TIỂU LUẬN: ƯỚC LƯỢNG CUNG CẦU
lượt xem 36
download
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------ BÀI TẬP NHÓM ƯỚC LƯỢNG CUNG CẦU Giáo viên hướng dẫn: BÙI VĂN TRỊNH Sinh viên thực hiện: NHÓM 1.3 CẦN THƠ 2010 1 .MỤC LỤC Khái niệm cung Cung là số lượng hàng hóa mà người sản xuất muốn bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định (các yếu tố khác không đổi). [2, tr.45] 3.1.2 Đặc điểm về cung nông sản hàng hóa Cung nông sản hàng hóa không thể đáp ứng tức thời. Điều này trong thực tiễn thường xảy ra tình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: ƯỚC LƯỢNG CUNG CẦU
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------ BÀI TẬP NHÓM ƯỚC LƯỢNG CUNG CẦU Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1.3 CẦN THƠ 2010 1
- MỤC LỤC Trang 3.1 ƯỚC LƯỢNG CUNG ......................................................................... 1 3.1.1 Khái niệm cung .............................................................................. 1 3.1.2 Đặc điểm về cung nông sản hàng hóa .......................................... 1 3.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung nông sản hàng hóa ................... 1 3.1.4 Ước lượng cung .............................................................................. 2 3.1.4.1 Cung thực tế ............................................................................ 2 3.1.4.2 Cung trong tương lai ............................................................... 4 3.2 ƯỚC LƯỢNG CẦU ............................................................................. 8 3.2.1 Khái niệm cầu ............................................................................... 8 3.2.2 Đặc điểm về cầu nông sản hàng hóa ............................................ 8 3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu nông sản hàng hóa ..................... 9 3.2.4 Ước lượng cầu ............................................................................... 9 3.2.4.1 Cầu hiện tại .............................................................................. 9 3.2.4.2 Cầu trong tương lai ................................................................. 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 20 2
- DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang BẢNG 1: SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỨC TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ TĂNG TRƯỞNG TRUNG BÌNH .......................................................... 15 BẢNG 2: DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ TRONG TƯƠNG LAI ................ 16 BẢNG 3: SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (2001 – 2009) ....................................................................................................... 17 BẢNG 4: SẢN LƯỢNG, GIÁ LÚA, GIÁ NGÔ VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (2001 – 2009).................. 18 3
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Chương 3 ƯỚC LƯỢNG CUNG CẦU 3.1 ƯỚC LƯỢNG CUNG 3.1.1 Khái niệm cung Cung là số lượng hàng hóa mà người sản xuất muốn bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định (các yếu tố khác không đổi). [2, tr.45] 3.1.2 Đặc điểm về cung nông sản hàng hóa Cung nông sản hàng hóa không thể đáp ứng tức thời. Điều này trong thực tiễn thường xảy ra tình trạng khi thị trường có nhu cầu về một nông sản hàng hóa nào đó thì các nhà sản xuất không thể đáp ứng ngay vì còn phải trải qua một quá trình sản xuất với chu kỳ tự nhiên của sinh vật. Ngược lại khi thị trường không có nhu cầu về một nông sản nào đó thì nhà sản xuất cũng không thể kết thúc ngay quá trình sản xuất. Điều này thường dẫn đến thực trạng cung – cầu nông sản hàng hóa thường không gặp nhau gây nên tình trạng biến động về giá thường xuyên trên thị trường; [1, tr.28] Cung nông sản hàng hóa chậm thay đổi về số lượng, chất lượng và mẫu mã. Chẳng hạn con người phải cần rất nhiều thời gian mới tạo ra một giống cây trồng, gia súc có năng suất và chất lượng mới; [1, tr.29] Sự thay đổi về cung đối với một nông sản hàng hóa cụ thể là rất khó xác định chính xác. Điều này là do kết quả sản xuất sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu; phụ thuộc vào tâm lý và các quyết định của từng nhà sản xuất. [1, tr.29] 3.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung nông sản hàng hóa Điều kiện tự nhiên: Sản phẩm nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện khí hậu thời tiết. Những năm thời tiết thuận lợi thì sản phẩm cung Trang 1
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 cấp nhiều. Ngược lại, những năm gặp thiên tai, dịch bệnh thì lượng cung bị thu hẹp; [1, tr.30] Trình độ khoa học công nghệ, và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: trình độ thâm canh, trình độ chuyên môn hóa, quy mô các nguồn lực sản xuất, … có ảnh hưởng trực tiếp đến cung nông sản hàng hóa; [1, tr.30] Các chính sách, sự hỗ trợ và khuyến khích của Chính Phủ; các cơ sở hạ tầng; [1, tr.30] Sức mua của người tiêu dùng và hiệu quả kinh doanh đối với người sản xuất và các nhà trung gian. [1, tr.30] 3.1.4 Ước lượng cung 3.1.4.1 Cung thực tế Sản lượng sản xuất tại địa phương vào một năm cụ thể = diện tích gieo trồng thực tế/diện tích thu hoạch x năng suất trung bình/ha. Tổng lúa thu hoạch được = diện tích trồng lúa (ha) x năng suất trung bình mỗi ha. Thí dụ: Diện tích trồng lúa: 3 công Năng suất trung bình mỗi công: 20 tấn Vậy tổng lúa thu hoạch = 3 x 20 = 60 tấn. => Tổng cung = sản lượng sản xuất địa phương + tồn kho năm trước + nhập từ nơi khác. Thí dụ: Lúa sản xuất năm 2010 tại Cần Thơ: 60 tấn Tồn kho năm trước: 30 tấn Nhập từ Vĩnh Long sang: 10 tấn Vậy tổng cung lúa năm 2010 = 60 + 30 + 10 = 100 tấn. Nếu không thể ước lượng trực tiếp về diện tích gieo trồng của các sản phẩm khác nhau hoặc năng suất trung bình thì có thể sử dụng các cách tiếp cận khác nhau căn cứ vào mức độ thông tin có được. Trang 2
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 a. Giả sử sản lượng lúa qua các năm như sau: Năm Sản lượng (tấn) 2005 30 2006 40 2007 50 2008 60 2009 70 Nguồn: Nhóm 1.3 Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy mỗi năm sản lượng lúa tăng thêm 10 tấn từ đó ta có thể ước đoán được sản lượng lúa năm 2010 là 80 tấn. b. Giả sử sản lượng khoai lang sản xuất tại Vĩnh Long từ năm 2005 đến 2009 như sau: Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Sản lượng (tấn) 90 110 150 140 160 Chỉ số phát triển = 110/90 x 100% 136 93 114 liên hoàn(%) = 122 Nguồn: Nhóm 1.3 Từ đó ta có thể tính được tỉ lệ phát triển bình quân hàng năm của sản lượng khoai lang tại Vĩnh Long trong các năm tới như sau: Tỷ lệ phát triển bình quân hàng năm = 4 122 * 136 * 93 * 144 115 100 15% Giả sử tốc độ tăng bình quân hàng năm ở thời kỳ tương lai không thay đổi so với thời kỳ quá khứ ta có: Sản lượng khoai lang năm 2010 = 160 + 160 x 15% = 184 tấn Sản lượng khoai lang năm 2011 = 184 + 184 x 15% = 211,6 tấn Trang 3
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 3.1.4.2 Cung trong tương lai a. Phân tích xu hướng theo thời gian Năm X Y (nghìn tấn) 1995 01 1.892,5 1996 02 1.971,5 1997 03 1.980,5 1998 04 2.044,6 1999 05 2.100,0 2000 06 2.177,7 2001 07 2.113,4 2002 08 2.593,7 2003 09 2.686,3 2004 10 3.006,9 2005 11 3.141,6 2006 12 2.923,2 2007 13 3.142,9 2008 14 3.513,8 2009 15 3.383,6 Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Trong quá trình phân tích, các dạng hàm tương quan được xác định từ diễn biến thực tế của số liệu. Các phương trình có thể được sử dụng là: - Xu hướng dạng tuyến tính đơn giản: Y = a + bX - Xu hướng dạng hàm số mũ: Y = aXb Phương trình này có thể được chuyển sang dạng log: Log Y = log a + b log X - Dạng parapol: Y = a + bX + cX2 Trang 4
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Trong đó: Y = lượng cung sản phẩm X = biến thời gian a, b, c = các tham số Quá trình ước lượng có thể sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Thí dụ sử dụng phương pháp OLS để ước lượng sản phẩm lúa sản xuất tại An Giang theo dạng tuyến tính. Số liệu sử dụng là số liệu từ năm 1995 đến năm 2009, với X = 1 đối với năm 1995. Kết quả ước lượng như sau: Y = 1.596,032 + 122,764X Giả định xu hướng trong thời gian qua vẫn tiếp diễn trong thời gian tới, ta có thể ước lượng sản lượng lúa trong những năm tới dựa vào phương trình trên, ví dụ ước lượng sản lượng lúa của tỉnh An Giang năm 2011 bằng cách thay giá trị của X = 17 (giá trị của X được xác định tương ứng với năm dự báo) vào phương trình Y = 1.596,032 + 122,764X ta được Y = 3.683,02 (nghìn tấn). b. Mô hình phản ứng cung (động thái cung) Mô hình phản ứng cung xác định quan hệ giữa lượng cung và các tác nhân tác động đến nó. Mục tiêu ước lượng của mô hình là: Định lượng hóa tác động của các nhân tố. Ước lượng các tham số kinh tế cụ thể. Dự báo dựa vào kết quả ước lượng. Có 2 phương pháp ước lượng phản ứng cung: trực tiếp và gián tiếp. Phương pháp trực tiếp: Trong phương pháp này tất cả các biến số có khả năng tác động đến cung sản phẩm đều được đưa vào mô hình. [3, tr.24] Trang 5
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Thí dụ: Mô hình sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có các số liệu như sau: Sản lượng lúa năm 2009 (Q) là 20.483,4 (nghìn tấn) phụ thuộc vào giá lúa (Pc) là 4.200 (đồng/kg), giá phân bón (Pf) là 8.000 (đồng/kg). Hãy ước lượng sản lượng lúa năm 2010 ở ĐBSCL, giả sử năm 2010 trong quá trình sản xuất ĐBSCL sử dụng thêm lao động (W) và phụ thuộc vào lượng mưa (R). Ta có mô hình sản xuất lúa năm 2010 như sau: Qt = a + b1 x Pct-1 + b2 x Pft-1 + b3 x Pwt-1 + b4 x Rt Trong đó: Qt = lượng lúa cung ứng (tấn) Pct-1 = đơn giá lúa (ngàn đồng/tấn) Pft-1 = đơn giá của phân bón (đồng/kg) Pwt-1 = đơn giá lao động (đồng/ngày) R = lượng mưa (milimet) a = hằng số b1…b4 = tham số ước lượng t = thời điểm hiện tại t-1 = thời điểm trước đó Thí dụ minh họa bằng số: Giả sử ta có mô hình sản xuất: Q2010 = 11.184,18 + 0,25Pc2009 + 1,11Pf2009 - 0,02Pw2009 + 0,32R2010 Với Pc = 4.200 (ngàn đồng/tấn) Pf = 8.000 (đồng/kg) Pw = 50.000 (đồng/ngày) R = 2.000 (mm) Ta có sản lượng lúa năm 2010: Q2010 = 20.754,18 (kg) Trang 6
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Vậy sản lượng lúa năm 2010 ở ĐBSCL là 20.754,18 (kg) tăng 270,78 (kg) so với năm 2009. Phương pháp gián tiếp: Trong phương pháp này các hàm diện tích và năng suất được ước lượng riêng biệt sau đó mới nhân với nhau để tính sản lượng cung ứng. Thí dụ: Năm 2009 diện tích trồng lúa ở ĐBSCL đạt 3.872,9 nghìn ha, với giá bán là 4.200.000 (đồng/tấn), giá sản phẩm cạnh tranh (ngô) đạt 3.500.000 (đồng/tấn), giá trị ngày công lao động là 50.000 (đồng/ngày) và giá của phân bón là 8.000.000 (đồng/tấn). Hãy ước lượng sự biến động của sản lượng lúa vào năm 2010, biết rằng trong năm 2010 người sản xuất lúa bắt đầu áp dụng công nghệ mới vào quá trình canh tác như sử dụng giống mới năng suất cao hơn và kĩ thuật thu gom mới. Về yếu tố thời tiết, dự báo sẽ có nhiều mưa hơn với lượng mưa dự báo là 2.000 milimet. Sản lượng lúa cung ứng có thể ước lượng như sau: At = a1 + b1 x Pct-1 + b2 x Pat-1 + b3 x At-1 Yt = a2 + b4 x Pct-1 + b5 x Pat-1 + b6 x Pft-1 + b7 x Pwt-1 + b8 x T + b9 x Rt Trong đó: At = diện tích trồng lúa (ha) Yt = năng suất lúa (tấn/ha) Pct-1 = đơn giá lúa (ngàn đồng/tấn) Pat-1 = giá của sản phẩm cạnh tranh (ngàn đồng/tấn) Pft-1 = giá của phân bón (đồng/tấn) Pwt-1 = giá trị ngày công lao động T = biến công nghệ R = lượng mưa (milimet) a1, a2 = hằng số Trang 7
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 b1…b9 = tham số ước lượng t = thời điểm t t-1 = thời điểm trước đó Thí dụ minh họa bằng số: Giả sử ta có hàm diện tích và năng suất lúa là: A2010 = 3.904.449 - 3,198Pc2009 - 24,727Pa2009 + 3.872,9 Y2010 = 5,60333 + 0,00034Pc2009 - 0,00062Pa2009 + 0,00009Pf2009 + 0,00002Pw2009 - 0,11129T - 0,00066R2010 Pc2009 = 4.200 (ngàn đồng/tấn) Pa2009 = 3.500 (ngàn đồng/tấn) Pf2009 = 8.000 (đồng/kg) Pw2009 = 50.000 (đồng/ngày) T=2 R2010 = 2.000 (mm) Ta có: A2010 = 3.808,35 nghìn ha Y2010 = 50,4 (tạ/ha) Nhân với nhau ta được: Q2010 = f (A2010 x Y2010) = 19.194,08 (nghìn tấn) 3.2 ƯỚC LƯỢNG CẦU 3.2.1 Khái niệm cầu Cầu là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng và có thể mua tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định (các yếu tố khác không đổi). [2, tr.33] 3.2.2 Đặc điểm về cầu nông sản hàng hóa Cầu nông sản hàng hóa gắn liền với đời sống vật chất của con người, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người; [1, tr.31] Cầu nông sản hàng hóa rất đa dạng, có tính liên tục và luôn thay đổi theo thời gian; [1, tr.31] Trang 8
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Cầu nông sản hàng hóa có thể thay thế cho nhau. Tính thay thế thường rõ rệt hơn các sản phẩm khác, người ta không thể thay thế tivi cho tủ lạnh, nhưng có thể thay thế thịt heo bằng thịt bò hoặc thực phẩm khác cho nhu cầu ăn uống; [1, tr.31] Cầu nông sản hàng hóa thay đổi theo mùa vụ. [1, tr.31] 3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu nông sản hàng hóa Thu nhập và khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Thu nhập càng cao, cầu càng đa dạng và chất lượng cầu càng cao; [1, tr.31] Phong tục, tập quán và thói quen tiêu dùng. Các phong tục, tập quán, tôn giáo có tác dụng quy định hành vi tiêu dùng của khách hàng; [1, tr.31] Cầu phụ thuộc vào giá cả hàng hóa. Giá thấp thì nhu cầu tăng và ngược lại; [1, tr.31] Đặc điểm về giới tính, tâm lý, tuổi tác và các đặc tính khác thuộc văn hóa xã hội của con người; [1, tr.32] Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng; [1, tr.32] Dân số: dân số càng đông thì cầu càng tăng. [1, tr.32] 3.2.4 Ước lượng cầu 3.2.4.1 Cầu hiện tại a. Phương pháp tiêu chuẩn Cầu thị trường = dân số x mức tiêu thụ ước lượng bình quân/người. Thí dụ: Dân số VN là 80 triệu người, bình quân mỗi tháng 1 người tiêu thụ khoảng 10kg gạo. Vậy cầu thị trường gạo mỗi tháng: 80.000.000 x 10 = 800.000.000 kg gạo. b. Phương pháp chuỗi hệ số Cầu thị trường = dân số x thu nhập dành cho tiêu dùng/người x bình quân % thu nhập tiêu thụ dành cho thực phẩm x bình quân % chi tiêu cho thực phẩm dành cho thịt x bình quân % chi tiêu cho thịt dành cho thịt heo. [3, tr.26] Ưu điểm của 2 phương pháp trên: dễ tính, cho kết quả nhanh, ... Trang 9
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Nhược điểm của 2 phương pháp trên: khoảng ước lượng quá lớn không đại diện cho từng vùng/địa phương cụ thể. c. Phương pháp tổng hợp thị trường Khách hàng tiềm năng ở mỗi thị trường được tổng hợp lại. Thí dụ: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ gạo trong 1 tháng ở các chợ trên TP.Cần Thơ. Số lượng ngày bán gạo Số gạo bán trong ngày STT Thị trường (ngày) (kg) 01 Quận Ninh Kiều 30 12000 02 Quận Cái Răng 28 7000 03 Quận Ô Môn 26 5000 04 Quận Bình Thủy 27 6000 05 Quận Thốt Nốt 25 5000 06 Huyện Phong Điền 22 4500 07 Huyện Cờ Đỏ 19 4000 08 Huyện Thới Lai 20 4300 09 Huyện Vĩnh Thạnh 18 4400 Tổng cộng 215 52200 Nguồn: Nhóm 1.3 Ưu điểm: tổng hợp được chính xác cầu của từng địa phương. Nhược điểm: khó thu thập được số liệu chính xác từ các chợ trong địa bàn TP. Trang 10
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 3.2.4.2 Cầu trong tương lai a. Điều tra về ý kiến khách hàng và đánh giá nhu cầu Phương pháp này được sử dụng khi chuỗi số liệu thời gian không có sẵn hoặc khi cần giới thiệu một mặt hàng mới. Phân tích cầu phải dựa trên việc đánh giá về nhu cầu của đối tượng khách hàng. Các dữ liệu cần thiết sẽ được thu thập thông qua điều tra một số đối tượng khách hàng được chọn ngẫu nhiên. Thí dụ một câu hỏi như dưới đây có thể được đặt ra: - Anh/chị có dự tính dùng sản phẩm X không? Có Không Không biết - Nếu có, anh/chị sẽ mua số lượng bao nhiêu? đơn vị sản phẩm. Cầu thị trường có thể được tính toán trên cơ sở tỉ lệ số người trả lời “Có”. b. Tham khảo ý kiến chuyên gia Đây là phương pháp xác định có hệ thống quan điểm/ý kiến của những người biết rõ về các đối tượng khách hàng. Các phương pháp phổ biến để có thể thu thập số liệu giúp dự báo về cầu từ chuyên gia: Thảo luận nhóm chuyên gia, tổng hợp các ước lượng cá nhân và phương pháp Delphi. Trong phương pháp thảo luận nhóm, các chuyên gia suy nghĩ góp ý để đi đến thống nhất về con số ước lượng. Trong phương pháp tổng hợp các ước lượng cá nhân, mỗi chuyên gia sẽ đưa ra con số ước tính riêng của mình và người trưởng nhóm tổng hợp chúng thành một ước lượng duy nhất. Trong phương pháp Delphi, mỗi chuyên gia đưa ra ước lượng riêng của mình và các giả định kèm theo, sau đó trưởng nhóm xem xét lại chúng, chỉnh lý và tiếp theo là các đợt ước lượng riêng lẻ thứ hai, thứ ba hoặc nhiều hơn nữa khi cần thiết. Phương pháp này có lợi điểm là dự báo có thể được thực hiện tương đối nhanh, ít tốn kém và có thể được dùng khi dữ liệu không đầy đủ. Trang 11
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 c. Thử nghiệm thị trường Khi các đối tượng khách hàng không thể hiện một cách rõ ràng về sở thích của họ, hoặc không thống nhất về ý kiến và hành vi tiêu dùng của họ; hoặc khi các chuyên gia không thể đưa ra những dự đoán có ý nghĩa thì thử nghiệm thị trường có thể đáp ứng được yêu cầu đánh giá thị trường. Chẳng hạn như tiến hành một đợt tiếp thị mang tính chất thử nghiệm về nhu cầu sử dụng một loại giống bắp lai mới tại một số vùng. Thí dụ: Giống dưa hấu mặt trời đỏ không hạt, độ ngọt cao, màu đỏ tươi, dễ trồng, thời gian thu hoạch ngắn (60 – 65 ngày) được lai tạo từ Thái Lan (Festival Trái Cây Tiền Giang). Viện Nghiên cứu rau quả (Viện Khoa học nông nghiệp Việt) đã lai tạo thành công hai giống dưa chuột mới CV209 - 2 và CV29. Hai giống này đã được trồng thử nghiệm tại HTX nông nghiệp Phú Thịnh (Hưng Yên) đạt kết quả. Giống CV209 - 2 sinh trưởng khoảng 70 - 75 ngày, thu hoạch quả trong 40 - 45 ngày, năng suất trên 30 tấn/ha. Chiều dài quả trung bình 9,8cm, đường kính quả 2,8cm, ít ruột, vỏ xanh, gai trắng đáp ứng cho chế biến đồ hộp dạng muối chua nguyên quả. Giống có khả năng chống chịu bệnh phấn trắng và bệnh sương mai. Giống CV29 sinh trưởng khoảng 80 - 90 ngày, thời gian thu quả khoảng 40 - 50 ngày, năng suất đạt từ 60 - 80 tấn/ha. CV29 có chiều dài quả trung bình 28 - 30cm, đường kính quả 3,8 - 4,3cm, đặc ruột, vỏ xanh, gai trắng, rất thích hợp cho chế biến dạng muối mặn. d. Sử dụng các tham số định chuẩn Dự báo về cầu thị trường = mức tiêu thụ đầu người dự báo x lượng dân số cùng thời kỳ. Để tính về cầu thị trường chúng ta cần phải có các số liệu về hệ số co giãn thu nhập về cầu, tỉ lệ tăng dân số và mức tiêu thụ bình quân đầu người. Trang 12
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 ** Công thức sử dụng để ước lượng mức tiêu thụ đầu người trong tương lai đối với một loại sản phẩm cụ thể: Qt+n = Qt (1 + y x ey)n Trong đó: Qt+n = dự báo về mức tiêu thụ bình quân đầu người của năm cần tính. Qt = mức tiêu thụ đầu người của năm gốc. ey = hệ số co giãn thu nhập về cầu. y = tỉ lệ tăng trưởng thu nhập/năm. n = số năm dự báo. Thí dụ: Nghiên cứu cho thấy số liệu về tiêu thụ thịt gà tại TP.Cần Thơ: Mức tiêu thụ thịt gà đầu người 2009 = 3,46 kg/người/năm Hệ số co giãn thu nhập về cầu = 0,22 Mức tăng trưởng thu nhập hằng năm = 7,82% (= % tăng GDP - % tăng dân số = 7,82 – 1,07) = 6,75% Tỷ lệ tăng trưởng dân số TP.Cần Thơ = 1,07% Dân số năm 2009 = 1.187.089 Dự báo mức tiêu thụ thịt gà bình quân đầu người của TP.Cần Thơ năm 2011 Q2011 = 3,46 (1 + 6,75% x 0,22)2 = 3,563 kg Dự báo về dân số TP.Cần Thơ năm 2011 P2011 = 1.187.089 (1 + 1,07%)2 = 1.212.628 (người) Dự báo về cầu thị trường đối với thịt gà đối với người dân TP.Cần Thơ 2011 QM2011 = 3,563 x 1.212.628 = 4.320.594 kg Từ kết quả dự báo ta thấy cầu thị trường đối với thịt gà của người dân TP.Cần Thơ năm 2011 là 4.320.594 kg. Trang 13
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 e. Phân tích chuỗi số thời gian Tỉ lệ tăng trưởng của lượng cầu của các năm qua được dùng để ngoại suy cho việc dự báo cầu trong tương lai. Giả định là các nhân tố ảnh hưởng đến cầu trong quá khứ tiếp tục tác động đến cầu tương lai. Có 2 phương pháp: => Phương pháp đường thẳng hay mức tăng trưởng trung bình: Dự báo nhu cầu tiêu thụ trong tương lai = giá trị trung bình của mức tăng trưởng từng thời kỳ (năm) + số liệu của thời kỳ gần nhất. => Phương pháp tỉ lệ tăng trưởng trung bình: Dự báo nhu cầu tiêu thụ trong tương lai = giá trị trung bình của tỉ lệ tăng trưởng từng thời kỳ (năm) x số liệu của thời kỳ gần nhất. Trang 14
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Bảng 1: So sánh các phương pháp tính mức tăng trưởng và tỉ lệ tăng trưởng trung bình Phương pháp Phương pháp mức tỉ lệ tăng Lượng thịt tăng trưởng trung trưởng trung Năm X bò tiêu thụ bình bình (ngàn tấn) Tỉ lệ tăng Mức tăng hàng năm hàng năm (%) 2000 01 05 2001 02 14 09 180 2002 03 18 04 28,6 2003 04 38 20 111,1 2004 05 55 17 44,7 2005 06 51 -04 -7,3 2006 07 62 11 21,6 2007 08 92 30 48,4 2008 09 110 18 19,6 2009 10 121 11 10,0 Tổng Cộng 116 456,7 Nguồn: Nhóm 1.3 Mức tăng trưởng trung bình/năm = 116/9 = 12,89 (ngàn tấn) Tỉ lệ tăng trưởng trung bình/năm = 456,7/9 = 50,74 (%) Trang 15
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Bảng 2: Dự báo nhu cầu tiêu thụ trong tương lai PP mức tăng trưởng PP tỉ lệ tăng trưởng Năm X trung bình trung bình 2010 11 134 182 2011 12 147 274 2012 13 160 413 2013 14 173 622 2014 15 186 937 Nguồn: Nhóm 1.3 f. Phương pháp hồi qui Cầu có thể dự báo bằng cách sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Có nhiều dạng hàm số có thể được sử dụng trong việc ước lượng cầu của hàng hóa. Các hệ số co giãn tính được từ các hàm số này có thể được sử dụng vào mục đích dự báo. [3, tr.29] Hàm tuyến tính: Y = a + bX trong đó hệ số co giãn là b*x/y hoặc x/(x + a/b). Nếu X là thu nhập thì hệ số co giãn thu nhập về cầu có xu hướng tiến đến 1 khi thu nhập tăng vô hạn. Nhưng hàm tuyến tính này không phù hợp cho việc phân tích và tiêu thụ lương thực thực phẩm. [3, tr.29] Hàm logarithm: Log Y = a + bLog X trong đó hệ số co giãn là hằng số b1. Nếu X là thu nhập thì việc sử dụng hệ số co giãn thu nhập cho việc dự báo chỉ phù hợp cho những mặt hàng thực phẩm có mức tiêu thụ hiện tại còn nằm xa mức bảo hòa. [3, tr.29] Hàm semi - log: Y = a + blogX trong đó hệ số co giãn là b/y hoặc b/ (a + b*logX) quan hệ nghịch với lượng tiêu thụ. Hàm số này không thể hiện mức bảo hòa khi thu nhập tăng vô hạn. [3, tr.29] Trang 16
- GVHD: BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.3 Hàm Log – nghịch đảo: Log Y = a + b/X trong đó hệ số co giãn là - b/x. Đây là dạng hàm số tiêu biểu để ứng dụng trong loại thực phẩm tiêu thụ tăng giá nhanh ở mức thu nhập thấp nhưng sau đó có xu hướng tiến đến một giới hạn tối đa phù thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý của con người. [3, tr.29] g. Hồi quy đa biến Phương pháp này sử dụng nhiều biến độc lập để phân tích về sản phẩm. Thí dụ: log (Qc) = a + b1log(Pc) + b2log(Pa) + b3I Trong đó: Qc = mức tiêu thụ đầu người của sản phẩm Pc = đơn giá sản phẩm Pa = đơn giá của sản phẩm thay thế I = thu nhập của người tiêu dùng. Để thấy rõ hơn vai trò của các hàm số về việc ước lượng cầu trong tương lai, chúng ta cùng xét ví dụ sau. Bảng 3: Sản lượng và giá lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (2001 - 2009) Năm Sản lượng (ngàn tấn) Giá (đồng/kg) 2001 15.997,5 2.700 2002 17.709,6 2.200 2003 17.527,8 3.750 2004 18.567,2 3.850 2005 19.298,5 4.200 2006 18.229,2 4.000 2007 18.678,9 3.800 2008 20.669,5 4.300 2009 20.483,4 4.200 Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Trang 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án “Dự báo cung lao động Việt Nam (số lượng và cơ cấu) giai đoạn đến năm 2010”
25 p | 925 | 389
-
Tiểu luận: Xây dựng mô hình dự báo cầu về sản phẩm sữa bột của Vinamilk
17 p | 1239 | 237
-
Tiểu luận Kinh tế lượng: Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk (2008-2017)
18 p | 440 | 107
-
LUẬN VĂN: Kĩ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM của WIMAX.
65 p | 188 | 63
-
Tiểu luận: Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của Công ty cổ phần Trung Nguyên tại Hà Nội
51 p | 458 | 62
-
Bài thảo luận về 'Phân tích tác động của một số chính sách mà chính phủ Việt Nam đã thực hiện để tác động tới tổng cầu của nền kinh tế'
21 p | 200 | 51
-
Tiểu luận đề tài: Quản trị học
21 p | 149 | 45
-
Tiểu luận: Tìm hiểu chính sách hộp vàng trong nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam
14 p | 107 | 28
-
Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá - Nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng cho trường hợp Việt Nam
264 p | 113 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá: Nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng cho trường hợp Việt Nam
264 p | 106 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ ngành Công nghệ điện tử - viễn thông: Đánh giá các tham số chất lượng của hệ tìm phương kết hợp các thuật toán DOA với các dàn anten có cấu trúc đặc biệt trong môi trường có tỷ số SNR thấp
26 p | 66 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Vật lý địa cầu: Nghiên cứu ước lượng hiệu ứng nền đất khu vực nội thành thành phố Hà Nội và lân cận
170 p | 10 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng lớp mô hình GARCH trong việc ước tính Value-at-Risk của chuỗi lợi tức chỉ số VN-Index
81 p | 27 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Điều khiển thích nghi hệ truyền động động cơ không đồng bộ sáu pha
31 p | 57 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý địa cầu: Nghiên cứu ước lượng hiệu ứng nền đất khu vực nội thành thành phố Hà Nội và lân cận
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu và xây dựng ứng dụng phân tích dữ liệu kinh doanh thiết bị điện tử
25 p | 64 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xác định cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
96 p | 39 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn