intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Vấn đề văn hóa an toàn lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Hồng Quân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

490
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Vấn đề văn hóa an toàn lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay" có cấu trúc gồm 3 chương trình bày nội dung: Tổng quan vấn đề văn hóa an toàn lao động, thực trạng về văn hóa an toàn lao động tại các Doanh nghiệp, kiến nghị và đề xuất giải pháp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Vấn đề văn hóa an toàn lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

LỜI MỞ ĐẦU<br /> <br /> Trong lĩnh vực lao động, tạo ra điều kiện làm việc an toàn, vệ  sinh  <br /> nhằm ngăn ngừa tai nạn, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ  cho  <br /> người lao động, đặc biệt trong thời kỳ  công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  <br /> nước đặt ra những thách thức mới, đòi hỏi mới về  đảm bảo an toàn vệ  sinh  <br /> lao động cũng được đặt ra đối với một Chính phủ, người sử dụng lao động và <br /> người lao động, đó là phải xây dựng văn hoá an toàn, văn hoá phòng ngừa tai  <br /> nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong cơ sở lao động.<br /> <br /> Xây dựng văn hóa an toàn là thực hiện trách nhiệm xã hội của   doanh <br /> nghiệp về  an toàn và sức khỏe cho người lao động. Nó mang lại lợi ích cho <br /> cả người lao động và người sử dựng lao động. Do đó việc xây dựng văn hóa <br /> an toàn lao động trong doanh nghiệp là việc rất cần thiết và doanh nghiệp nào <br /> cũng nên thực hiện. Chính vì thế, bài tiểu luận này em xin nghiên cứu về  đề <br /> tài  “Vấn đề  văn hóa an toàn lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam <br /> trong tình hình hiện nay” để làm rõ thực trạng của vấn đề này.<br /> <br /> Bài tiểu luận của em gồm 3 chương:<br /> Chương 1: Tổng quan vấn đề Văn hóa an toàn lao động.<br /> Chương 2: Thực trạng về Văn hóa An toàn lao động tại các Doanh nghiệp.<br /> Chương 3: Kiến nghị và đề xuất giải pháp.<br /> Chương I. Tổng quan về văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp<br /> <br /> 1. Một số thuật ngữ liên quan<br /> <br /> 1.1. An toàn lao động<br /> An toàn lao động là trạng thái nơi làm việc đảm bảo cho người lao động  <br /> được làm việc trong điều kiện không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác  <br /> động xấu đến sức khỏe.<br /> 1.2. Văn hóa an toàn lao động<br /> Khái niệm văn hóa an toàn đã xuất hiện trên thế giới hàng chục năm trước  <br /> đây. Đã có nhiều quốc gia, tác giả  có những định nghĩa khác nhau nhưng tựu <br /> chung là đề  cập đến ý nghĩa nhân đạo, thái độ, cách  ứng xử  đối với việc  <br /> quản lý có hiệu quả  công tác an toàn ­ vệ  sinh lao động. Đến tháng 6 năm  <br /> 2003, Hội nghị lao động quốc tế, vấn đề văn hóa an toàn đã được nêu lên đầy  <br /> đủ và có hệ thống.<br /> Văn hóa an toàn được hiểu là văn hóa mà ở đó quyền được hưởng một môi <br /> trường làm việc an toàn và vệ  sinh của người lao động được các ngành, các <br /> cấp coi trọng. Đó là văn hóa mà trong đó Chính phủ, các cấp chính quyền, <br /> người sử dụng lao động và người lao động với một hệ thống các quyền, trách <br /> nhiệm và nghĩa vụ được tham gia tích cực vào việc đảm bảo một môi trường <br /> làm việc an toàn và vệ  sinh; đó là văn hóa mà nguyên tắc phòng ngừa được <br /> đặt lên hàng đầu.[2,4]<br /> Theo định nghĩa của Tổ  chức Lao động thế  giới thì Văn hóa an toàn lao  <br /> động gồm 3 yếu tố: Hệ  thống pháp luật hoàn chỉnh của Nhà nước; việc <br /> doanh nghiệp chấp hành pháp luật, tạo điều kiện tốt nhất để  thực thi quy  <br /> trình, quy phạm an toàn lao động; Sự tự giác, tự thân nêu cao ý thức tự bảo vệ <br /> mình của người lao động.<br /> 2. Mục đích xây dựng văn hóa an toàn trong lao động<br /> Xây dựng “văn hoá an toàn lao động” ở doanh nghiệp nhằm tạo ra thói quen  <br /> làm việc an toàn, thói quen cư xử có văn hoá (chấp hành một cách tự giác) đối <br /> với việc thực hiện các quy định an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp...  <br /> Và vai trò của Công Đoàn Cơ Sở trong lĩnh vực này hết sức quan trọng.<br /> <br /> 3. Biểu hiện văn hóa an toàn trong lao động<br /> <br /> Như  vậy, xây dựng văn hoá an toàn trong lao động chính là xây dựng các  <br /> nội dung phải thực hiện để  đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn lao động <br /> (TNLĐ), bệnh nghề  nghiệp (BNN), phòng chống cháy nổ; xây dựng ý thức,  <br /> tác phong thói quen làm việc an toàn; xây dựng các quy tắc, các chuẩn mực <br /> ứng xử của các thành viên liên quan và tham gia quá trình lao động sản xuất <br /> đối với các vấn đề quy định nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. <br /> Với các biểu hiện cụ  thể, đó là thông qua thái độ  của người lao động đối <br /> với việc chấp hành các quy trình, quy định về  an toàn lao động, thái độ  với <br /> việc xây dựng môi trường làm việc an toàn, thái độ của người lao động chấp  <br /> hành nghiêm túc các quy trình vận hành thiết bị, ý thức tự bảo vệ mình… Sự <br /> thể  hiện của các bên (Người sử  dụng lao động, Người lao động) sẽ  là hình  <br /> ảnh rõ nét và mấu chốt của Văn hoá an toàn.<br /> <br /> 4. Lợi ích khi xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp<br /> <br /> 4.1. Đối với doanh nghiệp<br />  Giúp doanh nghiệp tạo ra môi trường lao động tốt, bảo đảm an toàn, vệ <br /> sinh lao động, một môi trường văn hóa lành mạnh, vui tươi, phấn khởi cho  <br /> người lao động an tâm sản xuất, cuộc sống vật chất  ổn định đem lại lợi <br /> ích to lớn cho doanh nghiệp là tạo ra sự tin tưởng của người sử dụng sản  <br /> phẩm; sự  tín nhiệm của những người hợp tác. Đặc biệt tạo môi  trường <br /> thuận lợi cho các nhà đầu tư, đối tác an tâm liên doanh liên kết với doanh  <br /> nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững.<br />  Văn hoá an toàn góp phần tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp trên cơ <br /> sở phát huy nhân tố con người và phát triển con người nhờ giải quyết hài <br /> hoà mối quan hệ  lợi ích các bên (Nhà nước, doanh nghiệp và người lao <br /> động), tạo động lực mới cho phát triển của doanh nghiệp. Có thể  nói  <br /> rằng, xây dựng và nâng cao văn hoá an toàn trong doanh nghiệp vừa là <br /> mục tiêu, vừa là động lực phát triển của doanh nghiệp.<br /> 4.2. Đối với người lao động<br />  Văn hóa an toàn lao động tạo ra một môi trường làm việc an toàn, lành  <br /> mạnh, và phấn khởi cho người lao động. Qua đó, người lao động không <br /> những được đảm bảo về  tính mạng mà còn có tinh thần thoải mái, làm <br /> việc có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập cá nhân.<br />  Văn hóa an toàn lao động còn cho người lao động thấy rõ hơn trách nhiệm <br /> của mình trong việc đảm bảo an toàn lao động tại nơi làm việc; chủ động  <br /> thực hiện tích cực các quy định của pháp luật, các kế hoạch, biện pháp để <br /> cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống TNLĐ và BNN, góp phần tăng  <br /> năng   suất   lao   động   và   nâng   cao   uy   tín   bản   thân   cũng   như   cho   doanh <br /> nghiệp.<br /> <br /> 5. Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa an toàn tại doanh nghiệp<br /> <br /> Văn hoá an toàn góp phần tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp trên cơ <br /> sở phát huy nhân tố con người và phát triển con người nhờ giải quyết hài <br /> hoà mối quan hệ  lợi ích các bên (Nhà nước, doanh nghiệp và người lao <br /> động), tạo động lực mới cho phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói rằng, <br /> xây dựng và nâng cao văn hoá an toàn trong doanh nghiệp vừa là mục tiêu, <br /> vừa là động lực phát triển của doanh nghiệp.<br /> <br /> Văn hoá an toàn được coi là một bộ  phận rất cơ  bản, chính yếu của văn  <br /> hoá   doanh   nghiệp,   bao   gồm   phát   triển   nguồn   nhân   lực,   xây   dựng   môi <br /> trường vật chất và tinh thần lành mạnh, hình thành bầu không khí và kiểu <br /> hành vi  ứng xử  mang tính nhân bản trong doanh nghiệp… sẽ  góp phần <br /> củng cố và nâng cao uy tín, thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp <br /> trong cạnh tranh (trong nước và quốc tế).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> II. Thực trạng  vấn đề  văn hóa an toàn lao động  trong các doanh <br /> nghiệp Việt Nam hiện nay<br /> <br /> 1. Thành tựu đạt được trong việc xây dựng văn hóa an toàn tại các  <br /> <br /> doanh nghiệp<br /> Theo xu hướng hội nhập quốc tế, hiện nay một doanh nghiệp được xem là <br /> có  ưu thế  cạnh tranh và nhiều cơ  hội tiềm năng tăng trưởng khi bên cạnh  <br /> những máy móc, thiết bị  hiện tại, doanh nghiệp đó còn có môi trường đảm <br /> bảo an toàn lao động và luôn đặt yếu tố  an toàn của lực lượng sản xuất lên <br /> trước. Kinh nghiệm từ những nước phát triển cho thấy xây dựng văn hóa an <br /> toàn lao động là một trong những tiêu chí quan trọng để doanh nghiệp tồn tại  <br /> và phát triển bền vững.<br /> <br /> Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa an toàn trong doanh nghiệp,  <br /> hiện nay các doanh nghiệp đã chủ trương phát động những phong trào để thực <br /> hiện tốt công tác an toàn – vệ  sinh lao động cho người lao động. Có thể  kể <br /> đến đó là công ty Vinacomin, nhằm tuyên truyền sâu rộng ý thức chấp hành <br /> pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong <br /> hoạt động sản xuất kinh doanh toàn ngành, sáng 17/3, các đơn vị  trực thuộc  <br /> Vinacomin đã đồng loạt phát động Tuần lễ  Quốc gia an toàn ­ vệ  sinh lao  <br /> động – phòng chống cháy nổ  lần thứ  16 năm 2014 với chủ  đề  “Suy nghĩ và  <br /> hành động vì mục tiêu không tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cháy nổ tại <br /> nơi làm việc”.<br /> Những năm qua, công tác bảo hộ  lao  động đã được các sở, ngành, địa  <br /> phương và các doanh nghiệp, cơ sở  sản xuất kinh doanh coi trọng, trở thành <br /> một trong những nội dung không thể  thiếu trong kế  hoạch sản xuất hàng <br /> năm. Trong Tuần lễ Quốc gia an toàn­vệ sinh lao động­phòng chống cháy nổ <br /> (tháng 3), nhiều doanh nghiệp đã triển khai đồng loạt các phong trào “Xanh­<br /> sạch­đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Tuần lễ Quốc gia an toàn­vệ <br /> sinh lao động­phòng chống cháy nổ”, “Xây dựng mạng lưới an toàn vệ  sinh <br /> viên”, “Hội thi an toàn vệ sinh viên”…Những hoạt động này đã góp phần cải <br /> thiện tốt hơn điều kiện lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của hàng <br /> chục ngàn lao động. Theo thống kê, năm 2014, các sở, ban, ngành và doanh <br /> nghiệp đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho người sử dụng lao động và người  <br /> lao động, kết quả  có hơn 19.700 lượt người lao động và 940 lượt người sử <br /> dụng lao động, cán bộ phụ trách an toàn lao động được tập huấn về công tác <br /> an toàn vệ  sinh lao động. Công tác khám và theo dõi sức khỏe cho người lao <br /> động cũng được các  doanh nghiệp quan tâm, có hơn 26.000 người lao động <br /> được khám và theo dõi về  sức khỏe, không có trường hợp mắc bệnh nghề <br /> nghiệp.Gần đây, để đảm bảo an toàn lao động và thực hiện cam kết quan tâm <br /> đến sức khỏe người công nhân, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào <br /> trang phục bảo hộ chất lượng cao, đặc biệt là giày, vật dụng có tác dụng bảo <br /> vệ nhiều nhất cho người công nhân. <br /> <br /> 2. Những hạn chế  của vấn đề  văn hóa an toàn tại các doanh nghiệp  <br /> <br /> hiện nay<br /> Thực tế  từ trước đến nay, an toàn lao động không nhận được sự  quan <br /> tâm đích đáng của các chủ doanh nghiệp và ngay đến người lao động, những <br /> người chịu  ảnh hưởng trực tiếp nhất từ  những tai nạn lao động cũng thờ   ơ <br /> với chính tính mạng của mình.Và hậu quả  để  lại đó là những năm gần đây, <br /> tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chưa có chiều hướng giảm.<br /> Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện tình hình TNLĐ tại nước ta <br /> qua các năm 2010 ­ 2014<br /> <br /> <br /> <br /> Năm 2012, cả nước xảy ra khoảng 6.800 vụ tai nạn lao động, tăng gần <br /> 15%; số người bị tai nạn gần 7.000 người (tăng 13% so năm 2011). Trong đó, <br /> có 552 vụ tai nạn lao động chết người, làm 606 người chết; gần 1.500 người <br /> bị thương nặng, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng và hàng trăm nghìn ngày công <br /> lao động.<br /> <br /> Ðây mới chỉ là con số  thống kê chưa đầy đủ, ước tính con số  thực tế  lên tới  <br /> gần 40 nghìn vụ  mỗi năm. Bởi vì hiện nay nhiều doanh nghiệp (chủ  yếu là  <br /> các doanh nghiệp vừa và nhỏ) không báo cáo về  tai nạn lao động theo quy <br /> định. Năm 2012, cả  nước mới có hơn 19 nghìn doanh nghiệp có báo cáo về <br /> tình hình này (chiếm khoảng 5,1% tổng số  doanh nghiệp toàn quốc). Tai nạn <br /> lao động  xảy ra nhiều và nghiêm trọng ở các ngành có nguy cơ cao, như: cơ <br /> khí, xây dựng, khai thác khoáng sản... tập trung tại các địa bàn trọng điểm  <br /> phát triển công nghiệp như: TP Hồ  Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Ðồng <br /> Nai, Quảng Ninh, Hà Tĩnh...<br /> <br /> Cụ thể đó là nhiều doanh nghiệp chỉ chú trọng chạy theo lợi nhuận mà <br /> không triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bảo hộ lao  <br /> động hoặc thực hiện mang tính hình thức, đối phó với các cơ  quan thanh­<br /> kiểm tra. Theo đó, công tác huấn luyện về  bảo hộ  lao động, an toàn vệ  sinh  <br /> lao động chưa đáp  ứng yêu cầu thực tế. Chính vì thế, tình hình tai nạn lao  <br /> động ngày càng gia tăng; số vụ và số người chết do tai nạn lao động tăng theo  <br /> hàng năm. Nếu năm 2012, toàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn lao động, làm chết 5  <br /> người và bị  thương 13 người, thì năm 2013, đã để  xảy ra 20 vụ  tai nạn lao  <br /> động làm chết 8 người và bị thương nặng 9 người.<br /> <br /> 3. Nguyên nhân của những hạn chế<br /> <br />  Từ phía các doanh nghiệp<br /> Người sử  dụng lao động chưa có các quy trình, biện pháp thiết bị  bảo <br /> đảm về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLÐ). Ðiều kiện làm việc ở các doanh <br /> nghiệp, nhất là nhà xưởng, công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp vừa và  <br /> nhỏ còn lạc hậu, không an toàn, thậm chí nguy hiểm; <br /> Công tác huấn luyện định kỳ về ATVSLРcho công nhân lao động ở nhiều <br /> doanh nghiệp mang nặng tính đối phó; <br /> Nhiều cơ sở che giấu, không khai báo về TNLÐ, biến TNLРthành tai nạn <br /> giao thông để giảm nhẹ chi phí hoặc vì bệnh thành tích; <br /> Không tổ  chức điều tra các vụ  TNLРvà nếu điều tra thì thường quy kết  <br /> trách nhiệm cho người lao động...<br /> Văn hoá an toàn trong doanh nghiệp bao gồm thái độ, suy nghĩ, cách thức <br /> hành vi của mỗi cá nhân, đơn vị  và nhóm người hướng tới đảm bảo an toàn  <br /> tại nơi làm việc chưa được quan tâm chú ý.<br />  Từ phía người lao động.<br /> Người lao động chưa hình thành được ý thức an toàn, thay đổi những thói <br /> quen để hướng tới an toàn lao động và biết cách dự đoán, đánh giá những rủi  <br /> ro khi làm việc.<br /> Không vận hành đúng thao tác do làm công việc không đúng chuyên môn kĩ <br /> thuật.<br /> Do sức khỏe, tâm lí không tốt dẫn đến làm sai các bước thao tác hoặc làm <br /> nhanh, làm ẩu.<br /> III. Đề  xuất một số  kiến nghị  nhằm thực hiện tốt công tác xây  <br /> dựng văn hóa an toàn tại các doanh nghiệp Việt Nam<br /> Những con số về tai nạn lao động trong những năm qua tại Việt Nam đã dóng <br /> lên hồi chuông báo động về thực trạng yếu kém về văn hóa an toàn lao động <br /> trong các doanh nghiệp Việt. Yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp là <br /> cần phải xây dựng một chuẩn văn hóa an toàn lao động, phải xem an toàn lao  <br /> động là tiêu chuẩn hàng đầu để xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp phát <br /> triển bền vững. <br />  Về phía Nhà nước<br /> Nhà nước nên xây dựng luật an toàn vệ sinh lao động để nâng cao vị trí pháp <br /> lý của công tác an toàn vệ  sinh lao động, đặc biệt cần quy định rõ quyền, <br /> nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ  chức công đoàn trong công tác an toàn vệ  sinh  <br /> lao động. Đồng thời tăng mức xử phạt cũng như có các chế tài mạnh hơn đối <br /> với các hành vi vi phạm pháp luật an toàn vệ sinh lao động <br /> <br />  Về phía người sử dụng lao động<br /> <br /> ­ Nâng cao nhận thức về an toàn – vệ sinh lao động cho người lao động qua: <br /> tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về an toàn – vệ sinh <br /> lao động cho người lao động.<br /> ­ Tăng cường củng cố,  ổn định bộ  máy làm công tác an toàn – vệ  sinh lao  <br /> động đảm bảo về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng, tạo điều kiện <br /> để cán bộ làm công tác an toàn – vệ sinh lao động được đào tạo nâng cao.<br /> ­ Cải thiện điều kiện lao động, lựa chọn các công nghệ  thiết bị  phù hợp đáp <br /> ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe <br /> người lao động.<br /> ­ Xây dựng các quy chế  về  an toàn­ vệ  sinh lao động trong điều kiện mới;  <br /> phát triển hệ thống bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp; cơ chế tự kiểm tra giám sát  <br /> an toàn tại nơi làm việc…và xây dựng chế  tài nhằm nâng cao chất lượng  <br /> công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động , xử lý vi phạm.<br /> ­  Tổ chức điều hành sản xuất khoa học, hợp lý…<br /> ­ Đánh giá hiệu quả  thực thi nhằm cung cấp thông tin về  mức độ  thực hiện <br /> các kế hoạch và trách nhiệm giải trình.<br /> ­ Tập huấn cho người lao động ở tất cả các cấp về sức khỏe nghề nghiệp và  <br /> an toàn lao động, nhờ đó người lao động có đủ kỹ năng và kiến thức để thực  <br /> hiện nhiệm vụ của họ một cách an toàn.<br /> ­ Đánh giá rủi ro nhằm xác định các nguy cơ, rủi ro và cung cấp giải pháp <br /> kiểm soát trước khi công việc được hoàn thành.<br /> ­ Báo cáo và lưu trữ thông tin về tất cả các loại tai nạn lao động, từ  các tổn  <br /> thương nhẹ cho tới các tai nạn nghiêm trọng.<br /> <br />  Về phía Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam<br /> Việc cần thiết nhất là các tổ chức cần nâng cao nhận thức về văn hóa an toàn <br /> lao động, góp phần cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho công nhân <br /> lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn:<br /> + Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, các quy định của <br /> Nhà nước về quy phạm, tiêu chuẩn ngành nghề, giúp cho người sử dụng lao  <br /> động và người lao động nhận thức được trách nhiệm trong việc hình thành <br /> văn hóa an toàn trên từng cương vị, từ đó thực hiện tốt trách nhiệm và quyền  <br /> của mình trong công tác an toàn, vệ sinh lao động.<br /> + Thẳng thắn phê bình những doanh nghiệp thực hiện chưa tốt công tác này<br /> + Đổi mới công tác tập huấn bằng hình thức truyền thông giao lưu, nhân rộng <br /> các điển hình thực hiện có hiệu quả việc áp dụng các cải thiện điều kiện lao  <br /> động về cơ sở.<br /> <br />  Về phía người lao động<br /> ­ Chấp hành các quy trình, quy định về an toàn lao động<br /> ­ Xây dựng môi trường làm việc an toàn<br /> ­ Chấp hành nghiêm túc các quy trình vận hành thiết bị<br /> ­ Có ý thức tự bảo vệ mình.<br /> Việc thực hiện các kiến nghị  trên cần có sự  tham gia kết hợp của cả  người  <br /> lao động và người sử  dụng lao động, và không thể  thiếu được những chính <br /> sách tác động từ phía Nhà nước và Tổ chức đại diện người lao động. Có như <br /> vậy thì doanh nghiệp mới có thể  xây dựng được một văn hóa an toàn theo  <br /> hướng tích cực, giúp doanh nghiệp và người lao động ngày càng phát triển.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Đề  tài  “Vấn đề  văn hóa an toàn lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam  <br /> trong tình hình hiện nay” đã hoàn thành. Đề tài đã chỉ ra được những vấn đề <br /> như sau:<br /> Chương I. Cơ sở lý luận về văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp<br /> Chương II. Đề tài đã nêu lên thực trạng của vấn đề văn hóa an toàn lao động  <br /> tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Một số doanh nghiệp đã nhận thức <br /> được tầm quan trọng của văn hóa an toàn trong doanh nghiệp và hưởng  ứng  <br /> tốt các phong trào nhằm thực hiện tốt công tác an toàn – vệ  sinh lao động <br /> trong doanh nghiệp. Tuy nhiên thì tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề <br /> nghiệp qua các năm cũng không giảm xuống. Vì vẫn còn tồn tại rất nhiều <br /> doanh nghiệp chưa thực sự  quan tâm, chú trọng đến văn hóa an toàn trong <br /> doanh nghiệp, đồng thời thực hiện công tác an toàn – vệ  sinh lao động cũng <br /> chưa tốt.<br /> Chương III. Trên cơ  sở  đó đề  tài đã mạnh dạn đưa ra một số  đề  xuất nhằm <br /> giúp doanh nghiệp xây dựng tốt văn hóa an toàn trong doanh nghiệp, đồng thời <br /> thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh lao động để giảm thiểu các tai nạn lao  <br /> động, bệnh nghề  nghiệp và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Trong <br /> đó nhấn mạnh việc nâng cao ý thức cho người lao động và người sử dụng lao  <br /> động thông qua tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức an <br /> toàn vệ sinh lao động.<br /> Kết quả  nghiên cứu của đề  tài này là cơ  sở  để  các doanh nghiệp Việt Nam <br /> tiếp tục triển khai và áp dụng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Ban KTAT – EVNSPC (2013), Văn hóa an toàn trong lao động tại nơi làm  <br /> việc. Được lấy về  từ  http://www.evnspc.vn/index.php/tuyen­truyen­tiet­kiem­<br /> dien/an­toan­dien/5246­van­hoa­an­toan­trong­lao­dong­tai­noi­lam­viec<br /> <br /> 2.  Báo Gia Lai,  Nhiều doanh nghiệp còn lơ  là thực hiện bảo hộ  lao động  . <br /> Được lấy về  từ  http://bqlkkt.gialai.gov.vn/News/Xa­hoi/Nhieu­doanh­nghiep­<br /> con­lo­la­thuc­hien­bao­ho­lao.aspx<br /> 3. ĐÀO TẠO INHOUSE ­ ĐÀO TẠO DOANH NGHIỆP ­ ĐÀO TẠO THEO <br /> YÊU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP,  Văn hóa doanh nghiệp là gì? Được lấy <br /> về   từ  http://daotaodoanhnghiep.giaiphapvnnp.com/dao­tao­in­house/170­tin­<br /> dao­tao­in­house/440­van­hoa­doanh­nghiep­la­gi.html<br /> <br /> 4.  Nguyễn Nghiệp (2011),  Văn hóa phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh  <br /> nghề  nghiệp. Được lấy về  từ  http://www.baomoi.com/Van­hoa­phong­ngua­<br /> tai­nan­lao­dong­va­benh­nghe­nghiep/47/7509470.epi<br /> <br /> 5. Nguyễn Tâm (2014), EVN NPC triển khai “Năm văn hóa an toàn và kỷ luật  <br /> lao động”. Được lấy về  từ  http://nangluongvietnam.vn/news/vn/dien­luc­viet­<br /> nam/evn­npc­trien­khai­nam­van­hoa­an­toan­va­ky­luat­lao­dong.html<br /> <br /> 6.Nguyễn Xuân Nguyên (2013),  VĂN HÓA – AN TOÀN VÀ VỆ  SINH LAO  <br /> ĐỘNG   VẤN   ĐỀ   CẦN   ĐƯỢC   QUAN  TÂM.   Được   lấy   về   từ <br /> http://congnghiepmovietbac.com.vn/index.php?<br /> main=news&menuid=10&catid=12&id=592<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1