intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học: Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn sự vận dụng vào lĩnh vực thẩm định, ra quyết định đầu tư dự án

Chia sẻ: Codon_08 Codon_08 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

960
lượt xem
129
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Triết học: Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn sự vận dụng vào lĩnh vực thẩm định, ra quyết định đầu tư dự án với mục đích tìm hiểu và vận dụng nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn vào công tác thẩm định ra quyết định đầu tư để hạn chế phần nào những sai sót trong công tác của bản thân và các đồng nghiệp trong cùng lĩnh vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học: Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn sự vận dụng vào lĩnh vực thẩm định, ra quyết định đầu tư dự án

  1. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NIÊN KHÓA 2007 – 2008 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN TRONG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN SỰ VẬN DỤNG VÀO LĨNH VỰC THẨM ðỊNH, RA QUYẾT ðỊNH ðẦU TƯ DỰ ÁN. Sinh viên : Trần Hữu Ủy Cao học Kinh tế phát triển (Fulbright 3) Page 1 of 17
  2. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 PHẦN MỞ ðẦU Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật. Trong nhận thức, nguyên tắc tòan diện yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng cần xem xét trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng. Nguyên tắc toàn diện còn ñòi hỏi chúng ta cần xem xét sự vật trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Công tác thẩm ñịnh, ra quyết ñịnh ñầu tư là một công việc có vai trò cực kỳ quan trọng ñối với việc phát triển của một doanh nghiệp, ñịa phương cũng như trên bình diện cả nước. Một doanh nghiệp, một ñịa phương hay quốc gia sẽ không thể phát triển nếu không có ñầu tư. Nền kinh tế Việt Nam ñang có những bước ngoạn mục với tốc ñộ tăng trưởng GDP cao ñứng thứ hai châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Từ năm 2000 ñến nay, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc ñộ bình quân hàng năm là 7,5%, riêng năm 2007 tăng trưởng trên 8% . Việt Nam ñang ngày càng trở nên hấp dẫn ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài. ðạt ñược những thành tựu to lớn ñó có sự ñóng góp không nhỏ của những người làm công tác thẩm ñịnh, ra quyết ñịnh ñầu tư ở các doanh nghiệp, ñịa phương ñến các bộ ngành trung ương với cấp cao nhất là thủ tướng chính phủ. Việc thẩm ñịnh, ra quyết ñịnh ñúng ñắn có ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội cho những dự án ñầu tư. Tuy nhiên cũng có những quyết ñịnh phiến diện, không tính toán kỹ ñến các yếu tố thị trường, hiệu quả kinh tế - xã hội, không cân nhắc các yếu tố năng lực nhà ñầu tư, tác ñộng môi trường,… ñã ñể lại những hậu quả to lớn cho nền kinh tế ñất nước, thâm hụt ngân sách, lạm phát, ñể lại gánh nặng cho tương lai, làm mất uy tín của các cấp chính quyền… như “ðại công trường Hà Giang”, Vụ Rusalka Khánh Hòa, vụ Dự án thép 30 tỷ USD ở Thanh Hóa,… Mục ñích của bài tiểu luận này nhằm tìm hiểu và vận dụng nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn vào công tác thẩm ñịnh ra quyết ñịnh ñầu tư ñể hạn chế phần nào những sai sót trong công tác của bản thân và các ñồng nghiệp trong cùng lĩnh vực. Do ñiều kiện thời gian có hạn nên tiểu luận chỉ tập trung nhiều vào nghiên cứu trong phạm vi thẩm ñịnh, ra quyết ñịnh ñầu tư ở cấp ñộ doanh nghiệp. Tài liệu nghiên cứu dựa trên Giáo trình ðại cương Lịch sử Triết học1; Giáo trình Triết học2 – Bộ Giáo dục và ðào tạo (Dùng cho học viên cao học và NCS không thuộc chuyên ngành Triết học); Các bài giảng của TS Bùi Văn Mưa; Tài liệu Chương trình Thẩm ñịnh và Quản lý dự án3 – Viện phát triển quốc tế Harvard; Các tài liệu thẩm ñịnh dự án của Chương trình Kinh tế Fulbright: các báo chí và tài liệu trên Internet … 1 Giáo trình ðại cương Lịch sử triết học – NXB Tổng hợp TPHCM. TS Nguyễn Ngọc Thu & TS Bùi Văn Mưa. 2 Giáo trình Triết học – Nhà xuất bản lý luận chính trị (2006) 3 Chương trình Thẩm ñịnh và Quản lý dự án, Glenn P Jenkins và Arnold C. Harberger. Page 2 of 17
  3. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 CHƯƠNG I: NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN TRONG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN 1. Khái niệm sơ lược về nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn: Là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của pháp biện chứng duy vật, nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn ñòi hỏi muốn nhận thức ñược bản chất của sự vật, hiện tượng chúng ta phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng ñó với sự vật hiện tượng khác, tránh cách xem xét phiến diện một chiều. Nguyên tắc toàn diện ñòi hỏi phải xem xét, ñánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm ñược ñâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy ñịnh sự vận ñộng phát triển của sự vật, hiện tượng; tránh chủ nghĩa chiết trung, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ; tránh sai lầm của thuật ngụy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn ñến nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng. 2. Lịch sử ra ñời: Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến ñược Hêghen4 (Friedrich Hégel, 1770 – 1831) phát hiện. Ông cho rằng mọi cái ñều là hiện thân, là các giai ñoạn khác nhau nhưng liên hệ lẫn nhau của Ý niệm tuyệt ñối. Nguồn gốc của sự phát triển là một quá trình thay ñổi từ thấp ñến cao, bằng cách chuyển hóa qua lại giữa lượng và chất, do sự giải quyết mâu thuẩn nội tại trong các hình thức cụ thể của Ý niệm tuyệt ñối. Giải phóng hạt nhân biện chứng ra khỏi lớp vỏ duy tâm thần bí của hệ thống Hêghen, Mác ñã xây dựng phép duy vật biện chứng, phép biện chứng của sự vật, thế giới khách quan với hai nguyên lý cơ bản: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. 3. Cơ sở lý luận: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật cho rằng cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới, theo ñó các sự vật hiện 4 Friedrich Hégel (1770 – 1831) sinh ra trong một gia ñình quan chức cao cấp ở thành phố Stuttgart. Ông là nhà triết học – bác học vĩ ñại nhất, người hoàn chỉnh nền triết học duy tâm biện chứng cổ ñiển ðức, bậc tiền bối của triết học Mác. Page 3 of 17
  4. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 tượng trong thế giới dù có ña dạng, có khác nhau ñến thế nào chăng nữa thì cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Mối liên hệ phổ biến dùng ñể khái quát mối liên hệ, sự tác ñộng qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các giai ñoạn phát triển của một sự vật hiện tượng. Các mối liên hệ có tính khách quan, phổ biến và ña dạng, chúng giữ những vai trò khác nhau quy ñịnh sự vận ñộng, phát triển của sự vật hiện tượng. Trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn, không nên tuyệt ñối hóa mối liên hệ nào và cũng không nên tách rời mối liên hệ này ra khỏi các mối liên hệ khác bởi trên thực tế các mối liên hệ còn phải ñược nghiên cứu cụ thể trong sự biến ñổi và sự phát triển của chúng. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát bức tranh toàn cảnh về thế giới trong mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan, tính có hạn của sự vật hiện tượng trong thế giới ñó chỉ có thể giải thích ñược trong mối liên hệ phổ biến và ñược quy ñịnh bằng nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, con người rút ra ñược những quan ñiểm, nguyên tắc chỉ ñạo hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn. 4. Các yêu cầu cơ bản của Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn: Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện yêu cầu cần phải tính ñến mọi khả năng vận ñộng, phát triển có thể có của sự vật hiện tượng ñang nghiên cứu, cần xem xét sự vật hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của chúng. Lênin cho rằng “muốn thực sự hiểu ñược sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật ñó”5, phải tính ñến “tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với sự vật khác”6 Tuy nhiên, cũng theo Lênin, chúng ta không thể làm ñược ñiều ñó hoàn toàn ñầy ñủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt sẽ ñề phòng không phạm phải sai lầm và cứng nhắc. Sở dĩ chúng ta không làm ñược ñiều ñó hoàn toàn ñầy ñủ bởi trong quá trình vận ñộng phát triển, sự vật hiện tượng phải trải qua nhiều giai ñoạn tồn tại, phát triển khác nhau. Trong mỗi giai ñoạn ñó không phải lúc nào sự vật hiện tượng cũng bộc lộ tất cả các mối liên hệ bên trong và bên ngoài của nó. Hơn nữa tất cả những mối liên hệ ấy chỉ ñược biểu hiện ra trong những ñiều kiện nhất ñịnh. Bản thân con người, những chủ thể nhận thức với những phẩm chất và năng lực của mình luôn bị 5 V.I.Lênin: Toàn tập, NXB Tiến bộ, Matxcơva, t.42, trang 364. 6 Sñd, t.29, trang 239. Page 4 of 17
  5. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 chế ước bởi những ñiều kiện xã hội lịch sử, không thể bao quát ñược hết những mối liên hệ bên trong và bên ngoài của các sự vật hiện tượng. Nguyên tắc toàn diện còn ñòi hỏi ñể nhận thức ñược sự vật hiện tượng, cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng với nhu cầu của con người rất ña dạng. Ở mỗi hoàn cảnh cụ thể con người chỉ phản ánh một số mối liên hệ nào ñó của sự vật hiện tượng phù hợp với nhu cầu nhất ñịnh của mình, nên nhận thức của con người về sự vật hiện tượng mang tính tương ñối, không ñầy ñủ, trọn vẹn. Do vậy cần tránh tuyệt ñối hóa những tri thức ñã có về sự vật hiện tượng, tránh xem những tri thức ñã có là chân lý bất biến, tuyệt ñối, cuối cùng mà không muốn bổ sung, phát triển. Theo Lênin, phép biện chứng ñòi hỏi phải chú ý ñến tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ ñó, không ñược lấy một mẩu ở chổ này, một mẩu ở chổ kia. Như vậy xem xét toàn diện nhưng không bình quân, dàn ñều mà có trọng tâm, trọng ñiểm, phải tìm ra vị trí từng mặt, từng yếu tố, từng mối liên hệ trong tổng thể của chúng, phải từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ ñể khái quát rút ra mối liên hệ chủ yếu nhất, bản chất nhất, quan trọng nhất chi phối sự tồn tại và phát triển của chúng Từ quan ñiểm toàn diện trong nhận thức ta rút ra cách nhìn ñồng bộ trong hoạt ñộng thực tiễn. Muốn cải tạo sự vật hiện tượng phải áp dụng một hệ thống các biện pháp, các phương tiện khác nhau ñể tác ñộng làm thay ñổi các mặt, các mối liên hệ tương ứng của sự vật hiện tượng. Tuy nhiên trong từng giai ñoạn phải nắm ñúng khâu trọng tâm, then chốt ñể tập trung nguồn lực giải quyết. Trước ñây trong giai ñoạn cách mạng dân tộc, dân chủ, trên cơ sở phân tích toàn diện bản chất xã hội Việt Nam là thuộc ñịa, nửa phong kiến, ðảng ñã chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa nhân dân ta mà trước hết là nông dân với giai cấp ñịa chủ, phong kiến và mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ñế quốc xâm lược. Trong ñó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ñế quốc xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu cần tập trung lực lượng giải quyết, sau ñó sẽ giải quyết các mâu thuẫn khác. Nhờ ñó cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân dưới sự lãnh ñạo của ðảng ñã giành thắng lợi trọn vẹn. Việc thực hiện công cuộc ñổi mới chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hóa bao cấp sang kinh tế thị trường dưới ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một ví dụ sinh ñộng, trên cơ sở nhận thức cơ hội phát triển ñi kèm với nhiều rủi ro, phức tạp, ðảng và nhà nước ta tiến hành mở cửa từng bước sang nền kinh tế thị trường, phù hợp với ñiều kiện Page 5 of 17
  6. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 kinh tế xã hội của ñất nước từng giai ñoạn; khác với chính sách ñổi mới ở Liên Xô và các nước ðông Âu, ñổi mới nhảy vọt từ thái cực này sang thái cực kia, làm cho nền kinh tế, chính trị và xã hội nhiều bất ổn, nhiều tệ nạn xã hội phát sinh, nền kinh tế bị ñình trệ trong nhiều năm; Cũng khác với chính sách ñóng cửa, không chịu ñổi mới nền kinh tế theo hướng thị trường như Triều Tiên, Cu ba, ñã làm cho nền kinh tế chậm phát triển, ñời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn quá trình ñổi mới của ñất nước chúng ta trong giai ñoạn vừa qua ñã chứng minh tính ñúng ñắn của những chính sách ñó. 5. Các sai lầm mắc phải (nếu không áp dụng Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn): Nguyên tắc toàn diện ñối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; ñối lập với chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện. Mỗi một sự vật hiện tượng bao giờ cũng tồn tại với nhiều mối quan hệ khác nhau, mỗi giai ñoạn tồn tại, phát triển không phải lúc nào cũng bộc lộ ra tất cả những mối liên hệ ấy. Cách nhìn phiến diện, một chiều chỉ nhìn thấy một mặt của vấn ñề, không thể nhìn thấy ñược bản chất của sự vật hiện tượng nên trong xử sự thường xảy ra sai lầm, ấu trĩ; “chỉ thấy cây không thấy rừng”; “thầy bói xem voi”... Cách nhìn nhận phiến diện về kinh tế tư nhân của chúng ta trong những năm trước ñổi mới, cho rằng chế ñộ tư hữu là cơ sở sản sinh ra giai cấp tư sản, cần phải xóa bỏ, ñã kìm hãm sự phát triển của cả nền kinh tế trong một thời gian dài, là một kinh nghiệm bổ ích trong nghiên cứu nguyên tắc này. Chủ nghĩa chiết trung cũng chú ý nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật hiện tượng nhưng không rút ra ñược mặt bản chất, mối liên hệ cơ bản mà xem xét bình quân, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, tạo thành một mớ hỗn tạp các sự kiện, cuối cùng sẽ lúng túng, mất phương hướng và bất lực trước chúng. Thuật ngụy biện ñưa cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất trở thành bản chất. Cả chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện ñều là những biểu hiện của phương pháp luận sai lầm trong việc xem xét các sự vật hiện tượng, áp dụng một cách chủ quan tính linh hoạt toàn diện phổ biến của các khái niệm, không phản ánh ñược sự vận ñộng phát triển trong tính toàn diện của quá trình vật chất và sự thống nhất của quá trình ñó. Từ những phân tích trên ta nhận thức ñược “lôgic của quá trình hình thành quan ñiểm toàn diện trong nhận thức, xem xét sự vật hiện tượng sẽ phải trải qua nhiều giai ñoạn, cơ bản là ñi từ quan niệm ban ñầu về cái toàn thể ñến nhận thức mỗi mặt, mỗi mối liên hệ Page 6 of 17
  7. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 cụ thể của sự vật, hiện tượng ñến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật, hiện tượng ñó và cuối cùng ñi tới khái quát những tri thức phong phú ñó ñể rút ra tri thức về bản chất của sự vật, hiện tượng”7 Tóm lại trong mọi hoạt ñộng cần phải quán triệt nguyên tắc toàn diện. Chúng ta không thể hiểu ñược bản chất của sự vật hiện tượng (trong tự nhiên cũng như xã hội) nếu tách nó ra khỏi những mối liên hệ, những sự tác ñộng qua lại với các sự vật hiện tượng khác. Trong giai ñoạn ñất nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách mạnh mẽ như hiện nay, việc phân tích toàn diện những mối liên hệ tác ñộng, sẽ ñánh giá ñúng tình hình và do vậy sẽ lường trước ñược những khó khăn, thuận lợi; những cơ hội cũng như những nguy cơ và sẽ có các bước ñi thích hợp nhằm ñưa ñất nước Việt Nam phát triển, sánh vai cùng bè bạn năm châu. Trước khi kết thúc chương này tôi muốn kể lại một câu chuyện8: Một ngày nọ vị giáo sư triết học ñang giảng bài cho một nhóm học viên. Ông lấy ra một cái bình miệng rộng thể tích chừng 4-5 lít và ñặt chiếc bình lên bàn. Ông ñem ra mười mấy hòn ñá to cở bằng nắm tay và cẩn thận cho từng viên vào trong bình, từng hòn một. Khi chiếc bình ñã ñầy lên ñến miệng và không thể ñể thêm hòn ñá nào vào bình, ông hỏi nhóm học viên “ñã ñầy bình chưa”, mọi người trả lời “rồi ạ”. Thế rồi ông với tay xuống dưới bàn lấy ra một chiếc xô ñựng những viên sỏi. Ông bỏ một ít sỏi vào bình rồi cầm bình lắc lắc, mấy viên sỏi len xuống dưới qua các khe hở giữa các hòn ñá. Rồi ông lại hỏi cả nhóm “ñã ñầy bình chưa”, nhưng lần này một số người không dứt khoát ñược câu trả lời. “ðược rồi” miệng nói và tay ông với xuống dưới bàn mang ra một xô cát rồi ñổ cát vào bình. Một lần nữa ông lại hỏi “ñã ñầy bình chưa”. Không có ai trả lời. Thế rồi ông cầm một bình nước ñổ vào chiếc bình cho ñến khi nước ñầy ñến miệng bình. Ông nhìn mọi người và hỏi “ví dụ này nói lên ñiều gì” Tóm lại “cần phải có suy nghĩ, nhận thức một cách toàn diện trong mọi hoạt ñộng của cuộc sống” 7 Giáo trình Triết học. NXB Lý luận chính trị, trg 343. 8 Trực chỉ vào tương lai (Full steam ahead). NXB trẻ. Ken Blanchard & Jesse Stoner. Page 7 of 17
  8. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 CHƯƠNG II: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN TRONG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN VÀO TRONG LĨNH VỰC THẨM ðỊNH, RA QUYẾT ðỊNH ðẦU TƯ. 1. Khái niệm về công tác thẩm ñịnh ra quyết ñịnh ñầu tư: 1.1. Hoạt ñộng ñầu tư: là một quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao ñộng, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác ñể tiến hành các họat ñộng trong một thời gian tương ñối dài nhằm thu về cho nhà ñầu tư lợi nhuận và các lợi ích kinh tế xã hội. Hoạt ñộng ñầu tư có những ñặc ñiểm chính sau ñây: - Trước hết phải có vốn: có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác. Vốn có thể là nguồn vốn nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. - Thời gian hoạt ñộng ñầu tư tương ñối dài, thường từ 2 năm trở lên, có thể ñến 50 năm. - Lợi ích do ñầu tư mang lại ñược biểu hiện trên 2 mặt: Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội). Theo chức năng quản lý vốn ñầu tư, có thể chia hoạt ñộng ñầu tư thành 3 loại: - ðầu tư trực tiếp: Là phương thức ñầu tư trong ñó chủ ñầu tư trực tiếp tham gia quản lý vốn ñã bỏ ra. ðặc ñiểm của loại ñầu tư này là chủ thể ñầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả ñầu tư. - ðầu tư gián tiếp: Chủ ñầu tư không trực tiếp tham gia quản lý vốn ñã bỏ ra, còn ñược gọi là ñầu tư tài chính như cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu… - Cho vay tín dụng: cũng là một loại hình ñầu tư gián tiếp dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay. 1.2. Dự án: “Dự án là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, ñược thực hiện nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra trong ñiều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách”9. Hoạt ñộng theo dự án là một hoạt ñộng có kế hoạch, ñược kiểm tra ñể ñảm bảo cho một tiến trình chung với các nguồn lực ñã ñược tính toán nhằm ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh. Dự án là ñiều kiện tiền ñề của sự ñổi mới và phát triển. Dự án sinh ra 9 Bài giảng 9: Quản lý Dự án – TS Cao Hào Thi, Chương trình kinh tế Fulbright. Page 8 of 17
  9. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 nhằm giải quyết những vấn ñề trên con ñường phát triển của 1 doanh nghiệp, một quốc gia, thậm chí trên phạm vi toàn cầu. Dự án ñầu tư là một tổng thể các hoạt ñộng các họat ñộng có quan hệ và chi phối lẫn nhau theo những lôgic nhất ñịnh. Một công việc không ñược thực hiện, hoặc thực hiện không ñúng tiến ñộ và chất lượng, sẽ ảnh hưởng không tốt ñến các công việc khác và toàn bộ các công việc của dự án. ðể ñảm bảo tính khả thi, dự án ñầu tư phải ñáp ứng các yêu cầu cơ bản sau ñây: - Tính khoa học: Việc soạn thảo dự án phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác, cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn. - Tính thực tiễn: Các nội dung dự án phải ñược nghiên cứu xác ñịnh trên cơ sở xem xét phân tích, ñánh giá ñúng mức các ñiều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan. - Tính pháp lý: Dự án ñầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách, pháp luật của nhà nước. - Tính ñồng nhất: Các dự án ñầu tư phải tuân thủ các quy ñịnh chung của các cơ quan chức năng về hoạt ñộng ñầu tư, kể cả các quy ñịnh về thủ tục ñầu tư. Với các dự án ñầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy ñịnh, thông lệ mang tính quốc tế. 1.3. Thẩm ñịnh dự án ñầu tư: là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp ñến tính khả thi của dự án, từ ñó làm cơ sở cho việc ra quyết ñịnh ñầu tư hoặc cho phép ñầu tư. ðây là một quá trình kiểm tra, ñánh giá nội dung dự án một cách ñộc lập cách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm ñịnh dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt ñộng ñầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm ñịnh là cơ sở ñể các cơ quan có thẩm quyền, chủ ñầu tư ra quyết ñịnh ñầu tư hoặc cho phép ñầu tư. Sự cần thiết phải thẩm ñịnh dự án ñầu tư: - Bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước ñối với các họat ñộng ñầu tư. Tất cả các dự án ñầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế ñều phải ñóng góp vào lợi ích chung của ñất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết ñịnh ñầu tư hay cho phép ñầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án ñó có góp phần ñạt ñược mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có thì bằng cách nào và ñến mức ñộ nào? - Một dự án ñầu tư dù ñược soạn thảo kỹ lưỡng ñến ñâu cũng mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy ñể ñảm bảo tính khách quan của dự án cần thiết phải thẩm Page 9 of 17
  10. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 ñịnh. Người soạn thảo thường ñứng trên góc ñộ hẹp ñể nhìn nhận các vấn ñề của dự án, các nhà thẩm ñịnh thường có cách nhìn rộng hơn, ña chiều hơn trong việc ñánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng ñồng hoặc của toàn doanh nghiệp ñể xem xét lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại. - Mặc khác khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không lô gic, thậm chí có những lập luận sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các bên có liên quan. Thẩm ñịnh dự án sẽ phát hiện và sửa chữa ñược những sai sót ñó. 2. Một số sai lầm thường gặp và nguyên nhân chủ yếu: Việc nhận thức không ñầy ñủ, phiến diện trong công tác thẩm ñịnh sẽ gây ra những sai lầm nghiêm trọng, làm lãng phí các nguồn lực xã hội, tài nguyên môi trường bị xâm hại, uy tín của các cơ quan nhà nước bị giảm sút, nhiều cán bộ và cơ quan liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật… Sau ñây là một số dự án ñầu tư lớn trong cả nước bị tai tiếng, trong ñó có trách nhiệm của bộ máy làm công tác thẩm ñịnh ñầu tư: ðại công trường Hà Giang: Hà Giang là một tỉnh nhỏ, nghèo ở vùng biên giới phía bắc nước ta, với mong muốn tạo bước ñột biến về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, trong các năm từ 2001 – 2003, lãnh ñạo tỉnh Hà Giang ñã chủ trương triển khai xây dựng ñại công trường “xã xã có công trường, huyện huyện có công trường”. Do không cân ñối giữa nhu cầu phát triển và khả năng nguồn vốn của ñịa phương (không thẩm ñịnh về năng lực của chủ dự án – UBND tỉnh và UBND các ñịa phương), ñầu tư dàn trải (không thẩm ñịnh về kế hoạch triển khai thực hiện dự án) nên tỉnh Hà Giang ñã trở thành con nợ khổng lồ, mất khả năng chi trả, hàng loạt doanh nghiệp ở ñịa phương lâm vào khủng hoảng tài chính, nợ nầng chồng chất… “Trao ñổi với phóng viên Tiền phong, ông Hoàng ðình Châm - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang cho biết: Trong các năm ñại công trường, Hà Giang ñã ñầu tư thực hiện 1901 ñầu ñiểm công trình XDCB với tổng vốn dự toán ñược duyệt 3.308,44 tỷ ñồng. Tính ñến 31/12/2004, khối lượng các công trình ñược duyệt trị giá 2.705,82 tỷ ñồng nhưng mới ñược thanh toán 1.320,83 tỷ. Ông Châm ngậm ngùi: “Với nguồn vốn Trung ương cấp như hiện nay, phải mất 15 năm nữa mới trả ñược nợ gốc (với ñiều Page 10 of 17
  11. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 kiện không thực hiện các công trình ñang dở dang và không phê duyệt các công trình mới - PV)10. Dự án sản xuất thép 30 tỷ USD ở tỉnh Thanh Hóa: Trong tháng 5/2007, các báo chí Việt Nam rầm rộ ñưa tin về một dự án sản xuất thép khổng lồ với số vốn ñầu tư 30 tỷ ñô la Mỹ tại khu công nghiệp Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa, dự án này do một tập ñoàn Eminence - ðài Loan dự kiến ñầu tư thông qua sự giới thiệu của ông Hồ Quốc Phi, Vụ phó Vụ Thương mại miền núi và mậu dịch thương mại – Bộ Thương mại. UBND tỉnh Thanh Hóa cũng ñã phối hợp, tổ chức cho tập ñoàn này hội thảo thuyết trình dự án. Theo ông Thọ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa “Eminence không phải chỉ muốn ñầu tư vào Thanh Hóa 30 tỉ USD mà “những 50 tỉ USD nếu ñiều kiện thuận lợi”. Trả lời câu hỏi ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có nắm ñược bất kỳ thông tin cụ thể gì về Tập ñoàn Eminence hay chưa, ông Thọ cho hay bản thân ông không biết gì hơn về tập ñoàn này ngoài những gì ñã giới thiệu tại buổi họp báo do chính tập ñoàn cung cấp. Ông Thọ nói hiện chính quyền tỉnh Thanh Hóa cùng ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn ñang phối hợp với các bộ, ngành có liên quan ñể thẩm ñịnh tính khả thi của “siêu dự án” này”11. Cũng may là sau khi báo chí ñưa tin, nhiều cá nhân và cơ quan ñã tìm kiếm thông tin sự thật về dự án cũng như chủ ñầu tư. ðây là dự án nói sai sự thật về khả năng và thông tin của chủ ñầu tư. Theo dự án gửi chính phủ Việt Nam thì tập ñoàn Eminence có ñịa chỉ tại số 1308 Delaware Avenue Wilmington, De 19806, Mỹ khi kiểm tra thì lại là một văn phòng luật sư và số ñiện thoại 886-935803800 lại ở Trung Quốc nhưng ñều không còn hoạt ñộng. Tập ñoàn Eminence có 15 công ty con tài sản chỉ có 100 triệu USD làm về dược phẩm, mới ñược thành lập nhưng lại ñầu tư 30 tỷ USD - tức là lớn gấp 3 lần tổng tài sản của công ty thép lớn nhất nước Mỹ là US Steel (10 tỷ USD vào năm 2006). Tập ñoàn Eminence loan báo là có Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á và Dragon Capital, cùng với nhiều nhà kinh doanh thép và thầu xây 10 “Năm ñại công trường” ở Hà Giang: Trắng tay vì... hồn nhiên. http://www.tienphongonline.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=11956&ChannelID=3 truy cập ngày 02/05/2008 11 ðầu tư 30 tỉ USD: Một dự án hoang ñường? Báo Tuổi trẻ ngày 23/05/2007. Page 11 of 17
  12. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 dựng cam kết giúp ñỡ, nhưng ñã bị các nhà tài chính, tư vấn kỹ thuật công nghệ phủ nhận vì họ không hề biết gì về thông tin dự án chuẩn bị ñầu tư. Dự án này trở thành một vụ scandal nổi tiếng về ñầu tư ở Việt Nam trong năm 2007. Mặc dầu chưa xảy ra những thiệt hại về kinh tế lớn nhưng việc thiếu thẩm tra tính thực tế của dự án cũng như của chủ ñầu tư trước khi hợp tác ñã làm cho uy tín của lãnh ñạo tỉnh Thanh Hóa bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cũng tương tự như dự án trên, Dự án khu du lịch Rusalka do Công ty ñầu tư và phát triển du lịch Rus-Invest-Tur ñầu tư tại Khánh Hòa ñã gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế xã hội ở tỉnh Khánh Hòa cũng như nhiều ñịa phương khác. Nguyễn ðức Chi với vai trò là Chủ tịch Hội ñồng quản trị công ty, là một “nhà ñầu tư không xu dính túi”12 sau khi dùng nhiều thủ ñoạn ñể ñược Bộ Kế hoạch ñầu tư cấp giấy phép thành lập tại Nha Trang và ñược UBND tỉnh Khánh hòa cấp 50ha ñất ñể thành lập khu du lịch, nghỉ mát Rusalka, Chi ñã ñem giấy tờ dự án này thế chấp, lừa ñảo nhiều nơi, gây thiệt hại trên 165 tỷ ñồng. Bên cạnh ñó nhiều cán bộ lãnh ñạo của UBND tỉnh Khánh Hòa, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Kế hoạch ðầu tư và một số cán bộ của Bộ Kế hoạch ðầu tư phải ra trước vành móng ngựa. Ngoài ra, ở nước ta còn tồn tại khá phổ biến kiểu ñầu tư không quan tâm ñến thị trường, ñiều kiện kinh tế xã hội của ñịa phương, bất chấp hiệu quả kinh tế ở nhiều tỉnh thành, ñó là kiểu ñầu tư theo phong trào, tỉnh nào cũng ñầu tư nhà máy mía ñường, tàu ñánh bắt xa bờ, tỉnh nào cũng xây dựng cảng biển, sân bay,…với kiểu ñầu tư ñó, nhiều dự án ñã chết ngay từ khi mới ra ñời. 3. Vận dụng nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn vào công tác thẩm ñịnh: Thẩm ñịnh dự án có ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần ñảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn ñầu tư. Thẩm ñịnh dự án cần ñược tiến hành ñối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, thuộc các thành phần kinh tế. Tuy nhiên yêu cầu của công tác thẩm ñịnh với các dự án này cũng khác nhau. Theo quy ñịnh tất cả các dự án ñầu tư xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế ñều phải thẩm ñịnh về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng ñất ñai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống 12 Chân dung siêu lừa Nguyễn ðức Chi. http://vietnamnet.vn/xahoi/phapluat/2005/06/462373/ truy cập ngày 02/05/2008. Page 12 of 17
  13. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 cháy nổ và các khía cạnh của dự án. ðối với dự án ñầu tư sử dụng vốn nhà nước còn phải ñược thẩm ñịnh về phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. ðối với dự án ñầu tư sử dụng vốn ODA phải phù hợp với quy ñịnh của Nhà nước và thông lệ quốc tế. Nội dung thẩm ñịnh dự án ñầu tư phải bao gồm các mặt: - Thẩm ñịnh các ñiều kiện pháp lý của dự án. - Thẩm ñịnh các mục tiêu của dự án. - Thẩm ñịnh dự án về phương diện thị trường. - Thẩm ñịnh dự án về phương diện công nghệ, kỹ thuật. - Thẩm ñịnh dự án về phương diện tổ chức: Năng lực, kinh nghiệm của chủ dự án, các ñơn vị tư vấn thiết kế, thi công, cung ứng vật tư thiết bị… - Thẩm ñịnh về mặt tài chính của dự án. - Thẩm ñịnh về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội – môi trường của dự án. - Thẩm ñịnh về kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện dự án. Thẩm ñịnh dự án ñầu tư là một công việc phức tạp, ñòi hỏi chuyên môn sâu sắc ở nhiều lĩnh vực. Việc vận dụng “nguyên tắc toàn diện” trong nhận thức và thực tiễn ñối với công tác thẩm ñịnh dự án ñầu tư có ý nghĩa hết sức to lớn, là một yêu cầu nghiêm ngặt ñể ñảm bảo thẩm ñịnh thành công một dự án ñầu tư. Một dự án ñầu tư sẽ ñược thẩm ñịnh ñầy ñủ, chính xác và có thể giảm thiểu rủi ro khi có phương pháp thẩm ñịnh khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin ñáng tin cậy. Việc thẩm ñịnh dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào nội dung của dự án cần xem xét. Nhưng phương pháp thường ñược sử dụng ñó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm ñịnh theo trình tự, phương pháp phân tích ñộ nhạy… tùy theo từng ñiều kiện cụ thể của từng dự án ñể có thể áp dụng phương pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên thẩm ñịnh dự án cũng ñòi hỏi khá nhiều chi phí và thời gian, việc kéo dài thời gian có thể làm mất cơ hội ñầu tư dự án. Do ñó tùy theo từng dự án cụ thể mà phân bổ nguồn lực, áp dụng các phương pháp thích hợp ñể thẩm ñịnh một cách hiệu quả. Thẩm ñịnh dự án cần ñược tiến hành theo trình tự biện chứng từ tổng quát ñến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền ñề cho kết luận sau. Thẩm ñịnh tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung cần ñược thẩm ñịnh của dự án, qua ñó phát hiện vấn ñề hợp lý hay chưa hợp lý, có cần ñi sâu xem xét nữa Page 13 of 17
  14. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 hay không? Qua ñó có thể bác bỏ ñược ngay các dự án bất hợp lý mà không cần phải nghiên cứu thêm. Thẩm ñịnh chi tiết ñược tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm ñịnh các ñiều kiện pháp lý ñến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét ñều ñưa ra những ý kiến ñánh giá ñồng ý hay cần phải sửa ñổi thêm hoặc không thể chấp nhận ñược.Tuy nhiên mức ñộ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy theo ñặc ñiểm và tình hình cụ thể của dự án. 4. Thẩm ñịnh, ra quyết ñịnh ñầu tư dự án trong môi trường Doanh nghiệp: Mục tiêu của doanh nghiệp kinh doanh là tối ña hóa lợi nhuận. Các họat ñộng ñầu tư của doanh nghiệp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường ngày càng lớn hơn và do ñó ñem lại lợi nhuận càng cao cho doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh hội nhập ngày càng sâu rộng, những lĩnh vực có nhiều tiềm năng, có khả năng ñem lại lợi nhuận cao chắc chắn sẽ có nhiều doanh nghiệp ñầu tư vào. Việc doanh nghiệp tìm kiếm, lựa chọn ñược các dự án ñầu tư tốt là một công việc khá khó khăn và nhiều rủi ro. Trong ñiều kiện cạnh tranh, “thị trường cũng như chiến trường”, những doanh nghiệp phát hiện, nhận thức sớm ñược vấn ñề sẽ có cơ hội phát triển vượt bậc, những doanh nghiệp ñầu tư sau sẽ gặp nhiều rủi ro hơn. Ngoài ra việc lừa ñảo lẫn nhau, tình hình thông tin không công khai minh bạch, nếu không am hiểu lĩnh vực dự ñịnh ñầu tư vào, hoặc không tỉnh táo rất dễ sa lầy vào những rắc rối lớn. Có những doanh nghiệp ñang phát triển tốt, chỉ ñầu tư sai lầm vào một dự án nào ñó có thể phải trả giá bằng sự phá sản của doanh nghiệp mình. Mục tiêu của công tác thẩm ñịnh dự án trong môi trường doanh nghiệp cũng nhằm chọn ñược các dự án tốt, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần ñảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn ñầu tư. Công tác thẩm ñịnh, phục vụ ra quyết ñịnh ñầu tư dự án trong doanh nghiệp cũng yêu cầu phải xem xét ñầy ñủ các yêu cầu của việc thẩm ñịnh dự án nói chung, tuy nhiên do sự ràng buộc về thời gian (nếu làm chậm sẽ bị mất cơ hội kinh doanh, chậm chân so với các ñối thủ cạnh tranh), mặc khác chi phí ñầu tư cho công tác này cũng rất tốn kém như tổ chức bộ máy chuyên môn, thuê chuyên gia, chi phí giao dịch, tìm kiếm thông tin… Nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bỏ qua, không chú trọng ñến công tác này. Page 14 of 17
  15. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 Các doanh nghiệp có thể xem xét sơ lược các yếu tố nhưng ít nhất cần chú trọng ñánh giá một cách nghiêm túc dự án trên hai mặt chính: phương diện thị trường và hiệu quả tài chính của dự án. Cần có những bảng phân tích kỹ lưỡng, khách quan ñể cân nhắc có nên ra quyết ñịnh ñầu tư hay không? ðừng ñể tình trạng dự án khi ñã ñầu tư hoàn thành thì không biết sản phẩm bán ở ñâu, bán cho ai? Nguyên vật liệu nhập từ ñâu? Hoặc sản phẩm có thị trường nhưng lại không cạnh tranh ñược với các ñối thủ trong ngành, giá trị hiện tại của dòng tiền (NPV) có dương không? Thời hạn thu hồi vốn là bao lâu? So sánh với một số dự án khác ñể so sánh về mặt hiệu quả có tốt hơn hay xấu hơn?… Ngoài ra khi thẩm ñịnh cần phải xem xét kỹ ñến tính thực tế của các nội dung dự án. Người lập dự án do chủ quan hoặc lợi ích riêng có thể viết sai sự thật về những thông tin liên quan ñến dự án ñầu tư, vì vậy khi thẩm ñịnh cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng qua trao ñổi ñối thoại, qua khảo sát thực tế hoặc qua nhiều nguồn thông tin khác. Page 15 of 17
  16. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Việc thẩm ñịnh, ñánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án ñầu tư là một công việc rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Việc thẩm ñịnh dự án giúp cho chủ ñầu tư lựa chọn phương án ñầu tư tốt nhất, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước ñánh giá tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển của ngành và của ñịa phương, giúp cho các ñịnh chế tài chính quyết ñịnh chính xác về việc cho vay hay tài trợ dự án. Thẩm ñịnh dự án còn cho phép khắc phục những khuyết tật của dự án, nâng cao chất lượng soạn thảo dự án. Vận dụng “nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn” ñối với công tác thẩm ñịnh dự án ñòi hỏi phải thực hiện theo ñúng trình tự quy ñịnh, phải thực hiện thẩm ñịnh ñầy ñủ các nội dung theo yêu cầu, thẩm ñịnh theo hồ sơ dự án trình duyệt kết hợp với thẩm ñịnh trên thực tế từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, hội ñồng thẩm ñịnh phải có ñủ năng lực chuyên môn và thẩm quyền theo quy ñịnh thực hiện. Các phương pháp thẩm ñịnh phải ñảm bảo khoa học và thích hợp với từng dự án cụ thể. Trong môi trường doanh nghiệp, thẩm ñịnh phục vụ ra quyết ñịnh ñầu tư cũng cần phải vận dụng ñầy ñủ nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn, tuy nhiên cần chú trọng ñến tính kịp thời và hiệu quả của công việc nhằm ñảm bảo lựa chọn, ñầu tư vào những dự án tốt nhất, tạo ñiều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ñưa doanh nghiệp ngày càng phát triển, hội nhập với nền kinh tế thế giới./. Page 16 of 17
  17. Trần Hữu Ủy Lớp CHKTPT Fulbright 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình ðại cương Lịch sử triết học – NXB Tổng hợp TPHCM. TS Nguyễn Ngọc Thu & TS Bùi Văn Mưa ñồng chủ biên. 2. Các Bài giảng Triết học lớp Cao học Kinh tế phát triển (Fulbright) III của TS Bùi Văn Mưa. 3. Giáo trình Triết học – Bộ Giáo dục và ðào tạo, Nhà xuất bản lý luận chính trị (2006) 4. Chương trình Thẩm ñịnh và Quản lý dự án (1995), Glenn P Jenkins (ðại học Harvard) và Arnold C. Harberger (ðại học Chicago). 5. Giáo trình Lập và Quản lý Dự án ñầu tư – Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông. NXB Bưu ðiện (2003). 6. Các bài báo ñăng trên báo Tuổi trẻ, báo Tiền phong, báo Thanh niên. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN MỞ ðẦU 01 CHƯƠNG I: NGUYÊN TẮC KHÁCH QUAN 02 1. Khái niệm sơ lược 02 2. Lịch sử ra ñời 02 3. Cơ sở lý luận 02 4. Các yêu cầu cơ bản của Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực 03 tiễn 5. Các sai lầm mắc phải (nếu không áp dụng Nguyên tắc toàn diện trong 05 nhận thức và thực tiễn) CHƯƠNG II: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN TRONG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN VÀO TRONG LĨNH VỰC THẨM ðỊNH, RA QUYẾT ðỊNH ðẦU TƯ. 1. Sơ lược về công tác thẩm ñịnh ra quyết ñịnh ñầu tư 07 2. Một số sai lầm thường gặp và nguyên nhân chủ yếu 09 3. Vận dụng Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn trong công tác thẩm ñịnh dự án. 11 4. Thẩm ñịnh, ra quyết ñịnh ñầu tư trong môi trường doanh nghiệp 13 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO & MỤC LỤC 16 Page 17 of 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2