Tiểu luận triết: Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta
lượt xem 115
download
Tiểu luận triết với đề tài "Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta". Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 phần: phần 1 tiến trình phát triển của Nho giáo và một số nội dung chính của nó, phần 2 ảnh hưởng của Nho giáo tới đời sống văn hoá Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận triết: Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta
- LỜ I MỞ ĐẦU F. Enghen đã kh ẳ ng đ ị nh: “Không có c ơ s ở văn minh Hi L ạ p và đ ế qu ố c La Mã thì tuy ệ t nhiên không có Châu Âu hi ệ n đ ạ i”. V ậ y h ọ c t ậ p Enghen chúng ta có th ể đ ặ t v ấ n đ ề : “N ế u không có văn minh c ổ đ ạ i Trung Qu ố c thì không có n ướ c Vi ệ t Nam ngày nay”. Nói đ ế n n ề n văn minh c ổ đ ạ i Trung Qu ố c thì qu ả là r ộng l ớ n. Bi ế t bao nhiêu h ệ t ư t ưở ng xu ấ t hi ệ n và t ồ n t ạ i mãi cho đ ế n ngày nay. T ừ thuy ế t âm d ươ ng ngũ hành, h ọ c thuy ế t c ủ a Kh ổ ng T ử , Lão t ử ... Th ế nh ư ng trong các h ọ c thuy ế t ấ y, không ai có th ể ch ố i cãi đ ượ c r ằ ng h ọ c thuy ết Nho gia. Nhà ng ườ i phát kh ở i phát là Kh ổ ng t ử là có v ị trí quan tr ọ ng h ơn h ế t trong l ị ch s ử phát tri ể n c ủ a Trung Qu ố c nói chung và các n ướ c Đông Nam Á nói riêng. K ể t ừ lúc xu ấ t hi ệ n t ừ vài th ế k ỷ tr ướ c công nguyên cho đ ế n th ờ i nhà Hán (Hán Vũ Đ ế) Nho giáo đã chính th ứ c tr ở thành h ệ t ư t ưở ng đ ộ c tôn và luôn luôn gi ữ v ị trí đó cho đ ế n ngày cu ố i cùng c ủ a ch ế đ ộ phong ki ế n. Đi ề u đó đã minh ch ứ ng rõ ràng: Nho giáo h ẳn ph ải có nh ữ ng giá tr ị tích c ự c đ ặ c bi ệ t, n ế u không sao nó có th ể có s ứ c s ố ng m ạ nh m ẽ đ ế n nh ư v ậ y. T ừ đ ầ u th ế k ỷ XX đ ế n nay, r ấ t nhi ề u ng ườ i đã phê phán đ ạ o Nho, t ố cáo tính ch ấ t b ả o th ủ , phi khoa h ọ c c ủ a nó. Nh ư ng n ế u l ấ y quan đi ể m l ị ch s ử mà xem xét, ở th ế k ỷ XX rõ ràng Nho giáo là c ổ h ủ nh ư ng ở giai đo ạ n tr ướ c có v ậy không. Vào th ế k ỷ X trên bán đ ả o Đông D ươ ng có 3 v ươ ng qu ố c: Đ ạ i Vi ệ t, Cham Pa, Khmer, l ự c l ượ ng ngang nhau. D ầ n d ầ n Đ ạ i Vi ệ t chi ế m ư u th ế , v ừ a đ ủ s ứ c ch ố ng l ạ i phong ki ế n ph ươ ng B ắ c, v ừ a khai hoang Nam Ti ế n, át h ẳ n 2 v ươ ng qu ố c kia. Ph ả i chăng đ ạ o Nho đã đóng m ộ t vai nh ấ t
- đ ị nh trong s ự hình thành t ươ ng quan l ự c l ượ ng ấ y. Ph ải chăng chúng ta đã du nh ậ p đ ạ o Nho c ủ a Trung Qu ốc r ồi sau đó bi ế n thành m ộ t công c ụ ch ố ng la ị . Bi ệ n ch ứ ng l ịch s ử là nh ư th ế . Nho giáo là công c ụ đ ể phong ki ến ph ươ ng B ắc dùng đ ể l ệ thu ộ c các dân t ộ c khác, nh ư ng v ừ a là công c ụ giúp các dân t ộ c ch ố ng l ạ i Trung Qu ố c. Chính vì ý nghĩa và vai trò to l ớ n c ủ a Nho giáo đ ối v ới ti ế n trình phát tri ể n c ủ a Trung Qu ố c và Vi ệ t Nam nên em có h ứ ng thú đ ặ c bi ệ t v ớ i đ ề tài “Nh ữ ng t ư t ưở ng c ơ b ả n c ủ a nho giáo và ả nh h ưở ng c ủ a nó ở n ướ c ta”. N ộ i dung đ ề tài ngoài ph ầ n m ở đ ầ u và k ế t lu ậ n g ồ m 2 ph ầ n: Ph ầ n I: Ti ế n trình phát tri ể n c ủ a Nho giáo và m ộ t s ố n ộ i dung chính c ủ a nó. Ph ầ n II: ả nh h ưở ng c ủ a Nho giáo t ớ i đ ờ i s ố ng văn hoá Vi ệ t Nam.
- Ph ầ n I VÀI NÉT V Ề TI Ế N TRÌNH PHÁT TRI Ể N C Ủ A NHO GIÁO VÀ M Ộ T S Ố N Ộ I DUNG TÍCH C Ự C C Ủ A NÓ. I. VÀI NÉT V Ề TI Ế N TRÌNH PHÁT TRI Ể N C Ủ A NHO GIÁO. Nói đ ế n Nho giáo thì vi ệ c đ ầ u tiên không th ể không nh ắ c t ớ i: đó là Kh ổ ng T ử . Ng ườ i ta bình lu ậ n khen t ặ ng Kh ổ ng T ử ra sao đ ề u không th ể g ọ i là quá l ờ i, tr ướ c đây h ơn 2000 năm, đ ạ i s ử h ọ c gia T ư Mã Thiên khi đi thăm Khúc Ph ụ quê h ươ ng c ủ a Kh ổ ng T ử t ừ ng c ả m khái vi ế t: “Kh ổ ng T ử áo v ả i, truy ề n h ơ n 10 đ ờ i, đ ượ c các h ọ c trò coi là t ổng s ư, t ừ thiên t ử , v ươ ng h ầ u đ ế n th ứ dân đ ề u coi ông là b ậ c chí thánh”. Năm1982, m ộ t h ọ c gi ả M ỹ vi ế t “Hành vi cao quý và t ư t ưở ng lý lu ậ n đ ạ o đ ứ c c ủ a Kh ổ ng T ử , không ch ỉ ả nh h ưở ng t ớ i Trung Qu ố c mà còn ả nh h ưở ng t ư ói tr ầ n nhân lo ạ i” Kh ổ ng T ử là ng ườ i n ướ c L ỗ th ờ i Xuân Thu tên là Khâu, t ự là Tr ọ ng Ni. T ừ thi ế u niên đ ế n 30 tu ổ i, Kh ổ ng T ử chuyên c ần h ọ c t ậ p và t ậ p luy ệ n n ắ m v ữ ng các tri th ứ c v ề l ễ nghi, âm nh ạ c, x ạ ti ễ n, ng ự x ạ , th ư , s ố là sau ngành tri th ứ c căn b ản th ờ i ấ y. Sau đó ông đi gi ả ng d ạ y b ố n ph ươ ng, nghiên c ứu h ọ c v ấ n trong vài ch ụ c năm r ồ i san đ ị nh, biên so ạ n các sách đ ượ c đ ờ i sau g ọ i là l ụ c kinh nh ư Thi, Th ư , L ễ , Nh ạ c, D ị ch, Xuân Thu. Kh ổ ng T ử s ố ng trong th ờ i kỳ thay đ ổ i l ớ n, bi ế n đ ộ ng l ớ n. T ừ lâu, thiên t ử nhà Chu đã m ấ t h ế t uy quy ề n, quy ền l ự c r ơ i vào tay các vua ch ư h ầ u, c ụ c th ể xã h ộ i bi ế n chuy ển thay đ ổ i nhanh chóng, ng ườ i ta m ỗ i ng ườ i ch ọ n cho mình nh ữ ng thái đ ộ s ố ng khác nhau. Là m ộ t tri ế t nhân thái đ ộ c ủa Kh ổ ng T ử h ế t s ứ c ph ứ c t ạ p, ông v ừ a hoài c ổ , v ừ a sùng th ượ ng đ ổ i m ớ i. Trong tâm tr ạ ng phân vân, d ầ n d ầ n ông hình thành t ư t ưở ng l ấ y nhân nghĩa đ ể gi ữ v ữ ng s ự t ồ n t ạ i chung
- và khai sáng h ệ th ố ng t ư t ưở ng l ớ n nh ấ t th ờ i Tiên T ầ n là h ọ c phái Nho giáo t ạ o ả nh h ưở ng sâu s ắ c t ớ i xã h ộ i Trung Qu ố c. H ệ th ố ng t ư t ưở ng Nhân và Nghĩa c ủ a Kh ổ ng T ử , b ấ t k ể hàm nghĩa phong phú s ứ c t ạ p đ ế n đâu, nói cho cùng cũng chi và thi ế t l ậ p m ộ t tr ậ t t ự nghiêm c ẩ n c ủ a b ậ c đ ế v ươ ng và thành l ậ p m ộ t xã h ộ i hoàn thi ệ n. H ệ th ố ng t ư t ưở ng c ủ a ông ả nh h ưở ng t ớ i h ơ n 2500 năm l ị ch s ử Trung Qu ố c. Kh ổ ng T ử tuy sáng l ậ p ra h ọ c thuy ế t Nhân Nghĩa Nho gia nh ư ng không đ ượ c các quân v ươ ng th ờ i Xuân Thu coi tr ọ ng mà ph ả i do các h ậ u h ọ c nh ư T ử C ố ng, T ử T ư , M ạ nh T ử , Tuân t ử truy ề n bá r ộ ng v ề sau. Tr ả i qua nhi ề u n ỗ l ự c c ủ a giai c ấ p th ố ng tr ị và các sĩ đ ạ i phu tri ề u Hán, Kh ổ ng t ử và t ư t ưở ng Nho gia c ủ a ông m ớ i tr ở thành t ư t ưở ng chính th ố ng. Đ ổ ng Tr ọ ng Th ư đ ờ i Hán h ấ p thu nhân cách hoàn thi ệ n và h ọ c thuy ế t nhân chính c ủ a Kh ổ ng T ử , ph ụ h ộ i thêm Công D ươ ng Xuân Thu l ợ i d ụ ng âm d ươ ng b ổ sung thay đ ổi lý lu ậ n tr ở thành h ọ c thuy ế t thiên nhân h ợ p nh ất cùng v ới h ọ c thuy ế t chính tr ị c ủ a Tuân T ử , khoác t ấ m áo th ầ n h ọ c cho Nho h ọ c. T ừ đ ờ i Hán đ ế n đ ờ i Thanh, Kh ổ ng h ọ c ch ủ y ế u dùng hình th ứ c kinh truy ệ n đ ể l ư u truy ề n. Đ ườ ng Thái Tông sau khi hoàn thành toàn di ệ n th ố ng nh ấ t qu ố c gia, li ền cho kinh h ọ c gia Kh ổ ng Dĩnh Đ ạ t chú gi ả i, hi ệ u đính l ại năm kinh Nho gia là D ị ch, Thi, Th ư , Tà tuyên, L ễ ký thành b ộ Ngũ kinh chính nghĩa g ầ n nh ư t ổ ng k ế t toàn di ệ n kinh h ọ c t ừ đ ờ i Hán đ ế n đó. Ngũ kinh chính nghĩa tr ở thành sách giáo khoa dùng cho thi c ử đ ờ i Đ ườ ng. Kh ổ ng h ọ c càng đ ượ c giai c ấ p th ống tr ị tín nhi ệ m, Đ ườ ng Thái Tông nói r ấ t rõ “Nay tr ẫ m yêu thích nh ấ t là đ ạ o c ủ a Nghiêu Thu ấ n và đ ạ o c ủ a Chu Không coi nh ư chim thêm cánh, nh ư cá g ặ p n ướ c, không th ể không
- có đ ượ c”. T ừ đó, Kh ổ ng T ử v ớ i đ ế v ươ ng, v ớ i chính ph ủ các tri ề u đ ạ i đ ề u có quan h ệ nh ư Đ ườ ng Thái Tông hình dung. Khi l ị ch s ử ph ứ c t ạ p c ủ a Trung Qu ố c ti ế n vào th ờ i kỳ phát đ ạ t - th ờ i kỳ nhà T ố ng, v ị hoàng đ ế khai qu ố c là T ống Thái T ổ Tri ệ u Khuông D ẫ n l ậ p t ứ c ch ủ trì nghi l ễ long tr ọ ng t ế t ự Kh ổ ng T ử đ ể bi ể u d ươ ng lòng thi ế u đ ễ , vua còn thân ch ủ trì khoa thi ti ế n sĩ mà n ộ i dung hoàn toàn theo Nho h ọc. Đ ố i v ớ i Nho h ọ c m ớ i b ộ t h ư ng ở th ờ i T ố ng, chúng ta th ườ ng g ọ i đó là Lý h ọ c. N ộ i dung và k ế t c ấ u c ủ a Lý h ọ c h ế t s ứ c r ộ ng l ớ n, b ắ t đ ầ u t ừ Hàn Dũ đ ờ i nhà Đ ườ ng, tr ả i qua n ỗ l ự c c ủ a Tôn Ph ụ c, Th ạ ch Gi ớ i, H ồ Viên, Chu Đôn Di, Thi ệ u Ung, Th ươ ng Tái, Trình Di, Trình H ạ o đ ờ i B ắ c T ố ng cho đ ế n Chu Hi đ ờ i Nam T ố ng là ng ườ i t ậ p đ ạ i thành hoàn ch ỉ nh h ệ th ống t ư t ưở ng Lý h ọ c. Lý h ọ c trình Chu nh ấ n m ạ nh Nhân, L ễ, Nghĩa, Trí, Tín nh ư l ễ tr ờ i (thiên lý) dùng h ọ c thuy ết Kh ổng M ạ nh làm ngu ồ n g ố c, h ấ p thu thêm các h ọ c thuy ế t t ư t ưở ng c ủ a Ph ậ t giáo, Đ ạ i giáo cung c ấ p s ự nhu y ế u cho xã h ội quân ch ủ chuyên ch ế . Chu Hi t ậ p chú gi ả i thích các kinh đi ể n Nho gia nh ư Lu ậ n ng ữ , M ạ nh T ử tr ở thành nh ữ ng sách giáo khoa b ắ t bu ộ c c ủ a sĩ t ử trong xã h ộ i phong ki ến và là tiêu chu ẩ n pháp đ ị nh trong khoa c ử c ủ a chính ph ủ. Đi ều ấy xem ra xa v ớ i ch ủ tr ươ ng thi ệ n l ươ ng, trí tu ệ , ngoan c ườ ng c ủ a Kh ổ ng T ử ở th ờ i Xuân Thu, góp ph ầ n t ạ o nên m ộ t hình ả nh Kh ổ ng T ử khác mang màu s ắ c vì yêu c ầ u gi ữ thiên lý mà di ệ t m ấ t nhân đ ụ c, đ ạ o m ạ o bàn xuông d ẫ n đ ế n tiêu di ệ t cá tính, th ậ m chí h ư ng ụ y, gi ả d ố i n ữ a. Ngoài Lý h ọ c c ủ a Trình Chu có đ ị a v ị chi ph ố i, phái Công h ọ c c ủ a Tr ầ n L ượ ng, Di ệ p Thích, phái Tâm h ọ c c ủ a V ươ ng D ươ ng Minh cũng đ ề u tôn sùng Kh ổ ng T ử , h ấ p thu m ộ t ph ầ n t ư t ưở ng c ơ b ả n c ủ a ông. Nh ữ ng h ọ c thuy ế t này
- đ ề u đ ượ c l ư u truy ề n r ộ ng rãi và t ạ o ả nh h ưở ng sâu s ắ c trong xã h ộ i văn hoá Trung Qu ố c. Do vì Nho h ọ c đ ượ c các sĩ đ ạ i phu tôn sùng, đ ượ c các v ươ ng tri ề u đua nhau đ ề x ướ ng nên Nho h ọ c thu ậ n l ợ i th ẩ m th ấ u trong m ọ i lĩnh v ự c trong m ọ i giai t ầ ng xã h ộ i, t ừ r ấ t s ớ m nó đã v ượ t qua biên gi ớ i dân t ộ c Hán, tr ở thành tâm lý c ủ a c ộ ng đ ồ ng dân t ộ c Trung Qu ố c, là c ơ s ở văn hoá c ủ a tín ng ưỡ ng và t ậ p tính. II. M Ộ T S Ố N Ộ I DUNG CHÍNH C Ủ A NHO GIÁO Chúng ta tìm hi ể u vì Nho giáo khi nó đã t ồ n t ạ i h ơn 2000 năm, luôn đ ượ c c ả i bi ế n đ ượ c b ổ sung và mang các b ộ m ặt khác nhau qua các th ờ i kỳ. Nhi ề u h ọ c gi ả đã t ố n r ấ t nhi ều gi ấ y m ự c đ ể s ư u tâm, trích d ẫ n và bàn cãi chung quanh nh ữ ng câu ch ữ trong sách v ở c ủ a Nho giáo t ừ tr ướ c t ới nay. Vi ệ c làm ấ y th ườ ng d ẫ n đ ế n nh ữ ng nh ậ n đ ị nh ch ủ quan, gi ả n đ ơ n và phi ế n di ệ n. Mu ố n khen hay chê ng ườ i ta đ ề u có th ể trích d ẫ n nh ữ ng l ờ i l ẽ r ấ t h ấ p d ẫ n t ừ trong kho sách c ủ a Nho giáo. Nh ư ng khi đ ể ý r ằ ng Kh ổ ng T ử - ng ườ i sáng l ập ra Nho giáo - khi đ ề ra nh ữ ng đi ề u căn b ả n trong h ọc thuy ết c ủ a Nho giáo cũng đang ở tâm tr ạ ng phân vân, mâu thu ẫn, v ừ a hoài c ổ , v ừ a sùng th ườ ng, và b ố i c ả nh xã h ộ i lúc ấy cũng là lúc gi ằ ng co, giành gi ậ t gi ữ a ch ế đ ộ nô l ệ và ch ế đ ộ phong ki ế n. Sau này khi Nho h ọ c đ ượ c c ả i bi ế n đ ể ph ục v ụ ý đ ồ c ủ a giai c ấ p th ố ng tr ị thì nó càng ch ứ a đ ự ng nhi ề u mâu thu ẫ n. Vì th ế không th ể tìm hi ể u Nho h ọ c theo l ố i trích d ẫ n, kinh vi ệ n vì nó ch ỉ càng d ẫ n ta vào ngõ c ụ t. Đ ể tìm hi ểu Nho h ọ c không th ể không xem xét trên giác đ ộ ph ươ ng pháp duy v ậ t l ị ch s ử ... Chúng ta không phân tích nh ữ ng s ự ki ệ n t ư t ưở ng b ằ ng b ả n thân t ư t ưở ng mà ph ả i tìm hi ể u t ư t ưở ng g ắ n li ề n v ớ i nh ữ ng đi ề u ki ệ n xã h ộ i c ụ th ể trong đó nó đã n ả y sinh, phát tri ể n và suy tàn.
- Không th ể có m ộ t th ứ Nho giáo chung cho các th ời đ ại, m ộ t th ứ Nho giáo nh ấ t thành, b ấ t bi ế n ở kh ắ p m ọ i n ơi. Khi Kh ổ ng T ử đ ề ra h ọ c thuy ế t c ủ a ông và đi chu du thiên h ạ đ ể mong đ ượ c s ử d ụ ng thì ông đã th ấ t b ạ i. Đi ề u đó không có nghĩa r ằ ng xã h ộ i Đông Chu đã x ấ u h ơ n xã h ội th ời Ngũ đ ế tam v ươ ng mà ch ỉ có nghĩa r ằ ng nh ữ ng t ư t ưở ng c ủ a ông mu ố n b ả o v ệ n ề n chuyên chính c ủ a quý t ộ c ch ủ nô không còn phù h ợ p n ữ a v ớ i xã h ộ i và uy th ế chính tr ị đang đang d ầ n d ầ n thu ộ c v ề t ầ ng l ớ p đ ị a ch ủ m ớ i. Khi h ọ c thuy ế t c ủ a Kh ổ ng T ử đ ượ c đ ặ t lên v ị trí đ ộ c tôn thì không có nghĩa r ằ ng vua nhà Hán đã có đ ạo đ ức, nhân nghĩa h ơ n nhà T ầ n mà ch ỉ vì ch ế đ ộ trung ươ ng t ậ p quy ề n c ủ a nhà Hán đang đòi h ỏ i m ộ t h ệ t ư t ưở ng thích h ợ p v ớ i n ề n kinh t ế ti ể u nông và b ộ máy phong ki ế n quan liêu c ủa nó. Khi Nho giáo đã mang hình th ứ c duy tâm t ư biên v ới Lý h ọ c đ ờ i T ố ng thì không ph ả i l ị ch s ử đã t ạ o ra m ấ y nhân v ậ t “l ỗ i l ạ c” mà ch ỉ vì giai c ấ p phong ki ế n đã suy tàn đã c ần thi ế t ph ả i đ ổ i m ớ i các h ệ t ư t ưở ng cũng suy tàn nh ư nó. Nho giáo lúc đó h ầ u nh ư đã ki ệ t s ứ c và đ ượ c b ổ sung b ằng giáo lý c ủ a Ph ậ t, Lão. H ệ t ư t ưở ng c ủ a Nho giáo tr ả i qua h ơ n 2000 năm phát tri ể n và bi ế n đ ổ i. T ừ Tam đ ứ c c ủ a Kh ổ ng T ử , t ừ đoan c ủ a M ạ nh T ử , ngũ th ườ ng ở Hán Nho, “Thiên nhân h ợp nh ất” ở Đ ố ng Tr ọ ng Th ư , “Thái c ự c đ ồ thuy ế t” c ủ a Chu Đôn Di, Lý Khí ở Chu Hi... T ấ t c ả đ ề u xu ấ t phát t ừ m ộ t g ố c và khoác chung t ấ m áo Nho h ọ c. Nh ư v ậ y h ệ t ư t ưở ng Nho giáo tr ải qua h ơ n 2000 năm là vô cùng ph ứ c t ạ p. Th ế thì h ệ t ư t ưở ng Nho giáo là t ư t ưở ng gì? và t ạ i sao d ướ i nh ữ ng hình th ứ c r ấ t ph ứ c t ạ p, t ươ ng ph ả n và mâu thu ẫ n, bao gi ờ t ư t ưở ng Nho giáo cũng gi ữ đ ị a v ị th ố ng tr ị . 1. T ư t ưở ng Nho giáo là gì?
- Ở Trung Qu ố c xã h ộ i phong ki ế n v ẫ n gi ữ l ạ i r ấ t nhi ều di tích c ủ a xã h ộ i th ị t ộ c và xã h ộ i nô l ệ , bi ể u hi ệ n trong pháp lu ậ t và phong t ụ c d ướ i nhi ề u hình th ứ c nh ư quan ni ệm v ề s ở h ữ u ru ộ ng đ ấ t thu ộ c v ề qu ố c gia, quan ni ệ m tôn pháp trong gia t ộ c, ở trong m ộ t xã h ộ i nh ư v ậ y thì vua là t ổ c ủa th ị t ộ c, là cha c ủ a dân, mà cha là tr ờ i c ủ a con, ch ồng là tr ời c ủ a v ợ . Đ ể t ồ n t ạ i trên c ơ s ở s ả n xu ấ t đ ặ c thù á Đông (ph ươ ng th ứ c s ả n xu ấ t Châu á) giai c ấ p đ ị a ch ủ th ống tr ị c ầ n ph ả i gi ữ nh ữ ng quan ni ệ m ấ y, do đó ch ữ Trung, ch ữ Hi ế u, ch ữ Chính là nh ữ ng khái ni ệ m luân lý tuy ệt đ ối trong xã h ộ i phong ki ế n Trung Qu ố c. Trong hình thái ý th ứ c phong ki ế n h ệ gi ữ a ng ườ i v ớ i ng ườ i ch ỉ đ ượ c ghép vào 5 lo ạ i (ngũ luân), ấ y là: vua tôi, cha con, ch ồ ng v ợ , anh em, b ạn bè. Trong 5 c ặ p ấ y thì hai c ặ p anh em, b ạ n bè ch ỉ là nhành ng ọn, mà 3 c ặ p kia m ớ i là c ộ i g ố c. Nh ữ ng tính l ớ n c ủ a nhân lo ại, theo quan ni ệ m phong ki ế n là nhân, nghĩa, l ễ, trí (v ề sau có thêm ch ữ tín) cũng là phát sinh trên c ơ s ở c ủ a ngũ luân. Nh ư Kh ổ ng T ử nói r ằ ng hi ế u đ ễ là g ố c c ủ a ch ữ Nhân. K. Marx nói r ằ ng t ư t ưở ng c ủ a ch ế đ ộ phong ki ế n thì l ấ y đ ạ o đ ứ c, danh d ự làm hình thái đ ạ i bi ể u. Nó không gi ống v ớ i t ư t ưở ng c ủ a th ờ i đ ạ i t ư b ả n ch ủ nghĩa ở ch ỗ t ư t ưở ng này l ấ y t ự do bình đ ẳ ng làm hình thái đ ạ i bi ể u. Marx đã cho th ấ y rõ b ả n ch ấ t c ủ a t ư t ưở ng phong ki ế n. Ở đây ch ữ đ ạ o đ ứ c và danh d ự cũng đ ồ ng nghĩa v ớ i ch ữ lý lu ậ n và danh ph ậ n trong Nho giáo mà t ự do, bình đ ẳng là t ư t ưở ng cá nhân c ủ a xã h ộ i t ư s ả n. Nho giáo là hình thái ý th ứ c c ủ a giai c ấ p th ống tr ị trong xã h ộ i phong ki ế n ở Trung Qu ố c. Đ ố i v ớ i nó thì ngũ luân, ngũ th ườ ng, hay tam c ươ ng ngũ th ườ ng là nh ữ ng cái tuy ệt đ ố i. Theo b ộ s ậ u chính th ườ ng c ủ a t ư t ưở ng đ ạ o đ ứ c thì đ ạ o đ ứ c quan ph ả i di ễ n d ị ch t ừ vũ tr ụ quan, nh ưng nho giáo thì làm ng ượ c tr ở l ạ i, nó xu ấ t phát t ừ ngũ luân, ngũ th ườ ng r ồi
- đem gán nh ữ ng cái ấ y cho vũ tr ụ , cho th ượ ng đ ế : nó đã luân lý hoá c ả vũ tr ụ , c ả th ượ ng đ ế , vũ tr ụ và th ượ ng đ ế c ủ a Nho giáo đ ề u nhu ố m màu luân lý. Đ ố i v ớ i nho giáo thì luân lý c ươ ng th ườ ng là h ằ ng t ồ n, là ph ổ bi ế n. Nho giáo không có l ị ch s ử quan, ti ế n hoá lu ậ n. Đ ố i v ớ i nó xã h ộ i phong ki ến không ph ả i ch ỉ là m ộ t giai đo ạ n trong l ị ch s ử loài ng ườ i, luân lý phong ki ế n không ch ỉ là m ộ t hình thái ý th ứ c c ủa giai đo ạ n ấ y, nh ư h ọ nói: “Quân th ầ n chi nghĩa vô s ở đào ư thiên đ ị a chi gian” Hay là: “Thiên b ấ t bi ế n, đ ạ o di ệ c b ấ t bi ế n” (Đ ổ ng Tr ọ ng Th ư ) Đạo ở đây t ứ c là tam c ươ ng, ngũ th ườ ng. Nh ư ng qua các th ờ i đ ạ i Nho giáo ph ả i ch ố ng đ ỡ m ộ t cu ộ c đ ấ u tranh lý lu ậ n đ ố i v ớ i nh ữ ng h ệ th ố ng khác, nh ư tri ế t h ọ c c ủ a M ặ c T ử , Lão T ử , bi ệ n ch ứ ng pháp c ủ a danh gia, xã h ộ i h ọ c c ủ a pháp gia, hình nhi th ượ ng c ủ a Hoa nghiêm tông, thi ề n tông... Th ế mà t ư t ưở ng c ủ a Kh ổ ng T ử thì r ấ t là nghèo nàn, thi ế u th ố n v ề nh ậ n th ứ c lu ậ n, vì ph ươ ng pháp lu ậ n, vì t ự nhiên quan... Vì v ậ y Nho gia đ ời sau c ả m th ấ y ph ả i xây đ ắ p cho nó m ộ t c ơ s ở lý lu ậ n ít ra cũng “d ễ coi”. H ọ tìm đ ượ c nh ữ ng y ế u t ố tri ế t h ọc trong Nho gia nh ư sách Trung Dung, Đ ạ i h ọ c, M ạ nh T ử , Kinh D ị ch. H ọ l ạ i vay m ượ n thêm c ủ a các tri ế t h ọ c và tôn giáo, khác nh ữ ng cái gì có th ể dung hoá đ ượ c, r ồ i m ỗ i ng ườ i, m ỗ i phái xây d ự ng m ộ t h ọ c thuy ế t làm c ơ s ở lý lu ậ n cho Nho giáo. Do đó đã t ừ ng đã t ừ ng hi ệ n ra c ả nh t ượ ng h ỗn đ ộ n, ph ứ c t ạ p trong các chi phí nh ư nói ở trên chi phái c ủ a Nho giáo có th ể là nh ấ t nguyên lu ậ n hay nh ị nguyên lu ận, ch ủ quan lu ậ n hay khách quan lu ậ n, duy lý ch ủ nghĩa hay tr ực quan ch ủ nghĩa, đ ứ c tr ị ch ủ nghĩa hay công l ợ i ch ủ nghĩa... nh ư ng t ấ t c ả đ ề u th ố ng nh ấ t trên quan đi ể m luân th ườ ng, c ươ ng th ườ ng. V ề vũ tr ụ quan, thì Chu Hi là m ộ t nhà nh ị
- nguyên lu ậ n. Hai y ế u t ố c ấ u thành vũ tr ụ là lý (quy lu ật) vũ khí (v ậ t ch ấ t), bi ể u hi ệ n trong con ng ườ i thiên thành thiên lý và nhân d ụ c. Nh ư ng thiên lý là gì? là tam c ươ ng ngũ th ườ ng. Cho nên, đúng nh ư K. Marx nói, b ả n ch ấ t c ủ a t ư t ưở ng phong ki ế n nói chung là đ ạ o đ ứ c và danh d ự mà b ản ch ất c ủ a Nho h ọ c là luân lý, danh ph ậ n t ứ c là tam c ươ ng, ngũ th ườ ng. 2. V ấ n đ ề tính lu ậ n trong Nho giáo. Tính lu ậ n là v ấ n đ ề trung tâm c ủ a Nho giáo. Đó là v ấn đ ề tính ng ườ i thi ệ n hay ác th ả o lu ậ n trên 2000 năm mà không có h ọ c gi ả nào tìm ra m ộ t gi ả i pháp hoàn h ảo. Ch ữ Nhân c ủ a Kh ổ ng T ử là m ộ t ph ạ m trù r ấ t m ờ m ị t t ố i tăm. Đ ế n M ạ nh T ử l ạ i thêm ch ữ Nghĩa đ ặ t ngang hàng đ ố i v ớ i ch ữ Nhân, r ồ i l ạ i thêm vào c ặ p Nhân, Nghĩa ấ y ch ữ L ễ và ch ữ Trí mà còn g ọ i là T ứ đoan, t ứ c là 4 cái m ầ m thi ệ n trong con ng ườ i... Nh ư th ế n ộ i dung c ủ a ch ữ thi ệ n trong Nho h ọc là l ễ nhân, nghĩa, l ễ trí và thêm ch ữ tín c ủ a nhà Nho đ ời sau, g ọ i là ngũ th ườ ng. Ngũ th ườ ng có liên quan m ậ t thi ết v ới ngũ tín c ủ a nhà Nho đ ờ i sau, g ọ i là ngũ th ườ ng. V ậ y ta có thêm b ằ ng tam c ươ ng, ngũ lu ậ n, mà tr ọ ng tâm trong ngũ th ườ ng là tam c ươ ng, ngũ th ườ ng, là b ả n tính c ủ a con ng ườ i, t ứ c là nói tam c ươ ng, ngũ th ườ ng không ph ả i riêng cho dân t ộ c nào, m ộ t giai đo ạ n l ị ch s ử nào mà nó là ph ổ bi ến và h ằng th ườ ng. Tính là do tr ờ i sinh. Tr ờ i sinh ra tính thi ện, thì tr ời cũng là thi ệ n, cũng là tam c ươ ng ngũ th ườ ng, cho nên tam c ươ ng ngũ th ườ ng là th ườ ng kinh (quy lu ậ t h ằ ng th ườ ng) c ủ a tr ờ i đ ấ t, là thông ngh ị (đ ị nh lý ph ổ bi ế n) c ủ a c ổ kin (Đ ổ ng Tr ọ ng Th ư ). Nhà Nho đã luân lý hoá vũ tr ụ và th ượ ng đ ế nh ư v ậ y, do đó phát sinh v ấ n đ ề gay go không th ể gi ả i quy ế t đ ượ c. Làm sao mà ch ứ ng minh đ ượ c b ả n ch ấ t c ủ a vũ tr ụ là c ươ ng th ườ ng. Vũ tr ụ nhân sinh đã là thi ệ n thì ác ở
- đâu mà sinh ra, và làm sao gi ả i thích đ ượ c do l ạ i c ủa t ội ác trong xã h ộ i loài ng ườ i. Tuy v ậ y các chi phí c ủ a Nho gia v ẫ n c ố g ắ ng gi ả i quy ế t v ấ n đ ề ấ y. M ạ nh T ử ch ủ tr ươ ng tính thi ệ n, Tuân T ử thì ch ủ tr ươ ng tính ác. D ươ ng Hùng thì ch ủ tr ươ ng thi ệ n ác l ẫ n l ộ n. Hàn Dũ ch ủ tr ươ ng tính chia 3 b ậ c(th ượ ng, trung , h ạ). Trong phái “tính lý” đ ờ i T ố ng thì Liêm Khê nói r ằ ng “tâm chia làm th ế d ụ ng và đ ộ ng tĩnh; th ể c ủ a tâm là vô t ư, d ụ ng c ủ a tâm là t ư thông (t ư t ưở ng thông su ố t); tĩnh là chì chính, đ ộ ng là minh đ ạ t (sáng su ố t)... Đ ộ ng mà ch ưa có hình ở ch ỗ h ữ u vô, g ọ i là c ơ . C ơ có thi ệ n ác “minh đ ạ t” có th ật là đ ộ ng không? D ẫ u tĩnh hay đ ộ ng đ ề u là chí minh đ ạt c ả, làm sao nó l ạ i là cái c ơ c ủ a cái ác đ ượ c? Đ ể thuy ế t minh thi ện ác, Tr ươ ng tác phân bi ệ t hai th ứ tính: thi ệ n đ ị a tinh và khí ch ấ t tinh, ác, t ậ p quán x ấ u ả nh h ưở ng đ ế n khí ch ấ t tính mà sinh ra. Nh ư ng t ậ p quán x ấ u phát sinh t ừ trong xã h ội. N ế u b ả n tính c ủ a loài ng ườ i là thi ệ n thì sao có t ậ p quán x ấ u đ ượ c. T ừ Tr ươ ng Tái tr ở đi, Trình H ạ o, Trình Di, Chu Hi đ ề u dùng nh ị nguyên lu ậ n đ ể thuy ế t minh thi ện ác. Trình H ạ o phân bi ệ t Hính v ớ i khí b ẩ m: khí b ẩ m là cái đ ộ ng c ủ a tính. V ạ n v ậ t đ ề u do khí b ẩ m c ả nh ư ng phân l ượ ng không gi ố ng nhau, có khi v ừ a ph ả i có khi thái quá, có khí b ấ t c ậ p, thái quá và b ấ t c ậ p t ứ c là cái ác. Trình Di thì cho r ằ ng lý t ứ c là tính, khi t ứ c là tình. Tính là thi ện nh ưng khi nó phát ra h ỉ , n ộ , ai, l ạ c thì g ọ i là tình thì có khi thi ện, thì có khi ác. Chi Hy cũng n ố i góc Y Xuyên mà cho r ằng b ản nhiên tính là thiên lý, mà tác d ụ ng c ủ a tính là tình là khí. Th ế nh ư ng h ọ đ ề u không thuy ế t minh đ ượ c vì sao mà tính đ ộng và vì sao khí đ ộ ng mà sinh ra khác nhau. 3. Thái đ ộ c ủ a Nho giáo đ ố i v ớ i cu ộ c s ố ng. Tr ướ c h ế t ph ả i nói Nho giáo làđ ạ o quan tâm đ ế n con ng ườ i, đ ế n cu ộ c đ ờ i và tìm thú vui trong cu ộ c s ố ng. Khác
- v ớ i các tôn giáo ở ch ỗ đó. Ph ậ t giáo cho cu ộ c đ ờ i là b ể kh ổ nên tìm cách gi ả i thoát, c ầ n s ự “b ấ t sinh”. Lão giáo cũng y ế m th ế , bi quan nh ư v ậ y, nên c ầ n s ự “vô vi t ị ch m ị ch”. Ch ỉ có đ ạ o Nho là trong s ự s ố ng h ơ n c ả . Không c ầ n ph ải h ỏ i ta sinh ra ở cõi đ ờ i đ ể làm gì, ch ế t r ồ i thì đi đâu, ch ết r ồi có linh h ồ n n ữ a không “Ng ườ i mu ố n bi ế t ng ườ i ch ế t r ồ i có bi ế t gì n ữ a không ư ? Chuy ệ n đó không ph ả i là chuy ệ n c ầ n kíp bây gi ờ , r ồ i sau bi ế t” (Kh ổ ng T ử gia ng ữ ). Cho nên Kh ổng T ử ít bàn đ ế n chuy ệ n qu ỷ th ầ n, đ ế n chuy ệ n quái l ạ , huy ền bí. Làm ng ườ i ở đ ờ i hãy lo l ấ y vi ệ c c ủ a con ng ườ i. Chuy ện c ủ a con ng ườ i lúc s ố ng còn ch ư a lo h ết, lo gì đ ến vi ệc sau khi ch ế t! “Ph ả i v ụ l ấ y vi ệ c nghĩa c ủ a con ng ườ i, còn qu ỷ th ầ n kính mà xa ta” (Lu ậ n ng ữ ) khi khoa h ọc ch ư a phát tri ển, các tôn giáo còn th ị nh hành, nh ữ ng chuy ệ n mê tín d ị đoan còn huy ề n ho ặ c ng ườ i ta gây bao nhiêu tai h ạ i, thì thái đ ộ “kinh nhi vi ễ n chi” là đúng. Kh ổ ng T ử tuy ch ư a thoát ra đ ượ c cái “thi ệ n đ ạ o quan” c ủ a đ ờ i Chu, nh ư ng ông đã b ắ t đ ầ u hoài nghi qu ỷ th ầ n, tr ờ i m ặ c dù ông v ẫ n trong vi ệ c t ế tr ị . Nho h ọ c khuyên con ng ườ i ta nên yêu đ ờ i, vui đ ờ i, s ố ng có ích cho đ ờ i cho xã h ộ i. Câu Kh ổ ng T ử tr ả l ờ i T ử L ộ khi ông ta đ ị nh sang giúp Ph ậ t B ậ t nêu rõ đi ề u đó: “Ta đây há l ại là qu ả d ư a, ch ỉ đ ượ c treo mà không đ ượ c ăn hay sao” s ố ng ở đ ờ i mà b ỏ vi ệ c đ ờ i là trái đ ạ o con ng ườ i. S ố ng là hành đ ộ ng, đem tài trí giúp đ ờ i Kh ổ ng T ử chính là t ấ m g ươ ng cho các nhà Nho đ ờ i sau noi theo. Ông không tìm thú vui ở ch ỗ ẩn d ật hay ở ch ỗ suy t ưở ng suông, mà ở ch ỗ hành đ ộ ng, hành đ ạo. Kh ổ ng T ử đi chu du thiên h ạ ngoài m ụ c đích tìm cách th ực hi ệ n lý t ưở ng c ủ a mình su ố t 14 năm. Không ai dùng, tr ở v ề đã 70 tu ổ i ông v ẫ n d ạ y h ọ c, làm s ạ ch, truy ề n bá t ư t ưở ng c ủ a mình. Đây có th ể nói là đi ể m sáng nh ấ t c ủ a Nho giáo so v ớ i các h ọ c thuy ế t khác, và có l ẽ chính nh ờ nó mà Nho giáo
- gi ữ v ị trí đ ộ c tôn và ư a chu ộ ng trong th ờ i gian r ấ t dài c ủa l ị ch s ử . 4. Quan ni ệ m v ề đ ạ o đ ứ c trong Nho giáo. Trong Nho giáo r ấ t chú tr ọ ng d ạ y đ ạ o làm ng ườ i. Ph ả i nói đ ạ o làm ng ườ i c ủ a Kh ổ ng T ử d ạ y là đ ạ o làm ng ườ i trong xã h ộ i phong ki ế n. Chúng ta đ ề u bi ế t trong xã h ội có giai c ấ p thì nh ữ ng nguyên t ắ c đ ể đánh giá hành vi c ủ a con ng ươ ì, ph ẩ m h ạ nh c ủ a con ng ườ i trong m ố i quan h ệ v ớ i ng ườ i khác và trong m ố i quan h ệ v ớ i nhà n ướ c, T ổ qu ố c... đ ề u mang tính giai c ấ p rõ r ệ t và có tính ch ấ t l ị ch s ử. Nh ững quan ni ệ m v ề đ ạ o đ ứ c đi ề u thi ệ n, đi ề u ác “thay đ ổ i r ấ t nhi ề u t ừ dân t ộ c này t ớ i dân t ộ c khác, t ừ th ờ i đ ạ i này đ ế n th ờ i đ ạ i khác đ ế n n ỗ i th ườ ng th ườ ng trái ng ượ c h ẳ n nhau” (Enghen). Nh ữ ng quan ni ệ m đ ạ o đ ứ c mà Kh ổ ng T ử đ ề ra không ph ả i là vĩnh c ử u, nh ư ng có nhi ề u ph ươ ng châm x ử th ế, ti ếp v ậ t đã giúp ông s ố ng gi ữ a b ầ y lang sói mà v ẫ n gi ữ đ ượ c tâm h ồ n cao th ượ ng, nhân cách trong sáng. Suy đ ế n cùng đ ạo làm ng ườ i ấ y bao g ồ m 2 ch ữ nhân nghĩa. Kh ổ ng T ử gi ả ng ch ữ Nhân cho h ọ c trò không lúc nào gi ố ng lúc nào, nh ư ng xét cho k ỹ , c ố t tu ỷ c ủ a ch ữ Nhân là lòng th ươ ng ng ườ i và cũng chính là Kh ổ ng T ử nói “đ ố i v ới ng ườ i nh ư đ ố i v ớ i mình, không thi hành v ớ i ng ườ i nh ững đi ề u mà b ả n thân không mu ố n ai thi hành v ớ i mình c ả. H ơn n ữ a cái mình mu ố n l ậ p cho mình thì ph ả i l ậ p cho ng ườ i, cái gì mình mu ố n đ ạ t t ớ i thì cũng ph ả i làm cho đ ạ t t ới, ph ải giúp cho ng ườ i tr ở thành t ố t h ơ n mà không làm cho ng ườ i x ấ u đi” (lu ậ n ng ữ ) “Nghĩa” là l ẽ ph ả i. đ ườ ng hay, vi ệc đúng. M ạ nh T ử nói “nhân là lòng ng ườ i, nghĩa là đ ườ ng đi c ủ a ng ườ i”; (Cáo T ử th ượ ng) “Nhân là cái nhà c ủ a ng ườ i, nghĩa là đ ườ ng đi ngay th ẳ ng c ủ a ng ườ i” (Lâu ly th ượ ng); “ ở
- v ớ i đ ạ o nhân, nói theo đ ườ ng nghĩa, t ấ t c ả m ọ i vi ệ c c ủ a đ ạ i nhân là th ế đó” (T ồ n tâm th ươ ng). Nghĩa th ườ ng đ ố i l ậ p v ớ i l ợ i. Theo l ợ i có khi không làm cái vi ệ c ph ả i làm nh ư ng trái l ạ i, theo nghĩa có khi l ại r ất l ợi. Có cái nghĩa đ ố i v ớ i ng ườ i xung quanh có cái nghĩa đ ối v ới qu ố c gia xã h ộ i. Đến đ ờ i Hán Nho, Đ ổ ng Tr ọ ng Th ư đ ư a nhân nghĩa vào ngũ th ườ ng. Tam c ươ ng ngũ th ườ ng tr ở thành gi ề ng m ố i tr ụ c ộ t c ủ a l ễ giáo phong ki ế n. Sang T ố ng nho, hai ch ữ nhân nghĩa càng b ị trìu t ượ ng hoá. Các nhà T ố ng nho căn c ứ vào thuy ế t “thi ệ n nhân h ợ p nh ấ t” khoác cho hai ch ữ “nhân nghĩa” m ộ t màu s ắ c th ầ n lá siêu hình. Tr ờ i có “lý” ng ườ i có “tính” b ẩ m th ụ ở tr ờ i. Đ ứ c c ủ a tr ờ i có 4 đi ề u: nguyên, h ạ nh, l ợ i, trinh; đ ứ c c ủ a ng ườ i có nhân, nghĩa, l ễ trí. B ố n đ ứ c c ủ a ng ườ i t ươ ng c ả m v ớ i 4 đ ứ c c ủ a tr ờ i. H ệ th ố ng hoá l ạ i m ộ t cách tóm t ắ t hai ch ữ “nhân nghĩa” ở m ộ t s ố th ờ i đi ể m phát tri ể n c ủ a Nho giáo nh ư trên, ta có th ể k ế t lu ậ n hai ch ữ “nhân nghĩa” c ủ a Nho giáo là khái ni ệm thu ộ c ph ạ m trù đ ạ o lý, n ộ i dung t ừ ng th ờ i kỳ có thêm b ớ t nh ữ ng căn b ả n v ẫ n là nh ữ ng l ễ giáo phong ki ế n không ngoài m ụ c đích duy nh ấ t là ràng bu ộ c con ng ườ i vào khuôn kh ổ pháp lý Nho giáo ph ụ c v ụ quy ề n l ợ i c ủ a giai c ấ p phong ki ến. Trong quá trình phát tri ể n càng ngày nó càng b ị tr ừu t ượ ng hoá trên quan đi ể m siêu hình. Tuy nhiên quan ni ệ m đ ạ o đ ứ c c ủ a Nho giáo qu ả là có r ấ t nhi ề u đi ể m tích c ự c. M ộ t trong nh ữ ng đ ặ c đi ể m đó là đ ặ t rõ v ấ n đ ề ng ườ i quân t ử , t ứ c là ng ườ i lãnh đ ạ o chính tr ị ph ải có đ ạ o đ ứ c cao c ả ; dù nguyên t ắ c ấ y không đ ượ c th ự c hi ện
- trong th ự c t ế nó v ẫ n là m ộ t đi ể m làm ch ỗ d ự a cho nh ữ ng sĩ phu đ ấ u tranh. Nho giáo đã t ạ o ra cho k ẻ sĩ m ộ t tinh th ần trách nhi ệ m cao c ả v ớ i xã h ộ i. Truy ề n th ố ng hi ế u h ọ c, truy ề n th ố ng khí ti ế t c ủ a k ẻ sĩ không th ể b ả o là di s ản c ủa Nho giáo ch ỉ có tiêu c ự c.
- Ph ầ n II Ả NH H ƯỞ NG C Ủ A NHO GIÁO T Ớ I Đ Ờ I S Ố NG VĂN HOÁ VI Ệ T NAM I. QUÁ TRÌNH DU NH Ậ P C Ủ A NHO H Ọ C VÀO VI Ệ T NAM. Ti ế p thu m ộ t h ọ c thuy ế t t ừ bên ngoài đ ể làm lý lu ận h ướ ng d ẫ n t ư duy và hành đ ộ ng cho dân t ộ c mình là m ột chân lý ph ổ bi ế n, là m ộ t s ự th ự c khách quan c ủ a các th ời đ ạ i, c ủ a các dân t ộ c. Th ự c t ế này có căn c ứ v ữ ng ch ắ c trong s ự phát tri ể n. Đó là s ự phát tri ể n không đ ồ ng đ ề u c ủ a các dân t ộ c qua không gian và th ờ i gian. ở cùng m ộ t th ờ i đ ạ i, ta th ườ ng thâý ở m ộ t vùng này, có m ộ t dân t ộ c ho ặ c m ộ t vài dân t ộ c khác cao h ơn, nhanh h ơ n, m ạ nh h ơ n các dân t ộ c khác ở xung quanh. S ự th ự c này ta có th ể tìm th ấ y ở Châu á, Châu Phi, Châu Âu, Châu M ỹ , ở th ờ i x ư a cũng nh ư th ờ i nay. Nh ữ ng dân t ộ cc ở b ấ t c ứ đâu, b ấ t c ứ th ờ i nào mu ố n s ố ng, mu ố n nâng cao m ứ c s ố ng c ủ a mình không th ể không h ọ c t ậ p nh ữ ng dân t ộc tiên ti ế n. Ta không h ề th ấ y m ộ t dân t ộ c nào c ứ ch ị u l ạ c h ậ u, ch ị u áp b ứ c bóc l ộ t nghèo nàn đ ể ch ờ s ự sáng t ạ o c ủ a riêng mình không thèm h ọ c t ậ p nh ữ ng dân t ộ c ti ế n b ộ h ơ n mình. Đi ề u này đúng v ớ i khoa h ọ c t ự nhiên và k ỹ thu ậ t cũng nh ư v ư ói khoa h ọ c xã h ộ i. Vì th ế chúng ta ti ế p thu t ư t ưở ng văn hoá Trung Qu ố c là m ộ t đi ề u t ấ t y ế u. Trong ý th ứ c h ệ phong ki ế n mà ng ườ i Hán đ ư a vào n ướ c ta t ừ th ờ i kỳ B ắ c thu ộ c, Nho giáo lâu b ề n nh ấ t và có ả nh h ưở ng sâu s ắ c nh ấ t. Ph ậ t giáo d ầ n d ầ n rút lui vào chùa chi ề n, lão giáo cũng d ầ n bi ế n thành m ộ t th ứ mê tín d ị đoan mà các th ầ y phù thu ỷ dùng làm k ế sinh nhai. T ư t ưở ng tr ị vì trong lĩnh v ự c chính tr ị và h ọ c thu ậ t su ố t 2000 năm là t ư t ưở ng Nho giáo. Có nhi ề u nguyên nhân, trong đó có m ột nguyên nhân vô cùng quan tr ọ ng là s ứ c s ống c ủa dân t ộc.
- Trong hoàn c ả nh th ờ i tr ướ c, nh ấ t là t ừ khi giành đ ượ c n ề n t ự ch ủ dân t ộ c Vi ệ t Nam mu ố n t ồ n t ạ i thì ph ả i ch ọ n l ấ y m ộ t ý th ứ c h ệ tích c ự c, quan tâm đ ế n con ng ườ i đ ế n cu ộ c đ ờ i, đ ế n xã h ộ i, đ ế n v ậ n m ệ nh dân t ộ c. Nho giáo có nhi ề u h ạ n ch ế nh ư ng trong 3 ý th ứ c h ệ phong ki ế n thì ph ải nói Nho giáo có nhi ề u nhân t ố tích c ự c nh ấ t. Do đó cha ông ta đã ch ọ n l ấ y Nho giáo. Chúng ta đã bi ế t, lúc đ ầ u Nho giáo đ ượ c đ ư a vào Vi ệ t Nam trong tr ườ ng h ợ p không hay ho gì. Nó b ị b ọ n xâm l ượ c đ ặ t lên nhân dân ta v ớ i ý đ ị nh gây c ả nh “đ ồ ng văn” đ ể d ễ “đ ồ ng hoá”. Nh ư ng khi đã làm quen v ớ i đ ạ o Nho, ch ắc r ằng nhân dân ta th ờ i đó th ấ y nó đáp ứ ng đ ượ c nhi ều v ấn đ ề mà đ ờ i s ố ng đ ặ t ra, nên khi giành đ ượ c đ ộ c l ậ p, nhân dân ta nói l ấ y nó làm n ề n t ả ng lý lu ậ n đ ể ch ỉ đ ạ o t ư duy và hành đ ộ ng c ủ a mình. Th ế là t ừ ch ỗ b ị ép h ọ c nó, nhân dân ta đã t ự nguy ệ n h ọ c nó và ngày m ộ t ph ổ bi ế n nó m ộ t cách r ộng rãi. Vì th ế nh ữ ng ng ườ i Vi ệ t Nam đ ầ u tiên đ ượ c gi ữ nh ữ ng ch ứ c v ụ quan tr ọ ng d ướ i th ờ i B ắ c thu ộ c nh ư Lý Ti ế n, Lý C ầm - làm thái thú, th ứ s ứ - đ ề u là nh ữ ng ng ườ i h ọc thông kinh truy ệ n, xu ấ t thân t ừ khoa b ả ng. Ngay khi Ngô Quy ền đánh b ạ i quân Nam Hán, giành đ ượ c đ ộ c l ậ p đã xây d ự ng th ể ch ế qu ố c gia, đ ặ c các nghi l ễ ph ẩ m ph ụ c, ch ị u ả nh h ưở ng sâu s ắ c c ủ a Nho giáo, t ứ c là tinh th ầ n tôn ti đ ẳ ng c ấ p. Các tri ều đ ạ i đ ầ u tiên khi niên hi ệ u, tôn hi ệ u cũng đã th ể hi ện s ự tin t ưở ng màu s ắ c là lý thuy ế t m ệ nh tr ờ i nh ư “ ứ ng thiên”, “thu ậ n thiên” “Ph ụ ng thiên”. Ph ầ n “Chi ế u d ờ i đô” c ủ a nhà Lý tuy đo ạ n còn l ạ i v ớ i chúng ta r ấ t ng ắ n, cũng đ ượ m mùi Nho giáo. Cái g ươ ng “nhà Th ươ ng, nhà Chu” cũng đ ượ c nêu lên, cái g ươ ng “kính vâng m ạ ng tr ờ i” cũng đ ượ c nh ấ n m ạ nh. Các tri ề u đ ạ i sau, Tr ầ n, Lê, Nguy ễ n th ờ đ ạ o Nho nh ư th ế nào thì s ử sách đã nêu rõ. II. Ả NH H ƯỞ NG C Ủ A NHO GIÁO TRONG T Ư T ƯỞ NG VI Ệ T NAM.
- 1.Nh ữ ng nhu c ầ u xã h ộ i giúp cho Nho giáo chi ế m đ ượ c đ ị a v ị đ ộ c tôn trong th ờ i kỳ phát tri ể n c ủ a ch ế đ ộ phong ki ế n Vi ệ t Nam. Nho giáo Vi ệ t Nam chi ế m đ ượ c v ị trí đ ộ c tôn t ừ th ế k ỷ 15 và th ị nh đ ạ t nh ấ t vào th ờ i Lê Thánh Tông thì đó không ph ả i là m ộ t hi ệ n t ượ ng ng ẫ u nhiên. B ở i vì nó có liên h ệ v ớ i nh ữ ng nhu c ầ u xã h ộ i n ướ c ta lúc đ ươ ng th ờ i. Nh ữ ng nhu c ầ u này không ch ỉ t ồ n t ạ i ở th ế k ỷ 15 mà đã s ớ m xu ấ t hi ện t ừ tr ướ c ngay khi Nho giáo còn đang trên đà phát tri ển. Trong nh ữ ng nhu c ầ u đó đáng k ể tr ướ c h ế t là nhu c ầ u xây d ự ng và t ổ ch ứ c b ộ máy nhà n ướ c phong ki ế n trung ươ ng t ậ p quy ề n l ớ n m ạ nh và nhu c ầ u c ủ ng c ố tr ậ t t ự đã ổ n đ ị nh c ủ a xã h ộ i phong ki ế n. Ngay t ừ sau chi ế n th ắ ng B ạ ch Đ ằ ng vĩ đ ạ i ở th ế k ỷ X, vi ệ c xây d ự ng m ộ t nhà n ướ c phong ki ế n trung ươ ng t ậ p quy ề n đã t ỏ ra c ầ n thi ế t cho công cu ộ c d ự ng n ướ c và gi ữ n ướ c c ủ a dân t ộ c ta. Tuy nhiên d ướ i các tri ề u đ ạ i Ngô, Đinh, Ti ề n Lê vi ệ c xây d ự ng m ộ t nhà n ướ c ch ủ th ế m ớ i ch ỉ làm đ ượ c nh ữ ng b ướ c đ ầ u tiên và ch ư a th ự c s ự đ ượ c đ ẩ y m ạ nh, ph ả i đ ợ i đ ế n th ế k ỷ XI v ớ i s ự xác l ậ p c ủ a v ươ ng tri ề u Lý thì nhà n ướ c phong ki ế n t ậ p quy ề n m ớ i đ ượ c xây d ự ng m ộ t cách quy mô b ề th ế , v ớ i nh ữ ng t ổ ch ứ c và th ể ch ế trùng đi ệ p c ủ a nó. Ti ế p đó là tri ệ u đ ạ i nhà Tr ầ n, r ồ i đ ến Lê L ợi khi đã lãnh đ ạ o cu ộ c chi ế n tranh gi ả i phóng dân t ộc đi đ ến th ắ ng l ợ i đ ề u quan tam t ớ i vi ệ c c ủ ng c ố ch ế đ ộ phong ki ế n t ậ p quy ề n và xây d ự ng m ộ t b ộ máy nhà n ướ c trung ươ ng hùng m ạ nh không kém gì ph ươ ng B ắ c. Nhà n ướ c phong ki ế n t ậ p quy ề n Vi ệ t Nam ra đ ờ i là m ộ t s ự ph ủ đ ị nh chính quy ề n c ủ a b ọ n phong ki ế n ph ươ ng B ắ c kéo dài trong 1000 năm B ắ c thu ộ c. Th ế cho nên khi xây d ựng nhà n ướ c t ậ p quy ề n c ủ a mình, giai c ấ p phong ki ến Vi ệt Nam ph ả i ti ế p thu nh ữ ng kinh nghi ệ m và nguyên t ắ c t ổ ch ứ c c ủ a nhà n ướ c phong ki ế n t ậ p quy ề n ph ươ ng B ắ c cùng v ớ i Nho
- giáo là c ơ s ở lý lu ậ n c ủ a Nhà n ướ c. V ả l ạ i trong hoàn c ả nh l ị ch s ử b ấ y gi ờ ch ỉ có Nho giáo m ớ i có th ể gi ả i đáp đ ượ c nh ữ ng v ấ n đ ề thi ế t thân đ ế n vi ệ c c ủ ng c ố nhà n ướ c nh ư v ấ n đ ề quân quy ề n, quy đ ị nh các ch ươ ng l ễ ch ế và c ơ c ấu hành chính t ừ tri ề u đình đ ế n đ ị a ph ươ ng... Đó là nh ữ ng v ấ n đ ề mà b ả n thân ph ậ t giáo cũng nh ư Lão giáo v ớ i toàn b ộ h ệ th ống lý thuy ế t c ủ a nó không h ề có m ộ t s ự gi ả i đáp thích đáng nào c ả . Cho nên t ừ th ế k ỷ XV tr ở đi Nho giáo ngày càng đ ượ c giai c ấ p phong ki ế n Vi ệ t Nam tr ọ ng d ụ ng thì đó cũng là đi ề u d ễ hi ể u. S ự th ự c ch ứ ng t ỏ r ằ ng trong th ờ i Lý, Tr ầ n, Nho giáo đã b ắ t đ ầ u đ ượ c v ậ n d ụ ng m ộ t cách rõ r ệt vào ho ạt đ ộ ng th ự c ti ễ n nh ằ m c ủ ng c ố chính quy ề n nhà n ướ c. Sau n ữ a, c ủ ng c ố ở th ờ i Lý, Tr ầ n và nh ấ t là th ờ i Lê s ơ , tôn ti tr ậ t t ự c ủ a ch ế đ ộ phong ki ế n t ậ p quy ề n cùng v ớ i s ự phân bi ệ t r ạ ch ròi v ề quy ề n l ợ i và đ ẳ ng c ấ p c ủ a nó đã d ần d ầ n ổ n đ ị nh. Tình hình đó đòi h ỏ i ph ả i có s ự kh ẳ ng đ ị nh v ề m ặ t lý lu ậ n. V ả l ạ i vào cu ố i tri ề u Lý và nh ấ t là khi nhà Tr ầ n suy vong, mâu thu ẫ n gi ữ a giai c ấ p th ố ng tr ị và đa s ố nhân dân đã l ộ rõ, m ầ m ph ả n kháng c ủ a nhân dân ch ống l ại cái tr ậ t t ự kh ắ c nghi ệ t c ủ a ch ế đ ộ phong ki ế n đã tr ở thành m ộ t s ự n ổ i b ậ t h ơ n c ả nh ữ ng cu ộ c h ỗ n chi ế n gi ữ a các t ậ p đoàn th ố ng tr ị . Trong hoàn c ả nh ấ y giai c ấ p phong ki ến Vi ệt Nam mu ố n tăng c ườ ng b ộ máy Nhà n ướ c và duy trì tr ậ t t ự xã h ộ i thì không th ể không tìm đ ế n cái đ ạ o tr ị qu ố c bình thiên h ạ , cái lý thuy ế t chính danh đ ị nh ph ậ n và l ễ tr ị c ủ a Nho giáo. Quá trình phát tri ể n c ủ a ch ế đ ộ trung ươ ng t ậ p quy ề n Vi ệ t Nam g ắ n li ề n v ớ i s ự c ủ ng c ố quy ề n s ở h ữ u c ủ a Nhà n ướ c và s ự bành tr ướ ng c ủ a s ở h ữ u t ư nhân v ề ru ộ ng đ ấ t. H ầ u h ế t ru ộ ng đ ấ t dù là ru ộ ng công c ủ a làng xã hay ru ộ ng c ủ a đ ị a ch ủ đ ề u đ ượ c s ử d ụ ng trong khuôn kh ổ s ả n xu ấ t nh ờ l ấ y gia đình làm đ ơ n v ị . Trong m ỗ i gia đình không nh ững c ơ
- quan hôn nhân, huy ế t th ố ng mà còn có c ả quan h ệ s ở h ữ u, phân ph ố i s ả n ph ẩ m, phân công lao đ ộ ng cho đ ế n nh ữ ng quan h ệ tinh th ầ n. T ấ t c ả nh ữ ng quan h ệ ấ y ch ứ ng t ỏ vai trò c ủ a ng ườ i gia tr ưở ng và tôn ti tr ậ t t ự c ủ a gia đình có m ộ t ý nghĩa r ấ t l ớ n. Đó chính là c ơ s ở đ ể Nho giáo d ễ thâm nh ập vào cu ộ c s ố ng b ở i vì Nho giáo v ớ i các khái ni ệ m hi ế u, đ ễ, ti ế t, h ạ nh đã góp ph ầ n c ủ ng c ố uy quy ề n c ủ a ng ườ i gia tr ưở ng và tôn ti tr ậ t t ự trong gia đình. Cu ố i cùng ph ả i k ể đ ế n nhu c ầ u phát tri ể n văn hoá và giáo d ụ c n ướ c ta khi ch ế đ ộ phong ki ế n t ậ p quy ề n đã b ắ t đ ầ u, vi ệ c b ổ sung quan l ạ i b ằ ng hai con đ ườ ng “nhi ệm t ử” và “th ủ sĩ” không đ ủ mà c ầ n ph ả i b ổ sung m ộ t ph ươ ng th ứ c đào t ạ o và tuy ể n l ự a quan l ạ i m ớ i. Ph ươ ng th ứ c này ch ỉ có th ể phát tri ể n giáo d ụ c văn hoá và th ự c hi ệ n ch ế đ ộ thi c ử đ ể tuy ể n l ự a nhân tài. Lúc đ ươ ng th ờ i Ph ậ t giáo, Lão giáo không ch ỉ đ ả m nhi ệ m công vi ệ c đó. Cho nên Nho giáo v ố n có đ ầ y đ ủ lý thuy ế t và quy ch ế v ề giáo d ụ c và khoa c ử t ấ t nhiên ph ả i đ ả m đ ươ ng nhi ệ m v ụ l ị ch s ử ấ y. T ấ t nhiên nh ữ ng nhu c ầ u xã h ộ i nói trên m ớ i ch ỉ là nh ữ ng c ơ s ở khách quan cho s ự phát tri ể n Nho giáo ở n ướ c ta mà thôi. S ự phát tri ể n đó mu ố n tr ở thành hi ện th ực thì ph ả i thông qua ho ạ t đ ộ ng c ủ a nh ữ ng con ng ườ i c ụ th ể, nh ữ ng l ự c l ượ ng xã h ộ i c ụ th ể . Trong th ự c t ế t ừ vua cho đ ế n các đ ạ i th ầ n n ắ m quy ề n chính tr ị d ướ i càng tri ề u Lý, Tr ầ n cũng nh ư các th ế h ệ nho sĩ đ ờ i sau đ ề u đã nh ậ n th ứ c đ ượ c vai trò c ầ n thi ế t c ủ a Nho giáo. Và đã ti ế n hành nh ững b ướ c truy ề n bá và s ử d ụ ng Nho giáo trong xã h ội Vi ệt Nam. 2. Ả nh h ưở ng tích c ự c và tiêu c ự c c ủ a Nho giáo đ ố i v ớ i xã h ộ i Vi ệ t Nam. S ự phát tri ể n c ủ a Nho giáo Vi ệ t Nam không tách r ờ i nh ữ ng yêu c ầ u xã h ộ i nh ư trên đã nói, choi nêdn trong bu ổi th ị nh t ự nh ấ t, nó không kh ỏ i có m ộ t s ố tác d ụ ng tích c ực.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học - Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta
26 p | 4147 | 1702
-
Tiểu luận Triết học: Tư tưởng triết học Đạo gia, giá trị và hạn chế
25 p | 1167 | 261
-
Tiểu luận triết học: Tư tưởng triết học của Pháp gia và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống chính trị của thời đại
28 p | 1017 | 231
-
Tiểu luận triết học: Tư tưởng triết học của Nho giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt
23 p | 573 | 179
-
Đề tài triết học " VỀ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA NGUYỄN TRÃI "
20 p | 723 | 147
-
Tiểu luận triết học: Nội dung cơ bản của học thuyết đạo đức chính trị - xã hội của khổng tử
15 p | 531 | 96
-
Tiểu luận môn triết học: Tư tưởng triết học Đạo gia, giá trị và hạn chế
29 p | 390 | 96
-
Tiểu luận triết học: Tư tưởng triết học cơ bản của triết gia Francis Bacon, những ảnh hưởng của nó đến nền văn minh hiện đại
22 p | 825 | 93
-
Tiểu luận Triết học: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học nho gia và triết học đạo gia ở Trung Quốc thời cổ đại
30 p | 276 | 92
-
Tiểu luận Triết học: Tư tưởng triết học của Phơrăngxít Bêcơn và sự ảnh hưởng của nó đến nền văn minh phương Tây hiện đại
35 p | 401 | 85
-
Tiểu luận môn triết học: Tư tưởng triết học của Pháp gia và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống chính trị của thời đại
26 p | 324 | 70
-
Tiểu luận: Triết học Tuân Tử
36 p | 205 | 51
-
Tiểu luận triết học: Các nhà triết học cổ Hy Lạp là những nhà biện chứng bẩn sinh, còn Arixtốt là “bộ óc bách khoa toàn thư” thời cổ Hy Lạp
26 p | 236 | 33
-
Luận văn: “Những tư tưởng triết học Nho gia”
10 p | 135 | 32
-
Tiểu luận triết học: Nét tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
21 p | 158 | 28
-
Tiểu luận: Trong thời kỳ đổi mới chúng ta khẳng định phải đổi mới tư duy lý luận trước khi đổi mới thực tiễn. Vận dụng những tư tưởng cơ bản của triết học Macxit để giải thích cho luận điểm này
31 p | 139 | 21
-
Tiểu luận triết học: Tư tưởng triết học của Descaster và những ảnh hưởng của nó đến nền văn minh phương Tây hiện đại
27 p | 157 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn