Tiểu luận Tiền tệ ngân hàng: Vai trò của tín dụng chính sách trong xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
lượt xem 12
download
Tín dụng chính sách có thực sự đem lại hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hay không và tác động của nó đạt mức độ bao nhiêu. Để trả lời cho câu hỏi này bài luận sẽ tổng hợp, cung cấp thông tin nghiên cứu và giải thích ở các nội dung sau. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Tiền tệ ngân hàng: Vai trò của tín dụng chính sách trong xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
- HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ TIỂU LUẬN MÔN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM Giảng viên: Nguyễn Xuân Thu Sinh viên: Triệu Thị Nhi Lớp: KT43A
- Hà Nội 2018 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM 1. Giới thiệu Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên Việt Nam vẫn đang nằm trong những nước có thu nhập trung bình thấp và tỉ lệ nghèo cao (Theo một cuộc rà soát của Bộ lao động – thương binh và xã hội, năm 2016 hộ nghèo chiếm 8,23% trên cả nước). Do đó Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc nhất là đối với các khu vực vùng sâu vùng xa. Một trong những công cụ được cho là hiệu quả, thực hiện đơn giản và được Chính phủ sử dụng nhiều nhất là tín dụng ưu đãi nhằm cung cấp vốn cho người nghèo để tăng chi tiêu, có nguồn lực đầu tư và tham gia sản xuất. Song liệu tín dụng chính sách có thực sự đem lại hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hay không và tác động của nó đạt mức độ bao nhiêu. Để trả lời cho câu hỏi này bài luận sẽ tổng hợp, cung cấp thông tin nghiên cứu và giải thích ở các nội dung sau. 2. Tổng quan tài liệu 2.1 Tín dụng chính sách là gì Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất định được thỏa thuận trước. Tín dụng chính sách là những khoản tín dụng cho vay với chính sách ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thủ tục vay đơn giản,…) chủ yếu hình thành từ nguồn lực Nhà nước (Ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước,…) dành cho các đối tượng
- đặc biệt (người nghèo, người dân tộc thiểu số, học sinh sinh viên, …). Tổ chức cung cấp vốn tín dụng ưu đãi lớn nhất Việt Nam hiện nay là Ngân hàng chính sách xã hội với việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Chính phủ huy động. 2.2 Tác động của tín dụng chính sách đến xóa đói giảm nghèo 2.2.1 Tác động tích cực Một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo là do thiếu vốn, vì vậy tác động tích cực đầu tiên của tín dụng chính sách là cung cấp vốn cho người nghèo. Theo Madajewicz (1999) và Copestake, Blalotra (2000) cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tham gia các hoạt động kinh doanh, tự tạo việc làm cho bản thân. Các nghiên cứu của F. Nader (2007), R. Khandker (2005) cũng chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí giáo dục cho con cái. Như vậy, trước tiên đã có một sự đồng thuận cao giữa các chuyên gia về tác động tích cực của tín dụng ưu đãi mặc dù chưa chắc đây đã là giải pháp hoàn hảo và dài lâu song nó là điều kiện cần và là bước đi đầu tiên một quốc gia có thể làm để xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, các nguồn tín dụng còn nâng cao chất lượng sống của người nghèo thông qua việc tăng chi tiêu giáo dục, dinh dưỡng, y tế, số giờ lao động của trẻ em (Lire Ersado, 2003; Nobuhiko Fuwa và cộng sự, 2009). Đặc biệt là sự thay đổi về nhận thức và đầu tư cho giáo dục, đây là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển và giảm nghèo bền vững. Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay ưu đãi đã được kiểm chứng tại một số quốc gia và để lại nhiều bài học kinh
- nghiệm. Tại Thái Lan – một quốc gia láng giềng và có nhiều điểm tương đồng về kinh tế cũng như văn hóa với Việt Nam, từ những năm 1980, Chính phủ đã thực hiện các chính sách tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo như: cho người nghèo vay bằng hiện vật để sản xuất, cho vay vật tư giá rẻ chất lượng tốt, Ngân hàng cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp (3% một năm) cho nông dân dùng thóc để thế chấp và khi thóc được giá người dân bán thóc và hoàn vốn cho Ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) do Chính phủ thành lập thực hiện hỗ trợ vốn cho dân nghèo. Những người có thu nhập dưới 1000 Bath/ năm và nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được cho vay vốn không cần thế chấp tài sản, chỉ cần thế chấp bằng sự đảm bảo của nhóm, của tổ hợp tác sản xuất. Lãi xuất cho nông dân nghèo vay thường được giảm từ 13%/ năm so với các đối tượng khác. Đến năm 1995 BAAC đã tiếp cận được 85% khách hàng là nông dân với tổng nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Có thể thấy những chính sách trên của Thái Lan được điều chỉnh để phù hợp với một trong những đặc trưng của nền kinh tế Thái Lan là sản xuất gạo. Những ưu đãi này khiến cho người dân đặc biệt là nông dân có cơ hội tiếp xúc với các tư liệu sản xuất tốt nhất, việc cho vay bằng vật tư giá rẻ chất lượng tốt giúp tránh lãng phí vốn vì người dân sẽ dùng trực tiếp lượng vật tư đó tham gia sản xuất mà không chi tiêu cho các mục đích khác. Đồng thời việc cho vay thế chấp bằng thóc ngoài việc cung cấp vốn còn giúp thúc đẩy năng suất sản xuất bởi đã tạo cho nông dân niềm tin vào giá trị sản phẩm mà họ tạo ra. Kết hợp với một số chính sách khác, thành quả của Thái Lan đạt được đó là tỉ lệ nghèo đã giảm từ 30% (trong những năm 80) xuống còn 3% (13 triệu người) năm 1996. Như vậy, một lần nữa khẳng định tín dụng ưu đãi ít nhiều tác động tích cực đến quá trình xóa đói giảm nghèo.
- Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Phạm Vũ Lữa Hạ (2003), Nguyễn Trọng Hoài (2005), Phan Thị Nữ (2013) cũng chỉ ra rằng việc tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để nâng cao mức sống và thoát nghèo. Bên cạnh đó Ngân hàng thế giới (1995) đã khuyến cáo rằng, cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam. 2.2.1.1 Tác động tiêu cực Tín dụng ưu đãi nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ sẽ dễ bị lợi dụng cho vay sai đối tượng ưu đãi, tức việc quy định về chuẩn nghèo còn nhiều bất cập và công tác rà soát, xét và xếp loại hộ nghèo chưa sát sao khiến nhiều cá nhân gian lận để được xếp vào hộ nghèo nhằm vay vốn với mục đích khác trong khi những người thực sự nghèo lại không được tiếp cận với nguồn vốn. Để giải quyết tình trạng này Chính phủ cần đưa ra một chuẩn nghèo phù hợp hơn và kiểm soát chặt chẽ quá trình xét duyệt hộ nghèo. Ngòai ra, nhiều người dân sau khi vay vốn lại sử dụng vốn vay như gửi tiết kiệm vào các ngân hàng thương mại hoặc cho vay lại để kiếm lời thay vì đầu tư vào sản xuất. Điều này xảy ra là vì người dân vay vốn, sở hữu vốn rồi nhưng không biết sử dụng như thế nào cho hiệu quả, không có kiến thức cũng như kỹ năng, kinh nghiệm đầu tư sản xuất, nếu có thì chỉ là các mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ không đem lại hiệu quả cao. Việc lo sợ rủi ro cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế nông dân đầu tư sản xuất. Không những vậy, nhiều hộ sử dụng sai mục đích dùng để chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình, thiếu ý thức trả nợ gốc và lãi. Để cải thiện tình trạng này, bên cạnh chính sách cho vay ưu đãi cần kèm theo các chính sách về hỗ trợ mô hình, ý tưởng kinh doanh sản xuất, hướng dẫn sản xuất và các áp dụng khoa học kỹ thuật để
- nâng cao năng suất lao động. Khi cung cấp vốn cho người nghèo thì cần chỉ cho họ cách làm sao để thoát nghèo. Một tác động tiêu cực nữa của tín dụng chính sách là do tham nhũng, thất thoát vốn vay. Việc cung cấp vốn cho người dân ngoài hình thức trực tiếp tại Ngân hàng còn có các hình thức trợ cấp, cho vay khác được chia về các địa phương, việc này khiến cho vốn bị thất thoát vừa không đến được tay người dân vừa làm hao hụt ngân sách Nhà nước, đòi hỏi cần có một cơ chế minh bạch hơn và tốt hơn hết là chủ thể cho vay ( Ngân hàng,các tổ chức xã hội,...) làm việc trực tiếp với người dân. 3. Thực trạng ở Việt Nam 3.1 Hoạt động chính sách tín dụng ưu đãi ở Việt Nam Tại Việt Nam, tổ chức cung cấp vốn vay ưu đãi lớn nhất là Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH). Nguồn vốn của Ngân hàng được huy động dưới nhiều hình thức thể hiện ở bảng sau: Tổng nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 2015, 2016 TT NGUỒN THỰC HIỆN NĂM 2016 VỐN THỰC Tỷ trọng Tăng/giảm so với HIỆN 31/12/2015 NĂM 2015 Tổng số Số tuyệt S
- ố t ư ơ đối (+/-) n g đ ố i 0 17.1 . 1 Vốn do ngân sách Trung ương cấp 20 27,727 27,748 % 1 % Vốn điều lệ 6.6% 10,696 10,696 Vốn cấp thực hiện các Chương trình 10.5% 20 17,032 17,052 Vốn vay theo chỉ đạo của Thủ 13.4 1 2 tướng CP 25,781 21,729 % (4,053) 6 % 12.9 Vốn vay Ngân hàng nhà nước 2 21,495 20,995 % (500) % 1 Vốn vay và ứng Kho bạc nhà nước 0.0% 0 3,500 (3,500) 0 % Vốn vay và ủy thác nước ngoài 0.5% 7 786 734 (53) % 2 58.7 3 Vốn được giao huy động 17,826 3 77,448 95,274 % % 2 Nhận tiền gửi 2% của các TC TC, TD 27.1% 8,427 4 NN 35,608 44,035 % 1 24.2 Phát hành trái phiếu NHCSXH 5,453 6 33,848 39,301 % % 4 HĐ vốn của Tổ chức, cá nhân trên thị 7.4% 3,947 9 trường 7,993 11,939 % + Huy động vốn của TCTD 0.5% 783 3 22 805 5 6
- 0 % 4 + Huy động vốn của TCKT, cá nhân 1.8% 852 1 2,063 2,915 % 6 + Huy động Tiền gửi tiết kiệm dân cư 1.7% 1,133 9 1,650 2,783 % 2 + Tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV 3.3% 1,178 8 4,258 5,435 % 3 4 Vốn Ngân sách các địa phương 4.2% 1,888 9 4,895 6,783 % 2 5 Các nguồn vốn khác 6.7% 257 10,609 10,866 % 1 0 6 TỔNG NGUỒN VỐN 100% 15,940 . 146,460 162,400 9 % Hình 1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội (2015 – 2016) Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Như vậy có thể thấy, nguồn vốn của NHCSXH hầu hết là do Nhà nước cung cấp hoặc đặt dưới sự bảo lãnh, chỉ đạo của Nhà nước, các nguồn vốn khác chỉ chiếm 6.7%. Với mục đích cấp vốn cho người dân xóa đói giảm nghèo, lãi suất dành cho hộ nghèo hiện tại là 6.6%/ năm và 3.3%/ năm đối với 64 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 của Chính phủ. Hộ cận nghèo được hưởng lãi suất ưu đãi 7.92%/ năm (theo Ngân hàng chính sách). Từ khi thành lập vào năm 2002 trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo, NHCSXH đã cung cấp nguồn vốn vay ưu đãi lớn, tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đến nay đạt trên 166 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 23,7 lần so với thời điểm thành lập, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 18,8% . Theo phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện tín dụng chính sách xã hội 20022017 : “Gần 31,9 triệu lượt hộ nghèo và đối
- tượng chính sách vay vốn từ NHCSXH, doanh số đến nay là 433 nghìn tỷ đồng, giúp 4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo và 112 nghìn lao động được vay vốn để đi lao động có thời hạn tại nước ngoài; trên 3,5 triệu học sinh, sinh viên vay vốn học tập; 9,9 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 105 nghìn căn nhà vượt lũ ĐBSCL; 528 nghìn căn nhà cho hộ nghèo; trên 11 nghìn căn nhà phòng tránh bão lũ khu vực miền Trung.” Chương trình cho vay triển khai đến các địa phương và đạt được những hiệu quả nhất định. Bài luận sẽ tổng hợp lại hai ví dụ đã được khảo sát và điều tra xác nhận kết quả. Đối với thành phố Điện Biên, thuộc một tỉnh nghèo vùng Tây Bắc và là địa phương được hưởng nhiều ưu đãi của các chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ, đặc biệt nguồn vốn lớn nhất đến từ hai chương trình 135 và 134 đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực cho kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Hình 2: Vốn đầu tư hỗ trợ sản xuất thuộc chương trình 135 cho TP Điện Biên Phủ(2006 2009) (Số liệu: Phòng tài chính – kế hoạch tỉnh Điện Biên 2009, Biểu đồ: Tự tổng hợp) Bên cạnh các chương trình đầu tư của Nhà nước, các khoản vay ưu đãi của NHCSXH đã tiếp cận được 70% các đối tượng là hộ nghèo, các đối tượng chính sách khác vay vốn phục vụ sản xuất. Theo một cuộc điều tra năm 2009, thu nhập của các hộ tại trước và sau khi hưởng vốn vay ưu đãi có những thay đổi tích cực, tăng từ 1.79 triệu/ tháng lên 2.75 triệu/ tháng1. Tuy nhiên nguốn vốn cho vay còn ít và thủ tục còn rườm rà gây khó khăn cho người đi vay đặc biệt là người dân tộc thiểu số, do đó hiệu quả chưa thực sự đạt được như mong đợi. Tại địa bàn xã Ya Chim tỉnh Kon Tum, đây là một xã nằm trong nhóm đặc biệt khó khăn so với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, 1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay NHCSXH của hộ nghèo tại thành phố Điện Biên Phủ Nguyễn Việt Hoàng
- tốc độ kinh tế tăng bình quân 1214% nhưng chất lượng đời sống nhân dân vẫn còn rất thấp. Chính vì vậy, nơi đây đã nhận được nhiều chương trình tín dụng ưu đãi cảu NHCSXH để tiến hành xóa đói giảm nghèo, vốn vay ưu đãi lớn nhất phải kể đến vốn vay dành cho hộ nghèo được thể hiện ở biểu đồ sau. Hình 3: Dư nợ chương trình tín dụng hộ nghèo trên địa bàn xã Ya Chim tỉnh Kon Tum Nguồn: số liệu từ NHCSXH tỉnh Kon Tum, biểu đồ: tự tổng hợp Từ 2007 đến 2011 trên địa bàn xã đã có hơn 400 lượt hộ nghèo vay vốn với tổng số tiền hơn 7 tỷ đồng2 . Được sự giúp đỡ của chính quyền và lực lượng chuyên môn, người dân đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất trồng cây cao su tiểu điền, trang trại chăn nuôi bò, lợn, các mô hình động vật hoang dã,… nhờ vậy mà kinh tế địa phương có điều kiện phát triển. Theo một cuộc khảo sát trên 40 hộ dân tại xã Ya Chim, 5 hộ cho rằng cuộc sống của gia đình sau khi vay vốn có được nâng lên nhưng chỉ ở mức trung bình còn 35 hộ cho rằng chất lượng cuộc sống được nâng lên rõ rệt. Như vậy 100% hộ đều được cải thiện cuộc sống sau khi vay vốn ưu đãi xóa đói giảm nghèo. Theo thống kê, trong giai đoạn 20062010 thu nhập bình quân đầu người tại địa bàn xã đạt 7,1 triệu đồng/năm tăng 3,5 triệu đồng/người/năm so với giai đoạn 20012005. Có thể nói đây là những kết quả khả quan cần được phát huy trong công cuộc gaimr nghèo bền vững của Việt Nam. 3.2 Tổng quan những tài liệu đã nghiên cứu ở Việt Nam và đánh giá Là một quốc gia đang nỗ lực xóa đói giảm nghèo bằng biện pháp cung cấp các nguồn tín dụng ưu đãi, tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn này. Một trong những nghiên cứu đó là “Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn 2 Đánh giá tác động của việc sử dụng vốn vay từ nguồn xóa đói giảm nghèo của NHCSXH trên địa bàn xã Ya Chim, thành phố Kon Tum – Dương Thanh Tùng
- Việt Nam” Phan Thị Nữ. Nghiên cứu của tác giả tiến hành với đối tượng nghiên cứu ở quy mô hộ gia đình, lựa chọn các hộ có vay vốn và không vay vốn, lấy số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004 và 2006. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt và mô hình hồi qui đa biến OLS với sự tham gia của các biến: tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, tình trạng việc làm; tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất, đặc điểm vùng miền sinh sống,… vì ngoài tín dụng thì những yếu tố kể trên cũng có tác động rất lớn đến xóa đói giảm nghèo. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp cận tín dụng ưu đãi giúp tăng chi tiêu đời sống (tăng khoảng 20% so với mức chi tiêu trung bình của hộ), tác động tích cực đến giáo dục, việc làm và phúc lợi của hộ nghèo tuy nhiên lại không làm tăng thu nhập của họ nên không có tác dụng đến việc thoát nghèo bền vững. Nghiên cứu cũng lí giải một trong những lí do khiến thu nhập không tăng và cũng là vấn đề nan giải nhất đó là: trong ngắn hạn, đa số người nghèo vay vốn để phục vụ nhu cầu chi tiêu trước mắt chứ không đầu tư vào sản xuất. Bên cạnh đó việc họ không kê khai đúng thu nhập cũng dẫn đến những sai số. Một nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Tú “Nghiên cứu tác động của tiếp cận tín dụng đến mức sống hộ nghèo ở Tây Bắc” cũng đưa ra kết luận tương tự. Tác giả đã sử dụng các mô hình hồi qui kinh tế, phương pháp khác biệt kép kết hợp với OLS với các chỉ tiêu về chi tiêu cho giáo dục, y tế, kích thước hộ, lãi suất,… Bằng các mô hình hồi qui kinh tế tác giả đã đưa ra một vài kết luận, trước hết là chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nghèo bao gồm: diện tích đất sản xuất, tài sản thế chấp, tuổi chủ hộ, tỷ tệ thu nhập phi nông nghiệp, và đặc biệt là trình độ giáo dục. Các thành viên trong hộ có trình độ giáo dục cao thì hộ sẽ tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn nhờ khả năng nắm bắt thông tin tốt, xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả, nhu cầu về vốn cũng cao hơn. Bên cạnh đó đối với các khoản vay ưu đãi nhỏ thì lãi suất có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo, lãi suất tăng thì giá trị khoản vay của hộ nhận được cũng tăng. Bằng phương pháp khác biệt kép và OLS, kết quả
- nghiên cứu cho thấy vốn vay tín dụng ưu đãi trong ngắn hạn (1 năm) không tác động đến thu nhập của người nghèo cũng không tác động đến chi tiêu cho lương thực, y tế mà chỉ tác động đến chi tiêu cho giáo dục. Với mức tin cậy 90%, kết quả điều tra cho thấy hộ vay vốn tín dụng ưu đãi chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn hộ không vay vốn trung bình 474.3665 nghìn đồng/ năm. Tình trạng này có thể xuất phát từ mục đích vay vốn của hộ là vay cho đối tượng học sinh sinh viên. Việc đó cho thấy, hỗ trợ tín dụng không phải phương án tối ưu giúp hộ nghèo thoát nghèo, để thoát nghèo bền vững thì cung cấp vốn là chưa đủ. Như vậy, cả hai nghiên cứu của hai tác giả và hai giai đoạn khác nhau đều chỉ ra rằng việc cung cấp vốn tín dụng ưu đãi không phải một phương pháp hiệu quả để giảm nghèo bền vững, nó chỉ đem lại hiệu quả khi được thực hiện và quản lí sát sao, phù hợp cùng với các chính sách khác về an sinh xã hội, công nghệ kỹ thuật,… TÀI LIỆU THAM KHẢO Phan Thị Nữ (2013) ‘Đánh Giá Tác Động Của Tín Dụng Đối Với Giảm Nghèo Ở Nông Thôn Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Đại học Huế. Available at: http://hueuni.vn/portal/data/doc/tapchi/242.pdf. Phạm Bích San (1991) ‘Mức sinh, gia đình và bối cảnh biến đổi kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam’, Tạp chí Xã hội học, (4), pp. 43–52. Trần Thị Thanh Tú (2012) ‘Impact of rural credit on living standard : Case study about Nghiên cứu tác độ ng c ủ a ti ế p c ận tín dụ ng đế n m ứ c s ố ng h ộ nghèo ở Tây Bắ c VNU University of Economics and Business , Hanoi , Vietnam’. Ngân hàng thế giới ( 2012)‘Khởi đầu tốt , nhưng chưa phải đã hoàn thành : Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới’.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Giới thiệu một số nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầN Á Châu ACB
15 p | 397 | 59
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Hệ thống các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) và kiến nghị áp dụng sản phẩm huy động tiết kiệm tích lũy mua nhà
12 p | 197 | 35
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Một số sản phẩm huy động vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Gia Định và kiến nghị sản phẩm mới
9 p | 215 | 29
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Cho vay du học tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
15 p | 214 | 28
-
Tiểu luận quản trị ngân hàng: Những thay đổi lớn trong khung pháp lý điều chỉnh hoạt động ngành ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2009
15 p | 226 | 24
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Một số loại hình cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
11 p | 210 | 22
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Sản phẩm cho vay lãi cấn trừ bất động sản của ngân hàng Sacombank
7 p | 209 | 22
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Sản phẩm huy động vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
8 p | 198 | 22
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng ở ngân hàng TMCP Nam Á
8 p | 240 | 22
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu
7 p | 193 | 19
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Quốc Tế và sản phẩm huy động vốn
8 p | 114 | 19
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
7 p | 139 | 16
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu của ngân hàng thương mại Á Châu
16 p | 183 | 16
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Giới thiệu sản phẩm cho vay mua xe ôtô theo chương trình “công thức 1%” (f1%) của ngân hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM (HDBANK)
11 p | 182 | 13
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Giới thiệu sản phẩm cho vay du học tại Ngân hàng Công thương chi nhánh 3 TP Hồ Chí Minh
9 p | 147 | 12
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Một số sản phẩm huy động vốn ở sở giao dịch 2 - ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
9 p | 124 | 11
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Sản phẩm cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Chánh
12 p | 111 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn