intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng và hướng hoàn thiện trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

299
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài tiểu luận gồm có 4 phần: Vị trí, tính chất, chức năng của Uỷ ban nhân dân; Cơ cấu, tổ chức của Uỷ ban nhân dân; Hoạt động của Ủy ban nhân dân; Những thực trạng và hướng hoàn thiện trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng và hướng hoàn thiện trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân

  1. TIỂU LUẬN MÔN: TỔ CHỨC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Đề tài: “Thực trạng và hướng hoàn thiện trong tổ chức   và hoạt động của Ủy ban nhân dân”. 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................3 NỘI DUNG CHÍNH..............................................................................................4 1. Vị trí, tính chất, chức năng của Uỷ ban nhân dân.............................................4 2. Cơ cấu, tổ chức của Uỷ ban nhân dân..............................................................4      2.1. Cơ cấu của Ủy ban nhân dân.....................................................................4      2.2. Tổ chức của Ủy ban nhân dân....................................................................5 3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân........................................................................7      3.1. Các phiên họp của Ủy ban nhân dân..........................................................7      3.2. Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.................................................8       3.3. Hoạt động của các  ủy viên và các thủ  trưởng các cơ  quan chuyên môn   thuộc             Ủy ban nhân dân...........................................................................................10 4. Những thực trạng và hướng hoàn thiện trong tổ  chức và hoạt động của  Ủy   ban nhân dân............................................................................................................11      4.1. Về phân định chức trách giữa tập thể và cá nhân và giữa các cá nhân trong             Ủy ban nhân dân...........................................................................................11      4.2. Về cơ chế chịu trách nhiệm của Ủy ban nhân dân...................................12 KẾT LUẬN............................................................................................................14 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................15 2
  3. MỞ ĐẦU Ủy ban nhân dân (UBND) là cơ  quan có vai trò quan trọng trong bộ  máy   hành chính nhà nước  ở  địa phương. Đây là cầu nối đảm bảo tính thống nhất  cũng như  toàn diện trong công tác quản lý hành chính nhà nước từ  Trung  ương  tới địa phương. Với vai trò đó, nghiên cứu tổ  chức và hoạt động của UBND là  một công việc cần thiết để  có được những hiểu biết sâu rộng về  cơ  quan này.  Đồng thời, việc nghiên cứu cũng không nên dừng lại  ở  các quy định của pháp  luật hiện hành mà còn phải nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định đó, từ đó   đưa ra giải pháp đúng đắn, kịp thời. 3
  4. NỘI DUNG CHÍNH 1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA UBND Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015  quy định: “Uỷ  ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ  quan chấp hành   của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách   nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên ”. Như vậy, UBND là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở  địa phương đồng thời là cơ  quan hành chính nhà nước ở  địa phương. UBND có  chức năng chủ  yếu là quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động quản lí của   UBND mang tính thống nhất và toàn diện trên tất cả  các lĩnh vực của đời sống  xã hội, đối với mọi đối tượng nhưng giới hạn trong phạm vi một địa phương,   một vùng lãnh thổ nhất định. 2. CƠ CẤU, TỔ CHỨC CỦA UBND Trong công cuộc cải cách hành chính những năm gần đây, tổ chức và hoạt   động của UBND được quy định tại Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính  quyền địa phương năm 2015 so với các văn bản pháp luật trước kia có sự  thay   đổi căn bản. Căn cứ vào những văn bản trên và đặc điểm kinh tế, chính trị, văn  4
  5. hoá ­ xã hội, an ninh, quốc phòng hiện nay, cơ  cấu tổ  chức cụ  thể  của từng   UBND do HĐND cùng cấp quyết định theo sự hướng dẫn của Chính phủ.  2.1. Cơ cấu của Ủy ban nhân dân Luật Tổ  chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định Chủ  tịch, Phó  chủ  tịch và các  ủy viên của UBND do HĐND cùng cấp bầu ra tại kỳ họp thứ  nhất của mỗi khóa theo thể  thức bỏ  phiếu kín, phải được quá bán tổng số  đại   biểu HĐND có mặt biểu quyết tán thành. Chủ tịch UBND được bầu trong số các   đại biểu HĐND theo sự  giới thiệu của Chủ  tịch HĐND. Trong nhiệm kì nếu  khuyết Chủ  tịch UBND thì Chủ  tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người  ứng cử  để HĐND bầu, người này không nhất thiết là đại biểu HĐND. Còn Phó chủ tịch  và các ủy viên UBND được bầu theo sự giới thiệu của chủ tịch UBND và không  nhất thiết là đại biểu HĐND. Kết quả bầu các thành viên của UBND phải được   chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn, đối với UBND cấp tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương phải được Thủ  tướng Chính phủ  phê chuẩn. Nhiệm kì  hoạt động của UBND là 5 năm. Số lượng thành viên trong UBND được quy định trong Luật Tổ chức chính  quyền địa phương năm 2015  có giảm so với các quy định trước đây, cụ  thể:   UBND tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương trước có từ  11 đến 17 thành viên   nay có từ 9 đến 11 thành viên, riêng đối với thành phố  Hà Nội và Hồ  Chí Minh   có không quá 13 thành viên; UBND huyện và tương đương trước có từ 9 đến 13   thành viên nay có từ 7 đến 9 thành viên; UBND xã và tương đương trước có từ 5   đến 7 thành viên nay có từ  3 đến 5 thành viên. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm  tăng cường trách nhiệm cá nhân và chế độ thủ trưởng, với những đòi hỏi nhanh  nhạy, hiệu quả mà chúng ta đang cố gắng xây dựng thì số lượng thành viên hiện   tại vẫn là đông. Hoạt động của UBND còn mang tính thông báo công việc chung,   mỗi quy định của UBND chưa thực sự  là kết tinh trí tuệ  của tập thể. Để  khắc  phục tình trạng trên cần thu gọn hơn nữa số  lượng và cơ  cấu thành phần của  5
  6. UBND, thay vì tập trung vào số lượng ta hãy tập trung vào năng lực, phẩm chất  của đội ngũ, như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. 2.2. Tổ chức của Ủy ban nhân dân UBND làm việc theo chế độ lãnh đạo tập thể và có phân công cá nhân chịu  trách nhiệm.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân  Với vai trò là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, Chủ tịch  UBND  có nhiệm vụ  đôn đốc,  kiểm tra công tác của các cơ  quan chuyên môn  thuộc UBND cấp mình và cấp dưới trực tiếp; phân công công tác cho các Phó  chủ  tịch và các thành viên; quyết định các vấn đề  thuộc nhiệm vụ, quyền hạn   của UBND cấp mình. Chủ  tịch UBND vừa phải chịu trách nhiệm cá nhân về  việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình vừa phải chịu trách nhiệm cùng   với tập thể  UBND về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và cơ quan  nhà nước cấp trên. Sự điều hành của Chủ tịch UBND đảm bảo tính thống nhất  trong hoạt động quản lí hành chính của UBND.  Phó chủ tịch UBND Vai trò của Phó chủ tịch UBND là người giúp việc cho chủ tịch, thực hiện   những công việc được chủ  tịch phân công phụ  trách liên quan tới một lĩnh vực   nhất định. Các phó chủ  tịch chịu trách nhiệm cá nhân về  việc thực hiện nhiệm  vụ của mình trước chủ tịch UBND và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm   trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.   Uỷ viên UBND Uỷ viên UBND được chủ tịch phân công phụ  trách những ngành, lĩnh vực  chuyên môn nhất định, phải chịu trách nhiệm cá nhân về  công việc được phân  công trước chủ  tịch UBND và cùng với tập thể  UBND chịu trách nhiệm trước  HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. 6
  7. Thủ  trưởng các cơ  quan chuyên môn thuộc UBND (không phải là thành  viên của UBND) được giao phụ  trách quản lí ngành, lĩnh vực chuyên môn với   các tên gọi như: Giám đốc sở, trưởng phòng, trưởng ban... có nhiệm vụ lãnh đạo  hoạt động của các sở, phòng, ban; định kỳ mỗi tháng một lần phải báo cáo trước  UBND và cơ  quan quản lí chuyên môn cấp trên, trường hợp cần thiết thì phải  báo cáo truớc HĐND cùng cấp. Số  lượng các sở, phòng, ban trực thuộc UBND phụ  thuộc vào yêu cầu   nhiệm vụ  công tác trong mỗi giai  đoạn và quyết định của cơ  quan có thẩm  quyền.  ­ Các cơ  quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố  trực thuộc trung   ương có từ 20 đến 26 sở, ban, ngành và các cơ quan trực thuộc UBND; ngoài ra   cấp tỉnh còn một số  đầu mối nữa không trực thuộc UBND mà trực thuộc cơ  quan quản lí cấp trên như  Sở  công an, Bộ  chỉ  huy quân sự, Tổng cục thống kê, …; đối với các thành phố trực thuộc trung  ương còn có các cơ quan chuyên môn  mang tính chất thành thị như Sở nhà đất, Văn phòng kiến trúc sư trưởng...  ­ Các cơ  quan chuyên môn thuộc UBND huyện (quận, thị  xã, thành phố  thuộc tỉnh) thường có từ 10 đến 12 phòng, ban.  ­ UBND xã (phường, thị trấn) thường có 5 ban và một số trạm như Trạm   y tế… Với xu hướng đề  cao trách nhiệm cá nhân chủ  tịch và sự  phân công chịu  trách nhiệm trong từng lĩnh vực của các thành viên, theo tinh thần Nghị  quyết  Trung  ương 3 khoá VIII: UBND cần được tổ  chức theo hướng giảm số uỷ viên  là thủ  trưởng các cơ  quan chuyên môn; xác định rõ thẩm quyền hành chính cụ  thể cho từng thành viên; điều chỉnh, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn, tương  ứng với việc sắp xếp điều chỉnh các bộ, ngành ở  Trung ương theo hướng quản   lý đa ngành, đa lĩnh vực.    3. HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN 7
  8. 3.1. Các phiên họp của Ủy ban nhân dân  Các phiên họp của UBND là hình thức hoạt động chủ yếu và cũng là quan   trọng nhất của UBND. Thông qua các phiên họp, phần lớn nhiệm vụ, quyền hạn  thuộc thẩm quyền của UBND được thực hiện.  Theo Luật Tổ  chức chính quyền địa phương năm 2015, UBND mỗi tháng  họp ít nhất một lần, do chủ tịch UBND triệu tập và chủ tọa. Chủ tịch UBND có  thể triệu tập phiên họp bất thường theo yêu cầu của chủ  tịch UBND hoặc theo  đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của UBND. “Các quyết định   của Uỷ  ban nhân dân phải được quá nửa tổng số  thành viên Uỷ  ban nhân dân   biểu quyết tán thành”. Để  đảm bảo tính dân chủ  và phát huy hiệu quả  của các  buổi họp, các thành viên của UBND phải tham dự đầy đủ, trường hợp vắng mặt   phải được sự đồng ý của chủ tịch UBND. Luật Tổ  chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Chủ  tịch  Ủy  ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa   phương được mời dự các phiên họp của UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có  liên quan”. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường được mời tham  dự các phiên họp thường kỳ của UBND, còn người đứng đầu các đoàn thể nhân  dân địa phương thì tùy theo tình hình thực tế  có thể  được mời dự  họp. Các đại  biểu được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.   Việc tham dự của những đại biểu đó sẽ giúp UBND nắm vững thực tế để ra các  quyết định, chỉ thị đúng đắn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ  chức   đoàn thể  đó tham gia xây dựng chính quyền, thực hiện các chủ  trương chính  sách, pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các  đại biểu và cán bộ viên chức ­ UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi  mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân,   đồng thời có trách nhiệm giải quyết và trả  lời các kiến nghị  của Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. 8
  9. Theo Điều Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, tại phiên họp  UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số  những vấn đề  sau: Chương   trình làm việc của UBND trong cả nhiệm kỳ và hằng năm; thông qua các dự án  về  kế  hoạch, ngân sách quỹ  dự  trữ  của địa phương trình HĐND cùng cấp và  UBND cấp trên trực tiếp (hoặc trình Chính phủ  đối với UBND tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương); kiểm điểm việc thực hiện các nghị  quyết của HĐND  cùng cấp và các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;  thông qua đề  án thành lập mới, sáp nhập, giải thể  các cơ  quan chuyên môn thuộc UBND và  việc phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị  hành chính địa phương; điều hòa,  phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Các quyết định,   chỉ thị của UBND được thể hiện dưới hình thức văn bản 3.2. Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Bên cạnh các phiên họp thì hoạt động của Chủ  tịch UBND cũng là một   hình thức hoạt động thường xuyên của UBND. Như  đã giới thiệu  ở  trên, Chủ  tịch là UBND người lãnh đạo và điều hành công tác của UBND do đó hoạt động  của Chủ tịch có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả  công việc của UBND. So với   Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1989 thì đây là một   hình thức mới được pháp luật quy định. Chủ tịch UBND lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND,  các cơ  quan chuyên môn thuộc UBND:  Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ  quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới trong việc thực   hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ  quan nhà nước cấp trên, nghị  quyết   của HĐND và quyết định, chỉ  thị  của UBND cùng cấp; quyết định các vấn đề  thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp mình; áp dụng các biện pháp nhằm  cải tiến lề  lối làm việc, quản lý và điều hành bộ  máy hành chính hoạt động  có hiệu quả, ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách  nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực   9
  10. khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;  tổ chức  việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo   quy định của pháp luật. Ngoài ra, Chủ tịch UBND trong các phiên họp với vai trò   chủ  tọa có trách nhiệm hướng cuộc họp vào những vấn đề  nằm trong chương  trình họp, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện  những quyết định đã được thông quan trong các phiên họp. Chủ  tịch UBND có  quyền chỉ  đạo và áp dụng các biện pháp để  giải quyết các công việc đột xuất,   khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự  và  báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất. Đối với chính quyền cấp dưới trực tiếp, Chủ  tịch UBND phê chuẩn kết  quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công   tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ  tịch, Phó Chủ  tịch UBND cấp dưới trực tiếp;   phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND cấp dưới trực   tiếp; bổ  nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ  luật cán  bộ, công chức nhà nước theo sự  phân cấp quản lý; đình chỉ  việc thi hành hoặc  bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp   mình và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp;   đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và  đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ. Như vậy, một số nhiệm vụ, quyền hạn mà theo quy định trước đây do tập  thể UBND thực hiện thì nay được chuyển giao cho Chủ tịch UBND. Sự thay đổi   đó nhằm phân định rạch ròi giữa chế  độ  trách nhiệm tập thể của UBND với cá  nhân Chủ tịch UBND, đề cao vị trí, vai trò của Chủ tịch UBND trong hoạt động  quản lý cũng như  bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước, theo xu  hướng kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng trong quản lý nhà  nước. 10
  11. 3.3. Hoạt động của các ủy viên và các thủ trưởng các cơ quan chuyên   môn thuộc Ủy ban nhân dân Đây cũng là một hình thức hoạt động khá thường xuyên và có tác dụng lớn   đến hiệu quả hoạt động của UBND. Các  ủy viên UBND phụ  trách các sở, ban,   ngành quan trọng như Công an, quân đội, thanh tra, tài chính, văn hóa... trực tiếp  thực hiện công tác quản lý ngành, lĩnh vực dưới danh nghĩa giám đốc sở, trưởng   phòng, trưởng ban thuộc UBND.  Ở  cấp xã, phường, thị  trấn thì Phó chủ  tịch   UBND được Chủ tịch giao phụ trách công tác văn hóa, xã hội, nội chính, kinh tế.  Các  ủy viên có trách nhiệm báo cáo công tác và chịu sự  chỉ  đạo của Chủ  tịch  UBND, chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ  tịch UBND và trước HĐND cùng   cấp về công việc được phân công.  Các cơ  quan chuyên môn trực thuộc UBND là cơ  quan tham mưu, giúp  UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước  ở  địa phương và thực   hiện một số  nhiệm vụ, quyền hạn theo sự   ủy quyền của UBND cùng cấp và   theo quy định của pháp luật. Thủ  trưởng các cơ  quan chuyên môn của UBND  lãnh đạo toàn bộ  hoạt động quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do mình  phụ trách; báo cáo công tác và chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND và cơ quan   chuyên môn cấp trên trực tiếp, trường hợp cần thiết phải báo cáo trước HĐND  về   lĩnh   vực   mình   phụ   trách.   Thông   qua   hoạt   động   quản   lý   nhà   nước   ở   địa  phương theo lĩnh vực chuyên môn, các cơ  quan chuyên môn đã cùng với UBND  thực hiện tốt những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.  4. NHỮNG THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN TRONG TỔ  CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN 4.1. Về  phân định chức trách giữa tập thể  và cá nhân và giữa các cá  nhân trong UBND 11
  12. Trước hết, quy định về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên là  Uỷ  viên UBND còn chưa rõ ràng, cụ  thể. Trong Nghị  định 107/NĐ­CP chỉ  quy  định các Uỷ viên UBND phụ trách các mặt công tác như công an, quân sự… song  không nêu rõ các quyền hạn mà uỷ viên được làm với tư cách là người phụ trách  mặt công tác đó như  có được quyền thay mặt UBND để  đưa ra một yêu cầu,   một quyết định hành chính về  lĩnh vực đó hay không hoặc là chỉ  giúp Chủ  tịch  trong lĩnh vực đó. Thứ  hai,  quy định UBND thảo luận, bàn bạc tập thể  khi quyết định các   vấn đề  quan trọng song cần giải quyết mối quan hệ  về  thẩm quyền giữa bộ  phận không chính thức là Thường trực UBND và tập thể  UBND. Trên thực tế,  hoạt động của UBND luôn quy về  hoạt động của Thường trực. Vậy có nên tổ  chức lại hình thức làm việc tập thể  UBND với thành phần gọn, thiết thực bao   gồm Chủ tịch, các Phó Chủ  tịch (có thể thêm một hoặc hai Phó Chủ  tịch so với   hiện nay để  bao quát các mảng công tác) và Uỷ  viên thư  kí phụ  trách công tác  hành chính, không tổ chức các chức danh Uỷ viên UBND giống như Thường trực   hiện nay có mở rộng.  Thứ  ba, pháp luật quy định Chủ  tịch UBND phân công công tác cho Phó  chủ  tịch UBND và các thành viên khác của UBND, người được phân công phải   chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND. Mục đích của quy định này là để đề cao  vai trò thủ  trưởng của Chủ  tịch UBND. Tuy nhiên, trên thực tế  việc phân công   này thường được thực hiện bởi UBND. Cần phải quán triệt thực hiện quy định   này vì có như  vậy mới đề  cao được trách nhiệm của chủ  tịch cùng với người   được phân công về quyết định cá nhân của mình. Vị trí, vai trò của Phó chủ tịch  và các thành viên khác trong mối quan hệ với Chủ tịch khi thực hiện các nhiệm  vụ, quyền hạn được phân công cần được quy định cụ  thể; những công việc có  tính chất giúp việc cho chủ tịch hay mang tính độc lập cũng cần được xác định  rõ. 12
  13. Thứ  tư, cần phải có những quy định cụ  thể  hóa hơn nữa để  phân biệt rõ   ràng những nhiệm vụ, quyền hạn thuộc về tập thể UBND và những nhiệm vụ,   quyền hạn của từng thành viên đặc biệt là của Chủ  tịch UBND. Hiện nay, các  quyết định của UBND chỉ  nhằm vào 6 vấn đề  quy định tại Điều 124 Luật  tổ  chức HĐND và UBND năm 2003, các nhiệm vụ  còn lại được thực hiện theo  thẩm quyền của các chức danh (thành viên) UBND, họ  phải tự  quyết định và  chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Song trong nhiều trường hợp các chức  danh trên đã ký các quyết định, chỉ  thị, thậm chí các thông báo của mình dưới   danh nghĩa UBND. Đến khi xảy ra xung đột, quyết định bị khiếu kiện thì rất khó  quy kết trách nhiệm. Vì vậy, cần phải hoàn chỉnh cơ  sở  pháp lý về  vấn đề  này  của UBND và đảm bảo việc thực hiện một cách đúng đắn. Về địa vị pháp lý của  các  Ủy viên UBND, nếu tiếp tục tồn tại các thành viên này thì cần phải hoàn  chỉnh các quy định về  thẩm quyền của các chức danh. Cũng cần có quy định  phân biệt hình thức văn bản mà Chủ  tịch UBND được ban hành để  tránh trùng  lặp với văn bản của UBND nói chung (vì hiện tại cả  hai đều ban hành quyết  định và chỉ thị). 4.2. Về cơ chế chịu trách nhiệm của Ủy ban nhân dân  Về trách nhiệm tập thể của UBND: Trách nhiệm tập thể của một cơ quan  nhà nước trước một cơ  quan nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền khác là một  hiện tượng pháp lý phổ  biến. Hình thức trách nhệm được áp dụng là từ  chức  hoặc giải tán. Việc quy định trách nhiệm tập thể của UBND trước HĐND và cơ  quan hành chính nhà nước cấp trên là hoàn toàn cần thiết và đúng đắn. Song cần  thiết phải quy định cụ  thể hơn, đặc biệt là các hình thức chế  tài, cơ  sở  và trình   tự áp dụng. Về  trách nhiệm cá nhân của Chủ  tịch, Phó chủ  tịch và các  Ủy viên: Hình   thức trách nhiệm của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND được quy định tương đối cụ  thể  đó là bị  HĐND bãi nhiệm, miễn nhiệm và bị  Chủ  tịch UBND cấp trên trực   13
  14. tiếp (đối với cấp tỉnh là Thủ  tướng) đình chỉ  công tác, miễn nhiệm, cách chức.   Vấn đề đặt ra là khi Chủ tịch  UBND bị xử lý các hình thức trách nhiệm nêu trên  (và kể cả khi cho thôi nhiệm vụ, điều động đi làm công tác khác) có kéo theo sự  thay đổi cơ cấu của UBND không. Pháp luật hiện hành không quy định, ngay cả  đối với Chính phủ. Tuy vậy, theo nguyên tắc chế  độ  thủ  trưởng mà chúng ta  đang vận dụng mạnh mẽ thì cần thiết nghiên cứu vấn đề  này có như  vậy mới  đảm bảo được vai trò lãnh đạo thực sự của người đứng đầu UBND và tạo ra sự  xuyên suốt, nhất quán trong các quy định của pháp luật hiện hành.   14
  15. KẾT LUẬN      Trước những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, nhà nước ta đang ngày  càng chú trọng đến cải cách hành chính. Trong đó việc xây dựng, hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức và hoạt động của UBND là một phần không thể  thiếu của công  cuộc cải cách với mục đích tạo nên một bộ  máy chính quyền trong sạch vững  mạnh, phát huy hiệu quả hoạt động quản lí hành chính nhà nước ở  địa phương  trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, hiện nay không tránh khỏi tình trạng các UBND  vượt quá quyền hạn và nhiệm vụ nhằm chuộc lợi cho bản thân, gây nên những   bất bình trong xã hội. Do đó Đảng và nhà nước ta cần có những chính sách cụ  thể nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng một nhà nước xã hội  chủ nghĩa với nguyên tắc dân chủ: “Đảng lãnh đạo, nhà nước làm chủ, nhân dân   kiểm tra”. 15
  16. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam – Trường Đại học Luật Hà Nội – Nxb   Công an nhân dân 2010; 2, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam – Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội ­  Nxb ĐHQG 2005; 3, Hiến pháp Việt Nam năm 1992; 4, Hiến pháp Việt Nam năm 1980; 5, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; 6, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1994; 7, Tạp chí Luật học; 8, Tạp chí Nhà nước và pháp luật. 16
  17. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2