TIỂU LUẬN: Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản
lượt xem 25
download
Xu hướng toàn cầu hoá ngày càng mở rộng làm cho nền kinh tế thế giới tiến dần tới một chỉnh thể thống nhất. Các nền kinh tế của các quốc gia có xu hướng mở và đan xen vào nhau, dựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Hiện nay, xuất khẩu ở Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách từ các cuộc khủng hoảng tài chính, sự biến động liên tục của giá cả các mặt hàng xuất khẩu chính, sự cạnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản
- TIỂU LUẬN: Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản
- Lời nói đầu Xu hướng toàn cầu hoá ngày càng mở rộng làm cho nền kinh tế thế giới tiến dần tới một chỉnh thể thống nhất. Các nền kinh tế của các quốc gia có xu hướng mở và đan xen vào nhau, dựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Hiện nay, xuất khẩu ở Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách từ các cuộc khủng hoảng tài chính, sự biến động liên tục của giá cả các mặt hàng xuất khẩu chính, sự cạnh tranh của thị trường. Trong tình hình chung đó, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới phương pháp kinh doanh cho phù hợp là một vấn đề cấp bách. Công ty Phát triển khoáng sản (MIDECO) là một doanh nghiệp nhà nước có chức năng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản, đá ốp lát đứng hàng đầu ở Việt Nam. Để vượt qua những khó khăn và tồn tại hiện nay, Công ty không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển lâu dài, lập các kế hoạch, các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để khẳng định vai trò của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển khoáng sản (MIDECO), kết hợp với lý thuyết đã học ở trường em đã hoàn thành Luận văn với đề tài " Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản ". Luận văn này phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty, những thành tựu đạt được, những khó khăn còn tồn tại, qua đó trình bày một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát. Luận văn được kết cấu như sau: Lời nói đầu Chương I: Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản (MIDECO) Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản (MIDECO)
- Chương I khái quát chung về hoạt động kinh Doanh xuất khẩu I. khái niệm, vai trò của hoạt động xuất khẩu 1. Khái niệm - Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia này sang một quốc gia khác trên cơ sở dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán, nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân. Đây là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau, thị trường vô cùng rộng lớn khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia. Các quốc gia khác tham gia vào hoạt động giao dịch buôn bán này phải tuân thủ theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng như thông lệ của quốc gia mình. Đặc trưng cơ bản của xuất khẩu là: + Dòng hàng hoá và dịch vụ đi từ trong nước ra nước ngoài + Dòng ngoại tệ đi từ nước ngoài vào trong nước thông qua các phương tiện thanh toán quốc tế. - Ngoài việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra ngoài biên giới, hiện nay còn có xuất khẩu tại chỗ để phục vụ cho doanh nghiệp nước ngoài tại các khu chế xuất, khu thương mại tự do. 2. Vai trò 2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề chuyển giao để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vai trò của xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, có điều kiện để tập trung phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế có lợi thế so sánh.
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác cùng có cơ hội phát triển. Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu thì các ngành khác như chế biến nguyên liệu bông, hay thuốc nhuộm… cũng có cơ hội phát triển. Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất, hay xuất khẩu chính là phương tiện cơ bản để tạo ra vốn, thu hút kỹ thuật, công nghệ mới từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ phải tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng cũng như giá cả. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Tác động đó thể hiện ở chỗ: sản xuất hàng hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc tạo thu nhập ổn định. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú hơn trong tiêu dùng của người dân. Trên cơ sở đó góp phần vào việc làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy thế mạnh của từng nền kinh tế riêng biệt mỗi nước. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Đồng thời nó cũng là một yếu tố quan trọng một hướng đi cơ bản thúc đẩy sự hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. 2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Xuất khẩu có vai trò rất lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiêù cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và các chủng loại hàng hoá phong phú đa dạng khác nhau.
- Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của thế giới. Doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh, quản lý doanh nghiệp của mình. Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. II. Nội dung và các hình thức xuất khẩu 1. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh xuất khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều cố gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế còn yếu như nước ta, các hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và chưa sử dụng các nguồn lực trong nước để xuất khẩu có hiệu quả cao như các nước khác trong khu vực. Các hình thức chủ yếu: 1.1. Xuất khẩu trực tiếp Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua điện tín để thoả thuận về hàng hoá giá cả cũng như các biện pháp giao dịch với người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện không ràng buộc. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký kết hợp đồng. 1.2. Xuất khẩu qua trung gian Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hình thức xuất khẩu uỷ thác tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng như việc quy định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ ba được
- gọi là người nhận uỷ thác. Người uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý. 1.3. Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng) Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng hoá có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu, bởi vậy nó còn gọi là phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý. 1.4. Gia công quốc tế Là phương thức kinh doanh mà người đặt mua gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu theo mẫu hàng và định mức trước. Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách hàng, toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công và để nhận một khoản tiền thù lao còn gọi là phí gia công. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất, thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu thụ mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ, trường học về kỹ thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những nước ít vốn. 1.5. Tái xuất khẩu Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất. 2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 2.1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một nhà kinh doanh nào muốn tham gia trên thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi cung cầu, hàng cung ứng, giá cả trên thị trường, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường.
- Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng của một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp để thực hiện mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra kết luận đúng đắn để lập kế hoạch Maketing…. Chính vì thế, nghiên cứu thị trường là một hoạt động đóng vai trò ngày càng quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu của mình. 2.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị trường, xem thị trường đang cần mặt hàng gì, thị hiếu và thời gian tiêu dùng của khách hàng… dẫn đến nắm bắt được tình hình tiêu dùng mặt hàng đó và đưa ra thị trường một mặt hàng kinh doanh có lợi hơn cả. 2.1.2 Lựa chọn bạn hàng Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, căn cứ vào phương thức, phương tiện thanh toán, uy tín và mối quan hệ của bạn hàng trong kinh doanh. Việc lựa chọn bạn hàng trong kinh doanh có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Song việc lựa chọn bạn hàng kinh doanh cũng tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và truyền thống kinh doanh của mình. Lựa chọn bạn hàng luôn theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. 2.2. Lập phương án kinh doanh và thành lập tổ giao dịch xuất khẩu 2.2.1. Lập phương án giao dịch xuất khẩu Phương án giao dịch là kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ. Muốn lập phương án giao dịch xác thực và có tác dụng chỉ đạo cụ thể cho hoạt động kinh doanh, nhà kinh doanh phải tiến hành tốt công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường.
- * Xác định tổng quát về diễn biến trên thị trường thế giới và thị trường khu vực. * Lựa chọn mặt hàng kinh doanh và xác định số mặt hàng kinh doanh. Để xác định số lượng mặt hàng xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải nắm được nguồn cung cấp hàng xuất khẩu, các hợp đồng đã ký, hạn ngạch được cấp hoặc chỉ tiêu xuất khẩu đã đăng ký. * Lựa chọn phương thức giao dịch, thị trường và khách hàng giao dịch. Chọn nước để xuất khẩu: cần tìm hiểu xem tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao? nhu cầu tiêu dùng của nước đó? Tìm hiểu khả năng dự trữ ngoại tệ để lựa chọn phương thức bán thích hợp và tìm hiểu xem họ còn nhập mặt hàng này từ nước nào. Chọn thời gian giao dịch: thời gian giao hàng cho phù hợp với yêu cầu của họ sẽ đạt được giá bán cao. Ví dụ: giao quần áo rét nên vào mùa thu. Chọn phương thức giao dịch: hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh. 2.2.2. Thành lập tổ chức giao dịch Để tiến hành giao dịch xuất khẩu, doanh nghiệp phải thành lập tổ chức giao dịch. Tổ chức đó có thể là một cán bộ kinh doanh, có thể là một nhóm cộng tác, một tổ công tác trong phòng kinh doanh hoặc một số phòng xuất khẩu. Việc lựa chọn hình thức tổ chức phải xem xét đến các nhân tố: doanh số xuất khẩu, đặc điểm mặt hàng kinh doanh, triển vọng tình hình kinh doanh, trình độ của đội ngũ cán bộ và nghiệp vụ của họ về ngoại thương. 2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng * Đàm phán: Đàm phán là việc trao đổi, bàn bạc với nhau về các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Có nhiều hình thức đàm phán như đàm phán qua thư tín, qua điện thoại, đàm phán bằng gặp mặt trực tiếp. Một cuộc đàm phán thông thường bao gồm các nội dung: chào hàng - hoàn giá - chấp nhận - xác nhận.
- * Ký kết hợp đồng: Hợp đồng xuất khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt, trong đó quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang trị giá hàng hoá bằng các phương tiện thanh toán quốc tế. - Những người ký hợp đồng phải là những người có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung ký kết. - Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của các bên ký. 2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng được ký kết, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung, trình tự công việc phải làm: Sơ đồ trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu Ký kết Kiểm Xin Chuẩn Uỷ hợp tra giấy bị hàng thác đồng L/C phép xuất thuê xuất xuất khẩu tàu Kiểm tra hàng hoá Giải Làm thủ Mua bảo Giao Làm quyết tục hiểm hàng thủ khiếu thanh hàng lên tàu tục nại nếu toán hoá hải * Kiểm tra L/C Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, bên nhập khẩu sẽ mở L/C ở ngân hàng giao dịch của mình, ngân hàng này thông báo việc mở L/C cho ngân hàng mà bên xuất khẩu giao dịch. Bên xuất khẩu sẽ kiểm tra lại việc mở L/C xem có đúng
- thời hạn, nội dung như hợp đồng quy định không, nếu chưa phù hợp thì phải yêu cầu bên nhập khẩu sửa lại bằng văn bản. * Xin giấy phép xuất khẩu Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản lý như gạo, sách báo, đá quý, kim loại quý… thì doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý. * Chuẩn bị hàng xuất khẩu Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu gom nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập khẩu. * Thuê tàu lưu cước Việc thuê tàu chở hàng thường dựa vào các căn cứ sau: - Những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu. - Đặc điểm của hàng hoá mua bán. - Điều kiện vận tải. Có hai cách thuê tàu chở hàng sau: - Thuê tàu chợ: thường áp dụng đối với hàng có khối lượng ít, không cồng kềnh. - Thuê tàu chuyến: áp dụng đối với hàng có khối lượng lớn. Trong nhiều trường hợp đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một đơn vị vận tải thuê tàu. * Kiểm định hàng hoá Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, khối lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất. * Làm thủ tục hải quan Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
- - Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số lượng chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ cần thiết phải xuất trình kèm theo là: giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết… - Xuất trình hàng hoá. - Thực hiện các quyết định của hải quan. * Mua bảo hiểm hàng hoá - Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Công việc này được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. * Giao hàng lên tàu Trong mục này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau: - Lập bản đăng ký hàng chuyên chở. - Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. - Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán. * Thủ tục thanh toán Thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Có hai phương thức thanh toán được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh xuất nhập khẩu sau: - Thanh toán bằng thư tín dụng. - Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. 3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
- * Yếu tố chính trị: là những nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hợp đồng xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh. * Yếu tố kinh tế như tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng… tác động đến hoạt động xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô. ở tầm vĩ mô chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bổ các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng như qui mô của thị trường. ở tầm vi mô các yếu tố giá cả và sự phân bổ tài nguyên ở các thị trường khác nhau cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, phân bố nguyên - vật - liệu, vốn, lao động và do đó ảnh hưởng tới giá cả và chất lượng hàng hoá xuất khẩu. * Yếu tố luật pháp Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau: - Quy định về giao dịch hợp dồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ - Quy định về cạnh tranh độc quyền, các loại thuế - Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực hiện hợp đồng… *Yếu tố cạnh tranh Hiện nay nhà nước đang chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế, tự do buôn bán kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Vì vậy một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu sẽ phải đương đầu cạnh tranh với rất nhiều đơn vị khác thuộc mọi thành phần kinh tế. Một cuộc cạnh tranh thực sự diễn ra giữa các doanh nghiệp, chính yếu tố này đặt doanh nghiệp trước vấn đề sống còn trong kinh doanh. Yếu tố cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp này phải nhạy bén, linh hoạt với thị trường. Trong cơ chế thị trường, để có được các hợp đồng xuất khẩu hấp dẫn thì các doanh nghiệp phải tự giao dịch đôi khi phải dùng mọi
- khả năng thuyết phục khách hàng mua hàng của mình, bởi một lý do là các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau. * Yếu tố văn hoá: Hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối sống… mà điều này ở mỗi quốc gia lại khác biệt nhau rất nhiều. Vì vậy, hiểu biết được môi trường văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Chương ii thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty phát triển khoáng sản (mideco) I. Khái quát chung về Công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên Công ty: Công ty phát triển khoáng sản - Tên giao dịch quốc tế: Mineral Development Company Viết tắt là: Mideco - Trụ sở chính 183 đường Trường Chinh - Hà Nội Công ty Phát triển khoáng sản được thành lập vào tháng 2/1989 và được đăng ký lại theo quyết định số 131/TB ngày 29/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ, quyết định số 255/CNNG - TCNSĐT - QĐ ngày 20/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là thăm dò địa chất, khai thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản như: thiếc, nickel, đồng, vàng... và các loại đá ốp lát: đá granit, đá marble.... Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty khoáng sản Việt Nam đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, Ngành, Uỷ ban Nhà nước về các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành. Công ty là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp số 1.01.1024 cho phép XNK các loại sản phẩm kim loại, phi kim loại, vật tư máy móc phục vụ cho việc khai thác chế biến khoáng sản. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty - Chức năng: + Thực hiện việc thăm dò, tìm kiếm các mỏ đá mới và đưa vào chế biến. + Tiến hành việc tổ chức, kinh doanh tất cả các loại sản phẩm đã sản xuất, trực tiếp tham gia xuất khẩu khoáng sản ra thị trường nước ngoài đặc biệt là mặt hàng đá ốp lát. - Nhiệm vụ:
- + Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính, quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ và có hiệu quả. + Nghiên cứu về khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến, ứng dụng, những tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất, kinh doanh. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, tuân thủ những nguyên tắc của chế độ kế toán, thống kê tài chính Doanh nghiệp của Nhà nước. Thực hiện phân phối lợi ích theo kết quả, chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ, khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. - Quyền hạn: + Công ty có quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng mua bán , hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân ở trong nước và ngoài nước. + Công ty được huy động vốn trong và ngoài nước phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Công ty được quyền mở cửa hàng bán, giới thiệu sản phẩm do Công ty sản xuất hoặc tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá. Phạm vi kinh doanh của Công ty không giới hạn cho bất cứ một thị trường nào. + Công ty được thành lập theo đúng pháp luật, có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và các ngành nghề khác theo pháp luật qui định, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp hiện hành. 3. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Công ty Phát triển khoáng sản được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc quản trị kinh doanh Kỹ thuật sản xuất Phòng Phòng Phòng Phòng Các Các kinh tài hành Kế xí chi doanh chính chính hoạch nghiệp nhánh kế tổng kỹ sản toán hợp thuật xuất * Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. - Phòng kinh doanh + Làm công tác tiếp thị, chuẩn bị các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, các hợp đồng tiêu thụ trong nước. + Làm thủ tục XNK hàng hoá vật tư + Làm các đề án đầu tư mở rộng, nâng cấp, đổi mới thiết bị nhà xưởng, cải tiến quá trình công nghệ sản xuất. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật + Điều tra nghiên cứu địa chất các mỏ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. + Làm luận án khả thi các mỏ. + Đề ra những mục tiêu phấn đấu về doanh thu đạt hiệu quả cao trong những năm sau. - Phòng tài chính - kế toán
- + Quản lý thu chi cho toàn Công ty + Tìm nguồn vốn để đầu tư mới cho sản xuất kinh doanh + Theo dõi, kiểm tra hiệu quả về sản xuất kinh doanh của các cơ sở trong Công ty. - Phòng hành chính tổng hợp + Soạn thảo các văn bản, báo cáo của Công ty. + Đánh giá tổng kết tình hình hoạt động của Công ty sau từng thời kỳ. + Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự. + Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, cải tạo, mở rộng sửa chữa xây dựng mới cho các xí nghiệp, văn phòng Công ty. - Các xí nghiệp, chi nhánh + Xí nghiệp MIDECO - Thanh Trì - Hà Nội + Xí nghiệp xây dựng và ốp lát MIDECO + Xí nghiệp MIDECO - Bình Định + Xí nghiệp Mỏ và Khai khoáng Quỳ Hợp + Chi nhánh MIDECO Đà Nẵng + Chi nhánh MIDECO Thanh Hoá + Các Công ty liên doanh và cửa hàng đại diện trên toàn quốc 4. Đội ngũ lao động của Công ty - Đội ngũ lao động gián tiếp (nhân viên văn phòng) của Công ty đều được đào tạo qua các trường đại học trong nước, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng, năng động trong sản xuất kinh doanh. - Đội ngũ lao động trực tiếp (công nhân sản xuất) đã được đào tạo qua các trường trung học, dạy nghề về mỏ địa chất. Công ty có đội ngũ thợ sản xuất, ốp lát có kinh nghiệm và trình độ nghề nghiệp, đội ngũ này đã thực nghiệm và khẳng định qua thời gian hoạt động của Công ty vừa qua. 5. Chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty trong 2 năm gần đây Bảng 1: Chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty Phát triển khoáng sản (Đơn vị: triệu VNĐ)
- So sánh 2001/2000 Chỉ tiêu 2000 2001 Giá trị VNĐ Mức tăng (%) Vốn lưu động 21.353 25.500 4.147 19,4 Vốn cố định 42.989 43.000 11 0,02 Tổng doanh thu 21.882 26.101 4.219 19,3 Nộp ngân sách 601 720 119 19,7 Nguồn: Phòng kinh doanh II. thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty phát triển khoáng sản (mideco) - Từ năm 1992 Đảng và Nhà nước ta thực hiện quan hệ đối ngoại mở rộng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế chủ động thâm nhập, mở rộng thị trường quốc tế, khuyến khích và tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Phát triển khoáng sản nói riêng đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho phù hợp với xu thế phát triển của toàn nền kinh tế đất nước. Tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty có nhiều điểm nổi bật. Đánh giá hoạt động của Công ty cần phân tích trong các nội dung có liên quan sau 1. Tình hình xuất khẩu đá ốp lát trên thị trường Việt Nam Trong những năm gần đây tình hình xây dựng ở Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đá ốp lát ở Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, các công ty khai thác chế biến và kinh doanh đá ốp lát như Công ty Bình Định, Công ty xây dựng An Giang, Công ty MIDECO đã đầu tư tìm tòi phát hiện ra nhiều mỏ mới, đưa vào khai thác với khối lượng lớn, chất lượng tốt. Do vậy đá ốp lát, đá khối, đá tấm ở Việt Nam rất có uy tín đối với bạn hàng trong nước cũng như trên thị trường nước ngoài vì màu sắc, hoa văn của đá rất độc đáo, với công nghệ tiên tiến được các Công ty chế biến đá áp dụng và nâng cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu của khách hàng. Thị trường châu Âu được xem là quan trọng nhất
- trong hoạt động tiếp thị các sản phẩm đá granit. Tiêu chí cạnh tranh chính của sản phẩm granit Việt Nam là giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm cao. Sự chênh lệch lớn giữa giá xuất và giá bán tạo cơ sở thuận lợi cho sản phẩm đá ốp lát của Việt Nam thâm nhập thị trường to lớn này. Loại sản phẩm đá ốp lát mà người châu Âu ưa chuộng là các loại sản phẩm chế tác từ đá tấm có mặt sần hoặc đục chạm vốn đòi hỏi nhiều lao động thủ công lớn, nhân công rẻ, họ lại khéo tay, đây là yếu tố thuận lợi bằng sức cạnh tranh của đá ốp lát Việt Nam. Tuy vậy thị trường châu Âu cũng đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng, kích thước, tấm lớn, thời gian giao hàng nhanh. Điều này gây khó khăn cho các Công ty sản xuất kinh doanh đá ở Việt Nam, buộc các Công ty phải tăng cường đầu tư vào công việc tìm kiếm những mỏ có trữ lượng lớn, phải đổi mới trang thiết bị hiện đại qua đó tạo được uy tín đối với sản phẩm của mình. Hiện tại, sản phẩm đá ốp lát của Việt Nam cũng vấp phải một số áp lực cạnh tranh trong việc xuất khẩu từ các đối thủ như Trung Quốc, ấn Độ… Giá sản phẩm của Trung Quốc thấp hơn so với giá của Việt Nam trên thị trường châu á, còn ấn Độ có một nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng cao. Tuy vậy, các sản phẩm của Việt Nam vẫn có được sự cạnh tranh là do màu sắc hấp dẫn, chất lượng được đảm bảo. Thị trường tiêu thụ sản phẩm đá ốp lát trong khu vực phải kể đến các nước Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan… Ngoài Công ty MIDECO, một số Công ty ở miền Trung Việt Nam như: Công ty đá Khánh Hoà, Xí nghiệp xây dựng Đà Nẵng… đã thành công trong việc cung cấp đá ốp lát cho những bạn hàng nước ngoài với khối lượng lớn, tạo uy tín cho ngành công nghiệp đá ốp lát của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, xuất khẩu đá ốp lát của Việt Nam cũng còn nhiều vấn đề cần được quan tâm hơn nữa để phát huy được hết tiềm lực xuất khẩu. 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát của Công ty Phát triển khoáng sản (MIDECO) 2.1. Thị trường xuất khẩu Công ty Phát triển khoáng sản (MIDECO) là một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam trong việc sản xuất và kinh doanh đá ốp lát. Hiện nay, Công ty đã hoàn thiện một dây chuyền hiện đại, công suất lớn nhập từ Italia để
- sản xuất đá tấm granit, marble. Sản phẩm qua dây chuyền này có độ bóng cao, độ dày đồng đều, kích thước hình học chuẩn xác và làm hài lòng khách hàng. Sản phẩm của Công ty không những phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện tại sản phẩm của Công ty đang có mặt ở rất nhiều nước. Công ty luôn coi trọng vấn đề nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng, luôn tạo ra được những mối quan hệ tốt với bạn hàng để duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty luôn đảm bảo chất lượng của sản phẩm và giao hàng đúng tiến độ, không ngừng cải tiến đa dạng mẫu mã, kích thước, màu sắc hoa văn của đá ốp lát nên đã ký được nhiều hợp đồng lớn. Hiện tại, thị trường xuất khẩu chính đá ốp lát của Công ty được chia làm hai khu vực: + Khu vực thị trường châu á bao gồm: Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia, Hàn Quốc, Lào… + Khu vực thị trường châu Âu bao gồm: Hà Lan, Bỉ, Luxembourg, Pháp. Trong tương lai những thị trường này vẫn là chủ yếu, do đó Công ty cần củng cố và phát triển những khu vực thị trường đã có và tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường khác có tiềm năng khác. Nhìn vào bảng 2 cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng dần lên mỗi năm. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 419.720 USD. Năm 2000 đạt 450.726 USD tăng 7,4% so với năm 1999. Sang năm 2001 kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh đạt 572.000 USD tăng 26,9% so với năm 2000 . Trong cơ cấu xuất khẩu theo khu vực thị trường của Công ty thì khu vực thị trường châu á chiếm ưu thế hơn thị trường châu Âu là do khu vực châu á là những nước ở gần chúng ta thường có cùng bản sắc văn hoá, phong tục tập quán. Năm 1999 thị trường châu á chiếm tỷ trọng 57,22% trong kim ngạch xuất khẩu, năm 2000 tăng 58,72%, nhưng vào năm 2001 tỷ trọng lại giảm còn 50,29%. Tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường châu Âu năm 1999 là 42,78%, đến năm 2000 giảm xuống 41,28% và năm 2001 tiếp tục tăng lại là 48,57%. So với thị trường châu á thì thị trường châu Âu có phần thấp hơn. Tuy nhiên, thị trường châu Âu vẫn là một tiềm năng tương đối lớn trong những năm tới. Đặc điểm của khu vực thị trường châu Âu là nhập khẩu những mặt hàng có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận : Thực trạng xe buýt hiện nay
21 p | 3148 | 480
-
Tiểu luận : " Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê "
52 p | 617 | 217
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
42 p | 946 | 187
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Intimex
35 p | 793 | 168
-
Bài tiểu luận: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta
15 p | 1004 | 140
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
11 p | 404 | 106
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
39 p | 1004 | 104
-
Bài tiểu luận: Thực trạng ô nhiễm nước ở Hà Nội
18 p | 1147 | 97
-
Bài tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo hộ lao động trong ngành xây dựng
26 p | 628 | 90
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp vấn đề lạm thu, thất thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
23 p | 403 | 88
-
TIỂU LUẬN:THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN KỸ NĂNG SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
27 p | 331 | 55
-
Tiểu luận Thực trạng ngôn ngữ Chat
64 p | 424 | 35
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước
36 p | 161 | 23
-
Bài tiểu luận: Thực trạng giao đất, giao rừng trong lâm nghiệp
16 p | 187 | 21
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp trong quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác tại Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
23 p | 154 | 13
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp
14 p | 119 | 12
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh TP.HCM
7 p | 122 | 7
-
Tiểu luận: Thực trạng và thẩm định cho vay dài hạn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bình Dương
11 p | 114 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn