN Bắc Quảng Bình Đối phó với các loại rủi ro cần có những hoạt động kiểm soát phù hợp với từng rủi ro đã đƣợc nhận diện ở trên. Đó là: - Kiểm soát ở quy trình xét duyệt cho vay + Rủi ro 1: Doanh nghiệp không tuân thủ về mặt pháp lý theo quy định của cơ quan nhà nước. Để đối phó với rủi ro này, Agribank CN Bắc Quảng Bình yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ theo danh mục đƣợc ban hành. Đối với những doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhƣng trong quá trình hoạt động kinh doanh sang một lĩnh vực khác, tuy quy mô hoạt động ở lĩnh vực mới là nhỏ song không có trong danh mục các ngành nghề đã đăng ký giấy phép kinh doanh trƣớc đó, khi thu thập hồ sơ và tiến hành kiểm tra, CBTD kiểm tra theo danh mục hồ sơ bắt buộc phải có, thực hiện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ (mã số thuế, mẫu dấu, ngành nghề kinh doanh…) trên trang của tổng cục thuế. Tất cả văn bản, giấy tờ qua kiểm tra đều phải là bản chính, có dấu đỏ của doanh nghiệp hoặc có dòng xác nhận “đã đối chiếu bản gốc” của CBTD. Đối với các ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện hoặc các ngành nghề đăng ký kinh doanh bắt buộc phải có đăng ký về giải pháp môi trƣờng, an toàn thực phẩm, chứng chỉ hành nghề bắt buộc đối với ngƣời có thẩm quyền…, CBTD tiến hành kiểm tra theo quy định của pháp luật về luật đầu tƣ, luật doanh nghiệp…, yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh ngoài danh mục hồ sơ yêu cầu theo quy định của Agribank. + Rủi ro 2: Doanh nghiệp cố ý che giấu, cung cấp sai thông tin về hồ sơ pháp lý. Để tránh tình trạng bị gian lận trong việc giả chữ ký các thành viên góp vốn, lấy tƣ cách doanh nghiệp để vay cho mục đích cá
- 14 nhân, cán bộ tín dụng cần kiểm tra, đối chiếu kỹ các chữ ký trên biên bản họp vay vốn với chữ ký trên điều lệ công ty. Hay để kiểm tra mẫu dấu doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng có đúng với mẫu dấu đã đƣợc đăng ký, cán bộ tín dụng có thể trực tiếp tra cứu, đối chiếu với mẫu dấu trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. + Rủi ro 3: Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng không bảo đảm cho khoản vay, phương án sử dụng vốn không có tính khả thi CBTD thu thập thông tin về nợ phải trả, doanh thu định kỳ, lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp để phân tích sự cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để đánh giá về khả năng tài chính của khách hàng, CBTD thu thập thêm báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính để đánh giá các chỉ số về khả năng thanh toán nhƣ chỉ số vốn lƣu động ròng (là chỉ số vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp. Ngoài ra, một trong những công cụ hỗ trợ cho việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng chính là bảng chấm điểm khách hàng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Agribank. Trên đó có thể hiện những thông tin về tình hình tài chính nhƣ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ số này dƣơng nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn và ngƣợc lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ nếu tỷ số này âm. Một phƣơng án vay vốn đƣợc xem là có tính khả thi cao khi đảm bảo đƣợc các yếu tố sau: nguyên liệu đầu vào, thị trƣờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hiệu quả tài chính của phƣơng án. CBTD thu thập số liệu nguồn đầu ra và đầu vào xét trong điều kiện dự kiến có sự biến động của thị trƣờng ( dự kiến biến động thị trƣờng bằng cách truy cập website chuyên ngành, báo chí...), từ đó đo lƣờng mức lợi nhuận có thể thu về. + Rủi ro 4: Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có tính rủi ro cao Do đặc thù ngành nghề, lĩnh vực khác nhau mà rủi ro cũng khác nhau. Để hạn chế rủi ro mang tính đặc thù từng lĩnh vực này, cán bộ
- 15 tín dụng quan sát, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành có uy tín, từ đó đƣa ra nhận định về xu thế phát triển ngành nghề tại thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai. + Rủi ro 5: Rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm. Tránh tình trạng tài sản bảo đảm không đủ tính pháp lý tại thời điểm cho vay (có sự tranh chấp, không xác định rõ chủ sở hữu tài sản..), cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp sổ hộ khẩu, bản kê khai những ngƣời có liên quan, văn bản thỏa thuận của những ngƣời có tên trong hộ gia đình (đối với tài sản của hộ gia đình đang đƣợc dùng để bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn) ủy quyền cho ngƣời đại diện pháp luật đứng ra vay, liên hệ với cơ quan quản lý trực tiếp tài sản (văn phòng sử dụng đất đai, trung tâm đăng ký giao dịch tài sản bảo đảm…) để xác định tài sản có đang bị tranh chấp hay không. + Rủi ro 5: Rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm. Tránh tình trạng tài sản bảo đảm không đủ tính pháp lý tại thời điểm cho vay (có sự tranh chấp, không xác định rõ chủ sở hữu tài sản..), cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp sổ hộ khẩu, bản kê khai những ngƣời có liên quan, văn bản thỏa thuận của những ngƣời có tên trong hộ gia đình (đối với tài sản của hộ gia đình đang đƣợc dùng để bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn) ủy quyền cho ngƣời đại diện pháp luật đứng ra vay, liên hệ với cơ quan quản lý trực tiếp tài sản (văn phòng sử dụng đất đai, trung tâm đăng ký giao dịch tài sản bảo đảm…) để xác định tài sản có đang bị tranh chấp hay không. + Rủi ro 6: Rủi ro do có sự thông đồng, cố tình cấu kết của cán bộ ngân hàng với khách hàng. Để đối phó với rủi ro này, ngân hàng thực hiện thẩm định chéo trong qúa trình kiểm soát hồ sơ vay, thực hiện luân chuyển địa điểm làm việc luân phiên, thay đổi ngƣời quản lý khoản vay..
- 16 - Kiểm soát trong quy trình giải ngân: trong quy trình giải ngân chủ yếu xảy ra sai sót, do đó cần chú ý làm theo quy trình, từng bƣớc cẩn thận tránh xảy ra sai sót không đáng có. - Kiểm soát sau giải ngân + Rủi ro 7: do nguyên nhân khách quan: thiên tai, bão lũ, dịch bệnh khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng. Đây là rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc để thực hiện kiểm soát. Khi xảy ra rủi ro chỉ còn cách cố gắng khắc phục khó khăn một cách nhanh nhất. + Rủi ro 8: Rủi ro liên quan đến tính pháp lý Để đối phó với loại rủi ro này, CBTD kiểm tra thƣờng xuyên sau cho vay, nhƣ là lập biên bản kiểm tra sau cho vay, trên biên bản này có chữ ký của ngƣời đại diện theo pháp luật cùng mẫu dấu của doanh nghiệp. Việc so sánh chữ ký và mẫu dấu trên biên bản này với hồ sơ giấy tờ mà doanh nghiệp đã cung cấp trƣớc đó giúp CBTD phát hiện ra sự thay đổi về mặt pháp lý sau giải ngân. Ngoài ra CBTD theo dõi sự thay đổi về mặt pháp lý của công ty trên các trang web chính thống của tổng cục thuế hay cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. + Rủi ro 9: Rủi ro do khách hàng không hợp tác trả nợ Rủi ro này hầu nhƣ CBTD nào cũng gặp phải cho nên việc đối phó với thái độ bất hợp tác khi trả nợ của khách hàng là một trong những vấn đề quan trọng mà bất cứ CBTD nào cũng quan tâm và học hỏi từ kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc. Để kiểm soát rủi ro này, CBTD theo dõi sát sao khoản vay cũng nhƣ để ý đến những dấu hiệu mang tính tiêu cực trong thái độ của khách hàng nhƣ: khách hàng cố ý lảng tránh hay thoái thác các câu hỏi từ phía ngân hàng khi tiến hành kiểm tra khoản vay, thƣờng xuyên chậm trả nợ gốc lãi… Khi CBTD thấy khách hàng có những dấu hiệu tiêu cực nhƣ trên, tiến hành đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ dù chƣa đến kỳ thanh toán gốc lãi. Khi giải ngân, CBTD thực hiện phân kỳ trả lãi là 3 tháng/lần vào ngày 30, nhƣng với những khách hàng có thái độ
- 17 “chây ỳ” trong việc trả nợ nhƣ thế này, CBTD đôn đốc khách hàng trả lãi vay từng tháng, ngoài ra theo dõi giấy tờ hồ sơ nhập xuất hàng hóa, hóa đơn chứng từ mua bán,báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp để biết nguồn thu của khách hàng đến từ đâu, bao giờ có nguồn thu ấy để nhắc nhở khách hàng trả lãi thƣờng xuyên. + Rủi ro 10: Rủi ro liên quan tới TSBĐ Đối với những TSBĐ là hàng hóa trong kho, định kỳ hoặc đột xuất CBTD trực tiếp xuống kho hàng thực hiện kiểm kê tài sản. Đối với TSBĐ là bất động sản, hàng năm thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản để xem giá trị tài sản có giảm so với lúc thẩm định cho vay hay không. Thậm chí việc đánh giá lại tài sản có thể thuê bên thứ ba độc lập (ví dụ cơ quan định giá tài sản) để thực hiện việc xác định lại giá trị TSBĐ. + Rủi ro 11: Rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích. Các ngân hàng thƣờng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau cho vay. Do đó,sau giải ngân, cán bộ quản lý khoản vay giám sát khoản vay bằng cách lập biên bản kiểm tra sau cho vay, thực hiện giải ngân từng lần theo tiến độ dự án để kiểm soát mục đích sử dụng vốn. Tùy thuộc vào mức độ uy tín của khách hàng (dựa vào kết quả chấm điểm tín dụng khách hàng, lịch sử giao dịch và thái độ trả nợ của khách hàng từ trƣớc tới nay) mà CBTD định kỳ kiểm tra sau cho vay 3,6,9 hay 12 tháng một lần bằng cách trực tiếp xuống cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kiểm tra hóa đơn mua bán hàng hóa hay tiến độ xây dựng (đối với những khoản cho vay dự án). Với những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, có thể 6-12 tháng thực hiện kiểm tra/lần, còn đối với những khách hàng mới có quan hệ tín dụng hoặc quan hệ tín dụng cũ chƣa đƣợc tốt, ngoài việc kiểm tra định kỳ thƣờng xuyên với tần suất 4 lần/năm, còn thực hiện kiểm tra đột xuất tại trụ sở doanh nghiệp để nắm bắt tình hình sử dụng vốn
- 18 2.2.4 Tổ chức thông tin phục vụ cho kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank – CN Bắc Quảng Bình Để phục vụ cho hoạt động tín dụng KHDN hiệu quả, ngân hàng cần đầu tƣ xây dựng hệ thống thông tin tín dụng chất lƣợng cao. Hệ thống thông tin tín dụng chất lƣợng cao là công cụ đắc lực giúp phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề, đánh giá và dự đoán đúng mức độ rủi ro của khoản vay. Tƣơng ứng với từng loại rủi ro, ngân hàng sẽ thực hiện các hoạt động kiểm soát để đối phó với rủi ro khác nhau.Về cơ bản, thông tin phục vụ để kiểm soát hoạt động tín dụng KHDN tại Agribank CN Bắc Quảng Bình đƣợc thu thập chủ yếu từ hồ sơ khách hàng cung cấp, ngoài ra bằng chuyên môn nghiệp vụ và đặc thù từng ngành nghề kinh doanh, phƣơng án vay vốn mà cán bộ quản lý khoản vay có thể tìm hiểu thông tin từ những nguồn bổ trợ khác: thông tin tình hình tài chính tra cứu tại cơ quan thuế, thông tin tài sản bảo đảm tra tại CIC , văn phòng đăng ký đất đai… 2.2.5 Ảnh hƣởng của môi trƣờng kiểm soát đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank – CN Bắc Quảng Bình Đối với hoạt động tín dụng KHDN, môi trƣờng kiểm soát có những ảnh hƣởng nhất định nhƣ sau: - Đặc điểm, quan điểm, triết lý kinh doanh của ngƣời đứng đầu chi nhánh. - Năng lực của cán bộ nhân viên Agribank CN Bắc Quảng Bình - Cơ chế lƣơng, thƣởng: hàng quý, hàng năm đều có phát động những kỳ thi đua về tăng trƣởng dƣ nợ, tỉ lệ thu đƣợc nợ xử lý rủi ro, tỉ lệ nợ nhảy nhóm…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn