intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học: Lý luận về triết lý kinh doanh và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Trần Thị Thu Hiền | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

565
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Triết học: Lý luận về triết lý kinh doanh và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay bao gồm những nội dung về cơ sở lý luận triết học, cơ sở thực tiễn của triết lý kinh doanh; phương pháp hình thành triết lý kinh doanh, nội dung cơ bản của văn bản triết lý kinh doanh, thực trạng và giải pháp về việc ứng dụng triết lý kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học: Lý luận về triết lý kinh doanh và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay

  1. Trường…. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Đề tài: Lý luận về triết lý kinh doanh và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
  2.                                                               Tác giả: Trần Thị Thu Hiền                                                                L ớp, khoá: FeMBA 12                                     Hà Nội, 2016
  3. MỤC LỤC 1. Đặt vấn đề: Cở sở lý luận  1.1 Cơ sở lý luận triết học 1.1.1 khái niệm triết lý:  1.1.2 Khái niệm triết lý kinh doanh 1.1.3 Khái niệm triết lý về đạo đức kinh doanh 1.1.4 Vai trò của triết lý kinh doanh 1.1.5 Tầm quan trọng của triết lý kinh doanh 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý kinh doanh 2. Giải quyết vấn đề 2.1 Phương pháp hình thành triết lý kinh doanh 2.2 Nội dung cơ bản của văn bản triết lý kinh doanh 2.3 Thực trạng về việc ứng dụng triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam   hiện nay 2.4 Giải pháp phát huy triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời   kỳ đổi mới  3. Kết luận 
  4. 1. Đặt vấn đề: Cở sở lý luận  1.1. Cơ sở lý luận triết học 1.1.1. khái niệm triết lý:  Triết lý là những tư tưởng có tính triết học ( tức là sự phản ánh đã đạt đến trình độ  sâu sắc và khái quát cao ) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn,  định hướng cho hành động của con người. 1.1.2. Khái niệm triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực  tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các  chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh 1.1.3. Khái niệm triết lý về đạo đức kinh doanh Đây là hệ  thống những giá trị  mà doanh nghiệp sử  dụng vừa để  định hướng, vừa   làm thước đo hành vi ứng xử của các thành viên trong các mối quan hệ đối nội và   đối ngoại như: Quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên  nhiên, giữa con người với xã hội và trong bản thân các hoạt động nghề  nghiệp  chuyên môn cụ  thể  của mỗi cá nhân. Tư  tưởng trong triết lý về  đạo đức kinh  doanh chứa đựng cả  tư  tưởng nguyên tắc đạo đức lẫn các trách nhiệm xã hội mà   doanh nghiệp hay tổ chức cần thực hiện trong tiến trình quản trị chiến lược. Trong thực tế, triết lý về  đạo đức kinh doanh vừa liên quan đến đạo lý, vừa liên   quan đến pháp lý mà các nhà quản trị muốn vạch ra để định hướng triển khai văn  bản qui tắc đạo đức kinh doanh thông qua các điều khoản cụ thể trong tiến trình tổ  chức thực hiện chiến lược. Những tiêu chuẩn về đạo lý và pháp lý ở từng quốc gia  trên thế giới không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, khi hình thành tư tưởng đạo đức   và trách nhiệm xã hội trong triết lý về  đạo đức kinh doanh, các nhà quản trị  cần   nghiên cứu các yếu tố  thuộc môi trường pháp lý và văn hóa  ở  mỗi khu vực thị  trường một cách cẩn thận nhằm quyết định các điều khoản liên quan thích nghi  với môi trường kinh doanh hay môi trường hoạt động. Các tập đoàn đa quốc gia của các nước phát triển thường triển khai triết lý về đạo   đức kinh doanh thành văn bản “Qui tắc đạo đức kinh doanh” cụ thể khi tiến hành   tổ chức thực hiện các chiến lược và phổ  biến rộng rãi cho toàn thể  các thành viên   của tổ  chức  ở  các chi nhánh theo khu vực địa lý để  mọi người cùng hiểu và thực  hiện. Nội dung cơ  bản của văn bản này là giống nhau, nhất là những tiêu chuẩn 
  5. đạo đức được thừa nhận rộng rãi khắp mọi nơi như  mối quan hệ  trong  ứng xử  giữa con người với con người, những phần khác có thể  điều chỉnh để  thích nghi   với văn hóa địa phương. 1.1.4. Vai trò của triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh là công cụ  định hướng và cơ  sở  để quản lý chiến lượccủa  doanh nghiệp Triết lý kinh doanh là một lực lượng hướng dẫn,  tạo sức mạnh to  lớn cho thành công của doanh nghiệp.  Triết lý kinh doanh có vai trò: Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi trường của   doanh nghiệp. Đảm bảo nhất trí về  mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục   đích của doanh nghiệp vàchuyển dịch các mục đích này thành các mục tiêu  cụ  thể. Nội dung của triết lý kinh doanh là điều kiện hết sức cần thiết thiết lập các  mục tiêu và soạn thảo các chiến lược  một cách hiệu quả. Một kế  hoạch mang   tínhchiến lược bắt đầu với việc xác định một triết lý kinh doanh một cách rõ ràng.  Triếtlý kinh doanh được xem là bước chuẩn bị đầu tiên trong quản lý của doanh  nghiệp mà cụ  thể  là quản lý chiến lược.Triết lý kinh doanh là cơ  sở hoặc tiêu  chuẩn để  phân phối nguồn lực của tổ  chức. . Sứ  mệnh hay mục đích của doanh  nghiệp là một môi trường bên trong có  ảnhhưởng đến các bộ  phận chuyên môn  như sản xuất, kinh doanh, quản trị nhân sự.  Một bộ phận chuyên môn phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh của công ty để viết  ra mục tiêu của bộ phận mình.Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết  lý kinh doanh  là một văn bản pháp lý và cơ sở văn hoá để họ có thể đưa ra các quyết định quản  lý   quan   trọng,   có   tính   chiến   lược.   Theo   Peters   &   Waterman,   nhờ   có   sự   định   hướng của triết lý kinh doanh mà những nhà quản lý có được “chìa khoá vàng” mở  cánh cửa thành công. + Triết lý kinh doanh là một công cụ để  giáo dục, phát triển  nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp Triết  lý kinh doanh cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nênmột phong  cách làm việc , sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà văn hoá củatổ chức đó.  Với việc vạch ra lý tuởng và mục tiêu kinh doanh thể hiện ở phần sứ mệnh,triết lý  kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ  về  lý tưởng, về  côngviệc  trong một môi trường văn hoá tốt, nhân viên sẽ tự giác phấn đấu vươn lên.Do triết  ký kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá mọi hành vi  của các cá nhân trong tổ  chức nên nó có vai trò trong việc điềuchỉnh hành vi của  nhân viên trong việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi nhân viên đối với tương  
  6. lai của sự phát triển của tổ  chức. Như  vậy, vai trò  của triết lý kinh doanh với  doanh nghiệp có thể so sánh với bất kì nguồn lực nào khác trong tổ chức. 1.1.5. Tầm quan trọng của triết lý kinh doanh Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, là cơ  sở  để  xây dựng   chiến lược và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Triết lý doanh   nghiệp tạo ra sức mạnh to lớn góp vào sự  thành công của doanh nghiệp. Triết lý   doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp:  Xác định sứ  mệnh, các giá trị  cốt lõi và phương thức hoạt động, quản lý của doanh nghiệp, nên triết lý kinh  doanh trở thành yếu tố quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp. Sứ mệnh và giá   trị  cốt lõi có ý nghĩa định hướng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hướng  mọi thành viên trong doanh nghiệp tới một mục đích chung. Trong khi các yếu tố  khác của văn hóa doanh nghiệp có thể thay đổi, thì sứ mệnh và giá trị cốt lõi doanh  nghiệp thường không thay đổi. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp trở  thành nền tảng   của văn hóa doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là cơ  sở  xây dựng chiến lược  phát triển của doanh nghiệp:  Chỉ  khi có một sứ  mệnh rõ ràng, doanh nghiệp mới   xác định được các mục đích, mục tiêu cụ  thể  hướng tới. Sứ  mệnh, các giá trị  cốt  lõi chính là yếu tố  chi phối tới toàn bộ  hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản   lý...của doanh nghiệp. Các bộ phận chuyên môn phải dựa vào sứ mệnh chung của  toàn doanh nghiệp để  đưa ra mục tiêu riêng cho mình. Các kế  hoạch chiến lược   mang tính lâu dài phải được bắt nguồn từ sứ mệnh chung của doanh nghiệp. Triết   lý doanh nghiệp chính là công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với  văn hóa doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là cơ  sở  đào tạo, phát triển nguồn   nhân lực doanh nghiệp:  Mọi thành viên trong doanh nghiệp gắn kết với nhau bởi   một mục tiêu chung mà họ cùng hướng tới. Triết lý doanh nghiệp chính là sợi dây  kết nối các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn chung  để đánh giá mỗi thành viên. Việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực  phải dựa trên các giá trị chung và sứ mệnh chung của doanh nghiệp.  1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý kinh doanh Điều kiện về cơ chế pháp luật : Triết lý kinh doanh là sản phẩm của nền kinh  tế hàng hóa, thậm chí có từ nền kinh tế tự sản tự tiêu. Triết lý doanh nghiệp là sản   phẩm của nền kinh tế thị trường, nó ra đời khi nền kinh tế  thị  trường đã trải qua   giai đoạn sơ  khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh công   bằng thì cũng xuất hiện nhu cầu về lối kinh doanh h ợp đạo lý, có văn hóa đối với  
  7. các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào chọn kiểu kinh doanh có văn hóa sẽ  phải tính đến chuyện xác định sứ  mệnh và tạo lập triết lý kinh doanh của mình.  Đây là điều kiện khách quan cho sự ra đời của các triết lý doanh nghiệp ­ triết lý  công ty, tập đoàn Triết lý kinh doanh và triết lý doanh nghiệp không xuất hiện trong các nền kinh tế  hoạch hóa tập trung. Trong cơ chế kinh tế hàng hóa – hình thức sơ  khai của nền   kinh tế thị trường có ít triết lý kinh doanh và không có triết lý doanh nghiệp.  Thể  chế kinh tế thị trường được xây dựng tương đối hoàn thiện tạo ra điều kiện  cạnh tranh công bằng, minh bạch sẽ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có  văn hóa, có triết lý tốt đẹp, cao cả.  Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp .  Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của một doanh nghiệp nhưng các ý tưởng cơ  bản bao giờ cũng xuất phát từ người lãnh đạo và sáng lập doanh nghiệp.  Nhân cách và phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp thường được in đậm trong   sắc thái của triết lý doanh nghiệp.  Trong nhân cách của nhà doanh nghiệp, các yếu tố bản lĩnh và phẩm chất đạo đức   có tác động trực tiếp tới sự  ra đời và nội dung của triết lý kinh doanh do họ  đề  xuất. Nếu một nhà kinh doanh kém năng lực thì sẽ không có cơ hội rút ra các triết   lý kinh doanh. Trường hợp khác, nếu mà doanh nghiệp có năng lực kinh doanh,   thậm chí giỏi quản lý song ông ta không dám hoặc không muốn nói lên quan điểm  cá nhân thì cũng không có được triết lý kinh doanh Trường hợp lý tưởng nhất cho   triết lý doanh nghiệp ra đời, về phía chủ thể kinh doanh là người lãnh đạo vừa có   năng lực vừa có đủ  bản lĩnh và nhiệt tình truyền bá những nguyên tắc, giá trị  của   bản thân với mọi nhân viên. Trong thực tế, những nhà quản trị  doanh nghiệp này   có phong thái như một nhà truyền giáo, rất say sưa với sứ mệnh và có niềm tự hào   về truyền thống thành đạt của công ty theo một triết lý đặc thù của doanh nghiệp  đó.  Tóm lai, triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của người làm kinh doanh giỏi, nói, viết  giỏi.  Điều kiện về  thời gian hoạt  động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của  người   lãnh   đạo.   Các   doanh   nghiệp   trong   những   năm   đầu   tiên   mới   thành   lập   thường phải đối mặt với thách thức có tồn tại được hay không nên chưa đặt ra vấn  đề  về  triết lý kinh doanh. Một số  doanh nghiệp sau khi qua giai đoạn đầu buộc   phải tìm cách phát huy mọi nguồn lực của mình để phát triển ; cùng với việc đẩy   mạnh đầu tư, phát triển công nghệ  và nâng cao hiệu suất, nó cũng cần xác định  bản sắc văn hóa của mình, trong đó có vấn đề  về  triết lý doanh nghiệpKhi doanh   nghiệp tồn tại, phát triển càng lâu dài, số nhân viên của nó càng nhiều hơn thì vấn  đề văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn. Các  nhà sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quyết định đối với việc tạo lập  
  8. một triết lý doanh nghiệp cụ  thể. Bản thân những người này cũng cần có kinh   nghiệm và thời gian để  kiểm nghiệm, đánh giá về  giá trị  của các tư  tưởng này   trước khi có thể  công bố  trước nhân viên. Kinh nghiệm “ độ  chín” của các tư  tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố  chủ  quan song không thể  thiếu đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp. Trong thực tiễn kinh doanh,   các công ty độc lập phải sau 10 năm thành lập mới có được một văn bản triết lý   của riêng họ. Các công ty có ý thức xây dựng triết lý kinh doanh ngay từ giai đoạn  khởi nghiệp và coi đó là một chương trình có thể  rút ngắn rút ngắn thời gian của  quá trình trên song cũng phải mất vài năm mới có thể có một văn vản triết lý thực   sự có giá trị.  Điều kiện về  sự  chấp nhận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên.   Triết lý  doanh nghiệp muốn trở  thành triết lý chung của toàn thể  doanh nghiệp khi được  toàn thể nhân sự trong doanh nghiệp chấp thuận. Muốn vậy, nội dung của triết lý   phải đảm bảo được lợi ích của tầng lớp lao động chứ  không chỉ  lợi ích của tầng   lớp quản lý và các nhà đầu tư, nó phải khẳng định được rằng các lợi ích mà nhân   viên thu được sẽ  tỷ  lệ  thuận với sự  đóng góp của họ  và nhờ  vậy, công ty sẽ  có   một tương lai lâu dài, tươi sáng. Tóm lại, doanh nghiệp cần có một môi trường bên   trong lành mạnh và nền văn hóa doanh nghiệp tốt đẹpTriết lý được hình thành từ  kinh nghiệm kinh doanh của ngừơi sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là triết   lý kinh doanh do những người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp sau một thời gian   dài làm kinh doanh và quản lý đã rút ra kinh nghiệm , từ thực tiễn thành công nhất   định của doanh nghiệp đã rút ra triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Họ đã kiểm  nghiệm rồi đi đến một sự tin tưởng rằng doanh nghiệp của họ cần có một cương   lĩnh, một cách thức kinh doanh riêng và việc truyền bá, phát triển cương lĩnh, cách  thức này là yếu tố  quan trọng để  tiếp tục thành công, cần phải có một triết học  quản lý được thể  hiện bằng văn bản, gửi đến tất cả  các nhân viên như  một văn  bản đạo lý giáo dục cho tất cả cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp . 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Phương pháp hình thành triết lý kinh doanh Trong thực tế, việc hình thành triết lý kinh doanh được tiến hành theo hai phương  pháp cơ bản: a) Triết lý kinh doanh được hình thành từ kinh nghiệm kinh doanh trong thực  tiễn. Đây là phương pháp hình thành triết lý kinh doanh phổ biến của nhiều doanh  nghiệp lớn, có truyền thống lâu đời, tiếp tục tồn tại, phát triển và thành công đến 
  9. nay. Phương pháp này đượ sử dụng phổ biến ở các công ty của Nhật và các công  ty chịu ảnh hưởng của văn hóa Phương Đông. Phương pháp hình thành triết lý kinh doanh từ thực tiễn hoạt động tuy mất nhiều  thời gian, nhưng tư tưởng triết lý thường rất sâu sắc và có tính khả thi cao. Ở Việt  Nam, các doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu năm, phương hướng kinh doanh  ổn định… có thể vận dụng phương pháp này để hình thành triết lý kinh doanh  chính thức cho tổ chức. b) Triết lý kinh doanh có tính định hướng, được hình thành trước thông qua  con đường thảo luận từ trên xuống. Trong thực tế, nhiều nhà quản trị nhận thức rõ tầm quan trọng của triết lý kinh  doanh trong quản trị doanh nghiệp nên chủ động xây dựng nó trước để phục vụ  nhu cầu quản trị kinh doanh. Phương pháp này thông dụng ở Mỹ và các công ty  chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. Hiện nay, phương pháp này được nhà  quản trị các doanh nghiệp mới khởi nghiệp sử dụng phổ biến nhằm chủ động  trong quá trình quản trị chiến lược và có cơ hội rút ngắn khoảng cách trong cạnh  tranh với các công ty ra trước trên các khu vực thị trường. Theo phương pháp này, Hội đồng quản trị hay chủ doanh nghiệp lập ra một nhóm  chuyên trách soạn thảo văn bản triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Công việc  của nhóm này thực hiện như sau: + Thứ nhất: Tiến hành phỏng vấn tất cả các thành viên của Hội đồng quản trị và  Ban giám đốc về quan điểm cá nhân của họ đối với công việc kinh doanh của  doanh nghiệp hiện tại và tương lai, kể cả các quan điểm về các mối quan hệ đối  nội và đối ngoại. Trên cơ sở đó, nhóm này sẽ tổng kết tất cả các ý kiến đã thu  thập thành văn bản chính thức, thể hiện các quan điểm cơ bản về nhiệm vụ và  mục tiêu của tổ chức, chiến lược và những chính sách kinh doanh lâu dài… Các  nhà quản trị cấp cao sẽ tiến hành thảo luận nội dung này, những ý kiến thống nhất  về từng chủ đề sẽ được nhóm soạn thảo tập hợp lại và phác thảo sơ bộ văn bản  triết lý kinh doanh. + Thứ hai: Văn bản triết lý kinh doanh sơ bộ được đưa xuống tất cả các bộ phận  cấp dưới để thảo luận nhằm thu hút ý kiến đóng góp của mọi thành viên trong tổ  chức. Nhà quản trị cấp cao của tổ chức công khai khuyến khích mọi người tham  gia thảo luận, thẳng thắn trình bày quan điểm cá nhân về những vấn đề có liên  quan nhằm làm cho văn bản triết lý kinh doanh có tính thực tế và mọi thành viên có  khả năng chấp nhận dễ dàng. Những ý kiến phát biểu trong các cuộc thảo luận 
  10. được lập thành văn bản và gửi trở lên các nhà quản trị cấp cao thông qua nhóm  soạn thảo văn bản. + Thứ ba: Trên cơ sở ý kiến hai bên, cả người quản lý và người thừa hành, nhóm  soạn thảo tiến hành tổng kết để hoàn chỉnh văn bản triết lý kinh doanh và trình lên  các nhà quản trị cấp cao. Văn bản này được nhà quản trị cấp cao xem xét, thảo  luận lại các chi tiết một lần nữa. Nếu thống nhất về nội dung, nhà quản trị cấp  cao nhất sẽ phê chuẩn và ra quyết định ban hành văn bản triết lý kinh doanh chính  thức của doanh nghiệp. Nếu chưa thống nhất về nội dung, văn bản này sẽ được  tiến hành làm lại từ đầu. Nhiều công ty của Mỹ sử dụng phương pháp này để hình thành triết lý kinh doanh,  ví dụ: Tập đoàn Intel, công ty Rockwell International… Đối với các doanh nghiệp mới phát triển của Việt Nam, đây là phương pháp phù  hợp nên sử dụng để hình thành triết lý kinh doanh chính thức nhằm khẳng định vị  trí và những khả năng tiềm tàng của mình trên con đường phát triển. 2.2. Nội dung cơ bản của văn bản triết lý kinh doanh Trong thực tế, triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp thể hiện dưới nhiều hình   thức như: một bài hát về công ty, một bản tuyên bố về qui tắc đạo đức kinh doanh,  triết lý không tuyên bố hay không diễn đạt bằng văn bản, một văn bản triết lý rõ  ràng… Tùy theo phạm vi quan tâm của tổ chức và khả năng của các nhà quản trị có  liên quan, triết lý kinh doanh sẽ được hình thành theo nội dung phù hợp. Qua tổng kết tư tưởng trong triết lý kinh doanh của nhiều tổ chức, các nhà nghiên  cứu đã phân tích và nhận thấy rằng văn bản triết lý kinh doanh có hai thành phần   cơ  bản là: mục tiêu lâu dài của tổ  chức và biện pháp quản trị  hay phương thức   hành động. a. Mục tiêu lâu dài của tổ chức Phần này thể  hiện những mong muốn cần đạt được trong kỳ  hạn dài của những   người sáng lập doanh nhgiệp, nhà quản trị  cấp cao cũng như  các thành viên trong  tổ  chức. Mục tiêu lâu dài trong văn bản triết lý kinh doanh thường có vẻ  gần gũi   với nhiệm vụ của tổ chức hơn là những mục tiêu định lượng hoặc định tính thông  thường trong các bản kế  hoạch chiến lược hay kế hoạch tác nghiệp. Vì vậy, khi  hình thành mục tiêu lâu dài trong triết lý kinh doanh, các nhà quản trị cần chú ý đặc   điểm này. Tùy theo quy mô hoạt động và những khả năng tiềm tàng, mục tiêu trong  
  11. triết lý kinh doanh cần thích ứng với vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, điều   này sẽ hạn chế tính phi thực tế trong triết lý kinh doanh. Ví dụ: Mục tiêu của tập đoàn Sony: + Phục vụ toàn thế giới. + Cố gắng làm cho mọi người có thể cống hiến hết khả năng của mình. + Là người đi tiên phong, khai phá con đường mới. Còn công ty Trung Cương của Đài Loan tuyên bố mục tiêu của mình: + Là nền tảng cho các ngành công nghiệp khác. + Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. + Phục vụ lợi ích tổng thể quốc gia. Như vậy, những mục tiêu trong triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp thể hiện   rõ những mong muốn có tính triết lý mà tổ chức cần đạt được trong tương lai theo  tầm cỡ hay vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. b. Biện pháp quản trị ­ Phương thức hay nguyên tắc hành động Để có thể đạt được các mục tiêu mong muốn, doanh nghiệp cần có những phương   tiện khả thi, phù hợp với môi trường kinh doanh. Vì vậy, triết lý kinh doanh không   chỉ  đề  cập đơn thuần các mục tiêu, mà còn đưa ra phương thức hay nguyên tắc  hành động mang định hướng lâu dài, giúp tổ chức có cơ sở lựa chọn biện pháp hay  những công cụ  phù hợp để  đạt được các mục tiêu. Trong văn bản triết lý kinh  doanh, mục tiêu và phương thức hành động có mối quan tương hỗ với nhau. Những công ty hàng đầu thế  giới, có quá trình hoạt động lâu đời luôn nhấn mạnh  yếu tố con người, họ xem con người là tài sản, là nguồn lực quan trọng nhất trong   quá trình phát triển; đồng thời, họ  cũng nhấn mạnh tính hợp pháp và tính đạo lý  của các loại phương tiện và các biện pháp được sử  dụng khi tiến hành sản xuất  kinh doanh. Vì vậy, một công ty dùng các thủ  đoạn để  bóc lột sức lao động của  nhân viên, lừa dối khách hàng, hối lộ viên chức chính phủ để có được lợi thế trong   cạnh tranh… có thể  đạt lợi nhuận cao, thị  phần lớn trên thị  trường tại một thời   điểm nào đó sẽ  không được  đánh giá  tốt và khó thành công lâu dài.  Ngoài ra,   phương thức hành động trong triết lý kinh doanh còn thể  hiện đặc trưng nổi bật   của tổ chức này so với tổ chức khác, đây là cơ sở để định vị và tạo danh tiếng lâu  dài cho công ty trên thị  trường. Chẳng hạn, Chủ tịch tập đoàn Intel nói về  triết lý  quản trị của ông: “Công việc của tổ chức không phải là công việc của cá nhân mà   là công việc tập thể. Hiệu suất của một nhà quản trị là hiệu suất của những đơn   vị cấp dưới do nhà quản trị này giám sát. Muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh   doanh, nhà quản trị  phải tăng cường đào tạo và thúc đẩy nhân viên của mình  
  12. hướng vào mục tiêu chung của tổ chức… Người quản lý có vai trò giống như một   huấn luyện viên, họ  không đạt được vinh quang từ hoạt động của bản thân mà ở   kết quả hoạt động của toàn đội do anh ta phụ trách. Vì vậy, cần biến nơi làm việc   thành một đấu trường để  có thể  biến cấp dưới thành những vận động viên, góp   phần thực hiện công việc bằng tất cả các năng lực tiềm tàng của mình, đó là chìa   khóa để biến đội của chúng ta thành những người luôn chiến thắng…”. Những tư tưởng này đã phát triển thành văn bản triết lý kinh doanh của Intel “ Đối   với Intel, sắp xếp chức trách của từng vị  trí theo mục tiêu sự  nghiệp chỉ  là mục   tiêu khái quát, chúng tôi còn tìm cách tạo ra một môi trường khiến cho nhân viên   vừa yêu mến công việc, vừa đạt được các mục tiêu cá nhân. Chúng tôi cố  gắng   cung cấp các cơ hội để phát triển nhân viên nhanh chóng thông qua quá trình đào   tạo. Chúng tôi tin vào nguyên tắc cho rằng lao động chăm chỉ  và năng suất là hai   điều mà người ta phải lấy làm tự hào, người ta phải tìm kiếm và khen ngợi một tổ   chức có kỷ luật chặt chẽ. Trách nhiệm của nhân viên được xác định rõ ràng, việc   tuyển dụng nhân lực phải nhằm mục đích lâu dài, nếu có những bất trắc về công   việc thì tiến hành sắp xếp lại hơn là sa thải. Chúng tôi muốn tất cả nhân viên của   công ty đều cảm thấy có liên quan và có mối quan hệ chặt chẽ với Intel. Chúng tôi   muốn nhân viên thật sự  quan tâm đến công ty của mình. Vì vậy, chúng tôi nhấn   mạnh đến chất lượng giao tiếp và tìm mọi cách để  tổ  chức công ty thành những   nhóm càng nhỏ càng tốt nhằm phát triển thống nhất và đầy tính thân thiện. Chúng   tôi mong muốn tất cả nhân viên của công ty ứng xử có đạo đức…” Tùy theo đặc điểm tổ chức, nội dung triết lý kinh doanh có thể được trình bày khác  nhau. Trong đó, phần phương thức hành động thường thể hiện hai nội dung cơ bản   là những triết lý về đạo đức kinh doanh và triết lý về biện pháp quản trị. Đây là cơ  sở quan trọng giúp các nhà quản trị chiến lược xác định nhiệm vụ của tổ chức, các  chiến lược, các chính sách kinh doanh… 2.3. Thực trạng về việc ứng dụng triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam   hiện nay Ở  nước ta hiện nay còn ít công ty quốc doanh có triết lý doanh nghiệp của  mình  Điều kiện cơ  bản cho sự  ra đời của triết lý doanh nghiệp còn thiếu thốn : Điều   kiện về cơ chế pháp luật : Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh tế thị  trường, nó ra đời khi nền kinh tế thị trường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai 
  13. đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh công bằng thì cũng xuất hiện nhu   cầu về  lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối với các doanh nghiệp nhưng   nước ta hiện nay mới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường nên những triết   lý kinh doanh xây dựng được còn thấp.  Nền văn hoá quốc doanh được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do  những yếu tố khác ảnh hưởng tới; môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới   có cái nhìn ngắn hạn; chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, làm  việc chưa có tính chuyên nghiệp; còn bị   ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực  đoan của nền kinh tế bao cấp; chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán   bộ quản lý do nguồn gốc đào tạo; chưa có cơ chế dùng người, có sự bất cập trong   giáo dục đào tạo nên chất lượng chưa cao.  Mặt khác văn hoá doanh nghiệp còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng tới như: Nền  sản xuất nông nghiệp nghèo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến Tuy doanh nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hầu  hết các sản phẩm dịch vụ công ích, các điều kiện hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật   cho các thành phần kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và là nguồn thu chủ yếu   của ngân sách nhà nước nhưng so với yêu cầu hội nhập thì các doanh nghiệp Việt  Nam nói chung còn phải phấn đấu rất nhiều  Điều kiện về  thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người  lãnh đạo . Xuất phát điểm của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp , cung cách  làm ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, lại gặp môi trường vĩ mô không thuận lợi như  cơ chế thị  trường chưa phát triển, hệ  thống luật pháp chưa ổn định, thủ  tục hành   chính rườm rà, nhiêu khê, … Tất cả những điều này là một thách thức lớn đối với  Việt Nam khi phải đối đầu với các doanh nghiệp có trình độ  cao hơn hẳn của các   nước trong khu vực và trên thế  giới. Các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng những   công nghệ  còn lạc hậu , cũ kỹ  dẫn đến hao tốn nhiều nhiên liệu, giá thành sản   phẩm cao, chất lượng sản phẩm kém, khó bề  cạnh tranh với sản phẩm cùng loại   của các nước khác. Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh  nghiệp . Trình độ  quản lý của cán bộ, trình độ  chuyên môn của người lao động  trong các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, thiếu kiến thức, thiếu năng lực và tầm   nhìn còn hạn chế, thường chỉ chạy theo những mục tiêu trước mắt mà ít có những  doanh nghiệp xây dựng được cho mình một định hướng chiến lược phát triển trong  dài hạn, một cung cách làm ăn bài bản. Các doanh nghiệp Việt Nam còn ít hiểu  biết về thị trường thế giới, về luật pháp quốc tế, về cung cách làm ăn của các đối   thủ cạnh tranh, vẫn còn có những doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự  bao cấp, bảo hộ  của Nhà Nước, cho rằng hội nhập là công việc của Chính phủ,   không phải là việc của doanh nghiệp, …  Thực trạng tài chính khó khăn . Do thiếu vốn, các doanh nghiệp phải đi vay dẫn  đến nợ  vòng vo, nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ  đồng thời cũng   không có khả năng thu hồi được nợ. 
  14. Hưởng đặc quyền nên thiếu chủ  động . Trên thực tế  các DNNN vẫn còn được   hưởng nhiều đặc quyền nên tạo ra sự   ỷ  lại, bị  động, động lực bị  triệt tiêu. Với   việc chuyển từ độc quyền nhà nước sang độc quyền doanh nghiệp đã làm cho giá   đầu vào một số  dịch vụ  quá cao, làm mất khả  năng cạnh tranh của một số  sản  phẩm Việt Nam nói chung.  Điều kiện về sự chấp nhận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên  Nhân viên còn  ỷ  lại, thiếu chủ  động, ít sáng tạo trong công việc, Do đó doanh   nghiệp Việt Nam vẫn còn ít triết lý kinh doanh. 2.4. Giải pháp phát huy triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời   kỳ đổi mới  1.Tăng cường nghiên cứu, giảng dạy và quảng bá triết lý kinh doanh: Điều  kiện đầu tiên để sử  dụng và phát huy được vai trò của triết lý kinh doanh là phải   có nhận thức đúng và đầy đủ  về nó, bao gồm cả mặt mạnh và mặt yếu, ưu điểm  và khuyết điểm.  Ở  các nước có nền kinh tế  thị  trường phát triển, triết lý kinh   doanh mà hình thức quan trọng nhất là triết lý doanh nghiêp đã trở thành một công  cụ quản lý chiến lược rất quan trọng, là coi cốt lõi và nền tảng của văn hóa doanh  nghiệp. Nhưng  ở  nước ta hiện nay, triết lý doanh nghiệp vẫn còn là mộtvấn đề  tương đối mới mẻ. Bởi vậy vấn đề  nghiên cứu, giảng dạy về triết lý kinh doanh,   triết lý doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng, không thể bỏ qua, đối với nhiệm  vụ  nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt  Nam  thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .  2.Nhà nước tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường tạo ra   môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng, minh bạch: Thể  chế  kinh tế thị  trường  ở đây bao gồm hệ thống pháp luật và hệ  thống tổchức điều hành của nhà   nước đối với các doanh nghiệp, doanh nhân. Thể  chế  kinhtế  thị  trường sẽ  tạo ra   một môi trường được ví như  là một sân chơi bằng phẳng, nhànước có vai trò là   người   trọng   tài khách   quan,   vô   tư,   khuyến   khích   các   doanh   nhân,doanh   nghiệp  thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư  và kinh doanh lâu dài, cạnhtranh công bằng,  người nào giỏi và tốt sẽ được phần thưởng xứng đáng, người kémhoặc xấu sẽ bị  thị trường trừng phạt như thua lỗ, phá sản hoặc bị pháp luật và công luận kết tội. 3.Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết  lý kinh doanh, triết lý doanh nghiệp và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào trong  hoạt động kinh doanh Triết lý kinh doanh như  đã nói  ở  các mục trên, thể  hiện lý  tưởng, tầm nhìnvà phương thức hành động của các chủ thể kinh doanh có văn hóa.   Xây dựng mộtvăn bản triết lý kinh doanh của doanh nghiệp phải mất nhiều năm  hoạt động và suy nghĩ. Việc áp dụng, phát huy nó vào thực tế  hoạt động kinh 
  15. doanh và sinh hoạt củadoanh nghiệp đòi hỏi không chỉ  người lãnh đạo mà cả  đội   ngũ các bộ, nhân viên của doanh nghiệp phải có niềm tin sâu sắc và có tính kiên trì  theo đuổi sự  nghiệp chung, tinh thần vượt lên khó khăn gian khổ… Trong điều  kiện thể  chế thị  trường chưa hoàn thiện, môi trường cạnh tranh chưa công bằng,   việc theo đuổi một triết lý kinh doanh có văn hóa có thể  tạo ra tình trạng “ trói   chân, trói tay” cho doanh nghiệp, làm giảm sức cạnh tranh trong giai đoạn khởi  nghiệp của nó so với các đối  thủ  kinh doanh phi văn hóa. Song nhìn tổng thể  và  lâu dài, triết lý kinh doanh tốt sẽ là cơ sở và động lực để doanh nhân, doanh nghiệp  phát triển bền vững, tạo ra nhiều sản phẩm và giá trị cho xã hội .  4.     Thực hiên chuyển mạnh từ  nhà nước điều hành nền kinh tế  sang nhà  nước kiến tạo phát triển, xây dựng quy hoạch phát triển theo một chiến   lược công nghiệp hóa hiện đại hóa đúng đắn; tạo môi trường và điều kiện cho  các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội  nhập quốc tế; tăng cường giám sát để phát hiện các mất cân đối có thể xảy ra, bảo  đảm  ổn định kinh tế  vĩ mô và an toàn hệ  thống. Ngoài ra, Nhà nước bằng quy  hoạch, kế  hoạch, các chính sách và công cụ  đều hướng các nguồn lực vào các  ngành, lĩnh vực và các vùng miền, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa   đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ  và công bằng xã hội; quan tâm phát triển các   lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Trong 5 năm tới, phải đầu   tư  cao hơn cho nông nghiệp nông thôn, triển khai có hiệu quả  chương trình xây   dựng nông thôn mới, coi trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa thật   sự  trở  thành nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực để  phát triển kinh tế.   Tập trung hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng rộng mở  và hiệu quả, hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường và   hội nhập kinh tế, bảo đảm mọi người dân đều được thụ  hưởng thành quả  của  tăng trưởng. Cải cách mạnh mẽ nền hành chính quốc gia trên tất cả các nội dung: thể chế,  tổ  chức bộ  máy, thủ  tục hành chính và tài chính công gắn với một hệ thống phân  cấp hợp lý, hiệu quả  nhằm nâng cao chất lượng quản trị  công ­ một trong những   điểm yếu trong quản lý  ở  nước ta. Phải nâng cao tính minh bạch và khả  năng dự  đoán của chính sách để vừa giảm thiểu sự bất định, độ rủi ro đối với nhà đầu tư,  vừa tránh đầu cơ, ngăn chặn tham nhũng và giảm các chi phí giao dịch cho doanh   nghiệp. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào quá trình xây   dựng chính sách và thể  chế; đề  cao vai trò phản biện xã hội và trách nhiệm giải   trình của các cơ  quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và đánh giá hiệu  quả thực thi. Và nhà nước ta cũng đang cố gắng từng bước thực hiện điều đó. Qua  đó ta rút ra được nhận xét rằng: Mặc dù , việc xây dựng và triển khai triết lí kinh  doanh đã, đang và sẽ thực hiện còn nhiều những hạn chế và khó khăn, nhưng cũng  
  16. đã, đang và sẽ góp phần lớn trong việc giảm nạn tham nhũng , tiêu cực trong lĩnh   vực kinh tế kinh doanh.  6.   Bên canh đó,phát triển nguồn nhân lực vừa là yêu cầu cấp bách vừa là  nhiệm vụ lâu dài theo tiến trình phát triển của tri thức nhân loại. Trong 5 năm tới,  phải tập trung chỉ đạo xây dựng và triển khai chương trình đổi mới căn bản, toàn   diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và  hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ  chế  quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ  giáo viên và cán bộ  quản lý là khâu then chốt. Đặc biệt coi trọng đào tạo nguồn  nhân lực chất lượng cao, phục vụ  tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình   tăng trưởng. Lấy nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo làm trục xoay chính, kết  hợp với mở  rộng quy mô hợp lý. Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực   sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính; thực  hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở  tất cả các bậc học. Xây dựng môi  trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã  hội. Nhằm tạo một moi trường làm việc năng động, lành mạnh ở  các DN sau này   khi các sinh viên hay học sinh ra trường đi làm, nhằm giảm nạn tham nhũng, những   tiêu cực trong kinh doanh. 3. Kết luận  Triết lý kinh doanh là khái niệm quen thuộc trong quản trị chiến lược của các tập đoàn  kinh tế, các công ty có quá trình phát triển lâu đời ở các nước phát triển. Triết lý kinh doanh  phù hợp với môi trường là “kim chỉ nam” hữu hiệu dẫn dắt suy nghĩ và hành vi của các  thành viên của tổ chức, là một công cụ có sức mạnh vô hình thúc đẩy các quá trình hoạt  động một cách tích cực và là yếu tố quan trọng giúp các tổ chức, các doanh nghiệp thành  công lâu dài ở Việt Nam. Ở Việt Nam, triết lý kinh doanh đã tiềm ẩn từ lâu trong tư duy và hành động của nhiều  nhà kinh doanh có tầm nhìn chiến lược thuộc các thành phần kinh tế, nhưng chưa phổ biến  rộng rãi, chưa được hình thành có hệ thống và thể hiện một cách chính thức. Từ khi kinh  tế thị trường phát triển, triết lý kinh doanh bắt đầu đi vào cuộc sống của nhiều doanh  nghiệp có định hướng kinh doanh lâu dài theo các mức độ khác nhau. Quan điểm cốt lõi  trong triết lý kinh doanh do con người quyết định, đặc biệt là vai trò của các nhà quản trị  cấp cao/và người sáng lập doanh nghiệp. Trong thực tế, nơi nào có triết lý kinh doanh  chính thức hoặc không chính thức, trong đó quan điểm cốt lõi phù hợp với xu hướng thời  đại thường đạt hiệu quả cao hơn so với những nơi không có triết lý kinh doanh. Ở nước 
  17. ta, những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có điều kiện thuận lợi hơn trong việc hình thành  triết lý kinh doanh so với các doanh nghiệp quốc doanh. Những điều kiện này xuất phát từ  sự khác nhau của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh, nhất là các yếu tố bên trong tổ  chức như: Quyền sở hữu về tài sản hữu hình và vô hình, tính chủ động trong các quyết  định quản trị, các quyền lợi lâu dài về vật chất và tinh thần của các thành viên trong tổ  chức… Trước xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường nội địa, khu vực và toàn  cầu; việc hình thành triết lý kinh doanh trong quản trị chiến lược là nhu cầu bức thiết đối  với các loại hình doanh nghiệp của Việt Nam nhằm tạo ra một nguồn lực vô hình có tác  dụng tích cực trong việc thúc đẩy tinh thần làm việc của các thành viên trong tổ chức và  tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài trên thị trường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0