NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
lượt xem 98
download
Hiện nay ở nước ta đang diễn ra quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trên diện rộng.Tuy bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu,và được sự hỗ trợ tích cực của nhà nước nhưng quá trình cổ phần hoá đang bị chậm lại.Trong khuôn khổ nhỏ hẹp của một bài tiểu luận,người viết xin mạn phép đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn quá trình thực hiện để hiểu được thực chất vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và tìm được nguyên nhân gây ra tiến độ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
- LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay ở nước ta đang diễn ra quá trình c ổ phần hoá các doanh nghi ệp nhà n ước trên diện rộng.Tuy bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu,và được sự hỗ trợ tích c ực c ủa nhà nước nhưng quá trình cổ phần hoá đang bị chậm lại.Trong khuôn khổ nhỏ hẹp của m ột bài tiểu luận,người viết xin mạn phép đưa ra một số vấn đề lý lu ận và th ực ti ễn quá trình th ực hiện để hiểu được thực chất vấn đề cổ phần hoá các doanh nghi ệp nhà n ước và tìm đ ược nguyên nhân gây ra tiến độ chậm chạp của quá trình cổ phần hoá.Bài viết được bố c ục làm 2 phần: - Chương 1: Những vấn đề chung về công ty cổ phần - Chương 2: Thực trạng quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN A.KHÁI NIỆM CHUNG: 1.Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n ước là quá trình chuyển hoá các doanh nghi ệp nhà nước thành các công ty cổ phần.Về cơ bản cổ phần hoá phải giải quyết ba vấn đề là sở hữu,quản lý hoạt động của doanh nghiệp và cuối cùng là đảm bảo nâng cao hi ệu qu ả s ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Về vấn đề sở hữu: phải đa dạng hoá hình thức sở hữu và c ụ th ể hoá ch ủ th ể s ở h ữu,hay nói cách khác các doanh nghiệp phải chuyển từ sở hữu nhà n ước duy nh ất thành s ở h ữu h ỗn hợp.Điều này có nghĩ là sau khi trở thành các công ty c ổ phần,các doanh nghi ệp này ph ải xác định được rõ chủ sở hữu của mình bao gồm những ai (xác định cổ đông...) để phân chia quyền lợi cũng như chịu những tổn thất do việc kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp gây ra. + Về vấn đề quản lý và hoạt động: các doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hoá sẽ không còn sản xuất theo mệnh lệnh hành chính của nhà nước nữa.Nhà nước chỉ can thiệp vào với tư cách là cơ quan quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô,có nghĩa là không còn nữa cảnh nhà nước áp đặt cho doanh nghiệp phải sản xuất mặt hàng gì với số lượng bao nhiêu... mà thay vào đó doanh nghiệp phải tự quyết định mức sản xuất của mình và tự chịu trách nhiệm với hoạt động của mình.Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa phải tiến hành pháp luật hoá tổ chức quản lý (theo luật định hoặc luật công ty đưa ra từ khi thành lập).Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự quản lý của hội đồng quản trị do những đại hội cổ đông bầu ra. + Về vấn đề hiệu quả: mục đích của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là tạo ra môi trường kinh tế năng động hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chỉ khi nào doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn đề nêu trên c ổ phần hoá m ới th ực s ự phát triển đúng hướng và phát huy được những ưu điểm của nó. Có nhiều người đồng nhất hai khái niệm c ổ phần hoá và t ư nhân hoá nh ưng th ực ch ất đây là hai quá trình khác nhau.Xét về vấn đề sở hữu,tư nhân hoá là vi ệc bán các doanh nghi ệp nhà nước cho tư nhân, thực chất là tiến hành việc mua đứt bán đoạn,còn c ổ phần hoá là hình th ức chuyển sở hữu nhà nước thành sở hữu hỗn hợp trong đó có th ể bao gồm m ột ph ần giá tr ị doanh nghiệp thuộc về nhà nước.Còn xét về góc độ quản lý,những doanh nghi ệp đ ược t ư nhân hoá thì người chủ sở hữu là giám đốc và đồng th ời cũng là ng ười có quy ền quy ết đ ịnh mọi hoạt động của doanh nghiệp mình,đối với doanh nghi ệp được cổ ph ần hoá quyền quy ết
- định thuộc về đại hội cổ đông,hội đồng quản trị và ban giám đốc do h ội đ ồng qu ản tr ị tr ực tiếp lựa chọn. 2.Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: Theo nghị định 44 CP ra ngày 29/6/1998,c ổ phần hoá các doanh nghi ệp nhà n ước (DNNN) được tiến hành theo 4 hình thức sau: + Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn phát triển doanh nghiệp. + Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. + Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá. + Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần. Các hình thức này được thực hiện dưới dạng bán ra các c ổ ph ần cho công nhân viên lao động trong doanh nghiệp,các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp,kể cả người n ước ngoài thường trú tại Việt Nam với số lượng hạn chế nhất đ ịnh đ ược quy đ ịnh v ới t ừng đ ối t ượng trong nghị định 44 CP. B.NHỮNG NGUYÊN NHÂN LÀM TIỀN ĐỀ CHO VIỆC TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN: 1.Cổ phần hoá là quá trình tất yếu khách quan: Như chúng ta đều biết bất kỳ một phương thức sản xu ất nào,trong hình thái kinh t ế xã hội nào cũng luôn luôn phải tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù h ợp v ới tính ch ất và trình độ của lực lượng sản xuất.Vì quan hệ sản xuất có ba mặt là quan h ệ sở h ữu;quan hệ v ề tổ chức quản lý;quan hệ về phân phối, nên quan hệ sở hữu cũng chịu ảnh h ưởng c ủa quy lu ật này.Giai đoạn trước những năm 1986,chúng ta đã nhận thức một cách hoàn toàn ch ủ quan khi áp đặt quan hệ sở hữu chung-sở hữu xã hội mà bỏ qua sở hữu tư nhân trong khi lực lượng sản xuất còn kém phát triển.Cũng chính vì bỏ qua sở hữu tư nhân làm tri ệt tiêu đ ộng l ực kinh t ế làm cho nền kinh tế đất nước ngày càng rơi vào tình trạng trì tr ệ.Đ ứng tr ước tình hình đó,Đảng và nhà nước ta từ năm 1986 đã và đang ti ến hành công cu ộc đ ổi m ới,nh ằm xây d ựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,xây dựng nền kinh t ế nhi ều thành phần,đa dạng hoá hình thức sở hữu,đánh giá đúng hơn về vị trí cũng nh ư vai trò c ủa s ở h ữu t ư nhân mà sở hữu cổ phần cũng là một giải pháp hiệu quả. Cổ phần hoá giúp cho quá trình xã hội hoá trở nên nhanh chóng hơn bởi lẽ nó là sự liên k ết trong kinh doanh giữa thành phần kinh tế tư nhân với nhau và gi ữa thành ph ần kinh t ế t ư nhân với thành phần kinh tế nhà nước (đối với doanh nghiệp c ổ phần có s ự tham gia c ủa nhà nước).Xét về thực chất nó chính là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu. Thứ hai là các DNNN đã hoạt động quá phổ bi ến,lâu dài và có nhiều bi ểu hi ện không hi ệu quả.Theo số liệu của những năm về trước trong gần 6000 DNNN n ắm gi ữ 88% tổng số v ốn của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nhưng chỉ kho ảng 50% làm ăn có lãi,trong đó th ực sự có lãi và lâu dài chỉ chiếm 30%.Các DNNN nộp ngân sách nhà n ước chi ếm 80%-85% t ổng số thu nhưng nếu trừ đi thuế khấu hao cơ bản và thuế doanh thu thì DNNN ch ỉ đóng góp 30% ngân sách nhà nước,đặc biệt nếu tính đủ chi phí và tài sản cố định đất tính theo giá bán trên thị trường thì DNNN hoàn toàn không tích luỹ.Kinh nghiệm thực tiễn ở một số n ước trên thế gi ới cũng cho thấy rằng cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh sẽ t ạo ra đ ược m ột môi tr ường kinh tế năng động hơn,thúc đẩy hoạt động kinh tế trong nước phát triển. Hiện nay chúng ta đang thực hiện công cuộc xây dựng n ền kinh t ế th ị tr ường, mà đ ặc điểm của nền kinh tế thị trường là hướng về thị trường, tự do cạnh tranh nhưng các doanh nghiệp nhà nước nhìn chung có năng lực cạnh tranh thấp.Sự đi ều chỉnh giá c ả theo ý mu ốn chủ quan của nhà nước mà không tuân theo quy luật cung cầu không còn phù hợp với n ền kinh tế mới nữa, hơn nữa tình trạng độc quyền của một số doanh nghi ệp đ ược nhà n ước bảo h ộ đã gây ra những thiệt hại lớn cho người tiêu dùng.Vì v ậy c ổ phần hoá các doanh nghi ệp nhà
- nước, trao quyền tự chủ kinh doanh cho các doanh nghi ệp,ti ến hành t ự do hoá giá c ả là nh ững thứ mà chúng ta đang muốn thực hiện để xây dựng một môi tr ường phù h ợp v ới s ự phát tri ển của kinh tế thị trường. Trong giai đoạn hiện nay,nước ta đang chuẩn bị những bước đầu tiên cho vi ệc thành l ập một thị trường chứng khoán mà tiền đề cho sự ra đời c ủa thị trường này chính là các công ty cổ phần.Nếu chỉ dựa trên những công ty cổ phần do các tư nhân thành lập nên thì ch ưa đ ủ điều kiện cho thị trường này ra đời và phát triển lành mạnh,lâu dài và ổn định được.Nó đòi hỏi phải có một mạng lưới nhiều công ty cổ phần với quy mô lớn,phát tri ển ổn đ ịnh đ ể nâng đ ỡ cho một thị trường vốn rất nhạy cảm như thị trường chứng khoán. Trong những năm 1980,quá trình chuyển đổi sở hữu nhà nước đã trở thành m ột hi ện tượng kinh tế chủ yếu trên toàn thế giới.Chỉ tính từ năm 1984 đến 1991,trên th ế gi ới đã có 250 t ỷ USD tài sản nhà nước đem bán,và chỉ riêng năm 1991 đã chiếm kho ảng 50 t ỷ USD.Làn sóng cổ phần hoá được khởi đầu từ nước Anh vào cuối những năm 1970 và sau đó lan sang t ất c ả các nước công nghiệp phát triển khác.Bị ảnh hưởng bởi quá trình cổ phần hoá ở các n ước có nền kinh tế thị trường và sức ép từ các tổ chức tài chính quốc tế,các công ty n ước ngoài v ề vấn đề nợ nần,v.v... Các nước đang phát triển cũng gia nhập vào quá trình c ổ ph ần hoá đang diễn ra phổ biến trên thế giới. Đến nay,đã có hơn 80 nước đang phát tri ển với m ọi lo ại t ư tưởng chính trị và kinh tế khác nhau đều xây dựng và thực hi ện các k ế ho ạch c ổ phần hoá một cách tích cực.Có thể nói, cổ phần hoá đã trở thành “mốt” và là một trong nh ững n ội dung chủ yếu của công cuộc cải cách kinh tế và chính trị ở nhi ều nước đang phát tri ển hi ện nay trong đó có Việt Nam. Hơn nữa,xu thế ngày nay là toàn cầu hoá,Việt Nam cũng như các nước khác trong khu v ực đều muốn thiết lập một mối quan hệ kinh tế quốc tế đa phương hoá đa d ạng hoá.V ấn đ ề h ội nhập đã trở nên bức thiết đối với tình hình Việt Nam hi ện nay.Chúng ta đã gia nh ập kh ối Asean,và trong tương lai chúng ta muốn tham gia vào WTO để hoà nh ập vào xu th ế toàn c ầu hoá,tham gia vào quá trình phân công lao động quôc tế.Và một nghịch lý là trong khi các DNNN đang “khát” vốn thì một lượng vốn lớn của các nhà đầu tư n ước ngoài l ại không bi ết đ ầu t ư vào đâu,vì vậy cổ phần hoá các DNNN phần nào cũng sẽ giải quyết được nghịch lý trên. 2.Những thuận lợi có được từ việc tiến hành cổ phần hoá DNNN : Thuận lợi đầu tiên mà DNNN sau khi ti ến hành c ổ phần hoá là gi ải quy ết đ ược v ấn đ ề vốn và đổi mới công nghệ.Một doanh nghiệp muốn phát triển được tốt thì vấn đề đ ầu tiên được đặt ra chính là vốn,hơn nữa đối với một nước đi lên từ n ền nông nghi ệp l ạc h ậu lại b ị ảnh hưởng bởi chiến tranh tàn phá như Việt Nam thì tình trạng vốn lại càng tr ở nên c ấp thi ết hơn.Một thực trạng chung đối với hầu hết các doanh nghiệp là ho ạt đ ộng d ựa trên c ơ s ở v ốn vay, chỉ một phần rất nhỏ tồn tại bằng vốn chủ sở hữu nh ưng ch ủ yếu là các doanh nghi ệp có quy mô nhỏ.Doanh nghiệp luôn phải tìm m ọi cách đ ể thu hút v ốn.Các doanh nghi ệp nhà nước chủ yếu sử dụng hình thức thu hút vốn gián tiếp, có nghĩa là ngu ồn v ốn vay t ừ các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính hay các tổ chức tín d ụng khác thu ộc nhà n ước(ngoài s ố vốn được nhà nước trợ cấp từ ngân sách nhà nước).Nhưng các tổ chức tín d ụng này đ ều có nguồn thu hút vốn từ nhân dân và các tổ chức kinh tế khác, như vậy việc thu hút v ốn c ủa các DNNN qua một khâu trung gian phần nào làm giảm tốc độ chu chuyển c ủa đ ồng ti ền, ch ịu thêm một mức lãi suất và một số rủi ro khác. Hơn nữa, tâm lý chung của dân Việt Nam là nếu có tiền tiết ki ệm dư thừa,thay vì đem vào gửi ngân hàng tiết kiệm thì họ lại để ở nhà cất giữ vì họ cho rằng như thế là an toàn h ơn.Vì vậy lượng vốn trong các tổ chức tín dụng thuộc nhà n ước nhìn chung cũng không đ ủ l ớn đ ể cung cấp cho tất cả các doanh nghiệp quốc doanh.Trong khi đó các công ty c ổ ph ần do đ ặc điểm có hình thức sở hữu đa dạng,cổ phần được bán rộng raĩ cho các thành phần kinh t ế,t ạo ra khả năng huy động vốn trong toàn xã hội bao gồm cá nhân,các t ổ ch ức kinh t ế,t ổ ch ức xã hội trong và ngoài nước,làm phong phú thêm nguồn vốn.Thêm vào đó,ngu ồn v ốn c ủa các công
- ty này lại phần lớn là vốn tự có do các cổ đông đóng góp nên khả năng tài chính t ương đ ối lớn,phần nào tạo được lòng tin cho các đối tác. Có được nguồn vốn d ồi dào, doanh nghi ệp có thể tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh tăng khả năng phát triển c ủa công ty đ ồng th ời làm tăng uy tín của công ty đối với người lao động,tạo lợi thế cho việc tiêu th ụ nh ững đ ợt c ổ phiếu bán ra để thu hút vốn của doanh nghiệp.Cứ như vậy,quy mô sản xuất được m ở rộng hơn, người lao động có thu nhập lớn hơn do ngoài tiền l ương ti ền c ổ t ức h ọ còn đ ược h ưởng một khoảng thu “ngầm” do cổ phiếu của công ty làm ăn có hiệu quả tạo ra. Hơn nữa có nguồn vốn phong phú, doanh nghiệp có thể ti ến hành đổi m ới công ngh ệ nh ằm nâng cao sức cạnh tranh cho các hàng hoá do chúng ta sản xu ất ra và t ạo đ ược uy tín cho hàng Việt Nam.Trước đây, các doanh nghiệp quốc doanh sản xuất trong điều kiện máy móc thi ết bị từ thời Pháp thuộc để lại,phần lớn máy móc trước đó đã qua sử dụng và nhìn chung là l ạc hậu so với các nước phát triển đến 70-80 năm vì vậy năng suất không cao,ch ất l ượng s ản ph ẩm lại thấp.Trong những năm qua với nguồn vốn ít ỏi một số doanh nghi ệp Vi ệt Nam cũng đã nhập khẩu một số máy móc nhưng đến 70% là đã qua sử dụng,và m ột trong nh ững nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chính là thiếu vốn.Chính vì vậy có th ể nói v ới ngu ồn v ốn phong phú các công ty cổ phần có lợi thế trong việc bắt kịp với công nghệ tiên ti ến hi ện đ ại,nh ằm nâng cao chất lượng hàng Việt Nam ngang với mặt bằng chung của toàn thế giới. Một thuận lợi nữa mà cổ phần hoá các DNNN đem lại đó chính là vi ệc t ạo đi ều ki ện cho người lao động được làm chủ thực sự, thay đổi phương pháp quản lý,tạo đ ộng l ực thúc đ ẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,nâng cao thu nhập của người lao đ ộng.Vi ệc người lao đ ộng được làm chủ thực sự sẽ có tác động khuyến khích họ làm việc tích c ực h ơn,nâng cao tinh thần tiết kiệm và trách nhiệm của mình trong công việc,tránh được tình trạng “sở hữu chung”, “cha chung không ai khóc” như thời kỳ trước.Hơn nữa, các công ty c ổ ph ần th ực hi ện c ơ chế quản lý phân quyền thay cho cơ chế quản lý theo kiểu tập trung nh ư trong các DNNN ở giai n dân ta đang hướng tới. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN Ở VI ỆT NAM. A.THỰC TRẠNG CÁC DNNN TRƯỚC VÀ SAU KHI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ: 1.Thực trạng các DNNN trước khi tiến hành cổ phần hóa: Ở nước ta,cũng giống như các nước XHCN trước đây thực hi ện mô hình k ế ho ạch hoá tập trung,lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nướđoạn trước,vì v ậy không những đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường mà còn bắt k ịp đ ược s ự thay đ ổi c ủa th ị trường một khi nó bị biến động. Từ năm 1989 đến nay nền kinh tế nước ta đã thực sự bước sang ho ạt đ ộng theo c ơ ch ế th ị trường.Bài học lịch sử đã cho chúng ta thấy không thể đặt sự phát tri ển n ền kinh t ế thu ần tuý trên cơ sở kinh tế thị trường và khu vực tư nhân mà không có sự can thi ệp c ủa nhà n ước,bên cạnh đó cũng không thể hoàn toàn dựa vào khu vực kinh tế nhà n ước mà xem nh ẹ kinh t ế th ị trường và khu vực tư nhân.Cổ phần hoá là giải pháp vừa tạo nên được sự thay đ ổi trong các doanh nghiệp quốc doanh,mặt khác còn góp phần chống sự phát tri ển t ự phát,tràn lan c ủa thành phần kinh tế tư nhân mà mặt tiêu cực của nó là tạo nên một lớp người muốn đi theo chủ nghĩa tư bản từ đó chống lại con đường xã hội chủ nghĩa mà Đ ảng nhà n ước và toàc bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc c ải tạo và xây d ựng CNXH.Vì vậy,khu vực kinh tế nhà nước đã được phát triển một cách nhanh chóng r ộng kh ắp trong t ất cả các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối trong n ền kinh tế b ất k ể hi ệu qu ả đích th ực mà nó mang lại, trong đó phải kể đến sự ra đời tràn lan c ủa các DNNN do c ấp đ ịa ph ương qu ản lý.Theo số liệu thống kê, đến ngày 1-1-1990, cả nước có 12.084 DNNN, trong đó có 1.695 doanh nghiệp do trung ương quản lý, 10.389 doanh nghiệp do cấp địa phương quản lý. Hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh đều do kinh tế nhà n ước nắm gi ữ.Khu vực kinh tế nhà nước có số vốn trị giá khoảng 10 tỷ USD, chi ếm 85% tổng số v ốn đầu t ư t ừ ngân sách
- nhà nước, khoảng 70% tổng giá trị tài sản toàn xã hội, tạo ra kho ảng t ừ 30%-38% giá tr ị t ổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân khoảng 23%-30%.Hàng năm, kinh tế nhà n ước vẫn là nguồn thu ngân sách chủ yếu của ngân sách nhà nước(60%-70% tổng thu ngân sách).Tuy nhiên nếu trừ đi lượng vốn đầu tư và khoản trợ cấp ngầm qua tín dụng ưu đãi c ủa ngân hàng cũng như phần khấu hao cơ bản và nhiều loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thu ế tài nguyên do bán dầu thô v.v... thì mức độ đóng góp trên còn chưa tương xứng. Trước khi tiến hành cổ phần hoá,các doanh nghiệp quốc doanh ở nước ta cũng gi ống nh ư nhiều nước trên thế giới hoạt động hết sức kém hiệu quả.Có thể minh hoạ cho nhận xét này qua một vài chỉ tiêu cụ thể sau: + Tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã h ội c ủa khu v ực kinh t ế nhà n ước cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một đồng thu nhập quốc dân th ường cao h ơn g ấp 2 l ần so với kinh tế tư nhân. + Mức tiêu hao vật chất của các doanh nghi ệp nhà n ước trong s ản xu ất cho m ột giá tr ị đ ơn vị tổng sản phẩm xã hội ở nước ta thường cao gấp 1,3 lần so với m ức trung bình th ế gi ới.Ví dụ, chi phí vật chất của sản phẩm hoá chất bằng 1,88 lần, sản phẩm cơ khí bằng 1,3-1,8 lần. Mức tiêu hao năng lượng của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta cũng cao h ơn so v ới m ức trung bình của thế giới. Ví dụ, trong sản xuất hoá chất cơ bản bằng 1,44 l ần, than bằng 1,75 lần, trong sản xuất giày gấp 1,26 lần... + Chất lượng sản phẩm của nhiều doanh nghi ệp nhà n ước r ất th ấp và không ổn đ ịnh.Đi ều này được giải thích một phần là do thực trạng công nghệ của các DNNN quá lạc hậu th ậm chí còn lạc hậu mấy chục năm so với các nước phát triển khác.Trung bình trong khu v ực kinh tế nhà nước chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; 65% số sản phẩm đạt m ức đ ộ trung bình để tiêu dùng nội địa; 20% số sản phẩm kém chất lượng.Vì vậy hàng hoá c ủa chúng ta không thể xuất sang thị trường các nước phát triển và những thị trường khó tính khác.Hi ện tượng hàng hoá ứ đọng với khối lượng lớn và hi ện tượng thích dùng hàng nh ập c ủa m ột b ộ phận dân cư là không thể tránh khỏi.Và lượng hàng tồn đọng chiếm đ ến h ơn 10% s ố v ốn l ưu động của toàn xã hội, điều này có ảnh hưởng xấu đến kh ả năng quay vòng v ốn cũng nh ư kh ả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. + Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.Ví dụ, hệ số sinh lời chung của vốn cố định tính chung chỉ đạt 7%/năm và hệ số sinh lời của vốn lưu đ ộng đ ạt 11%/năm. Hi ệu quả khai thác vốn đầu tư của khu vực này cũng hết sức thấp.Cụ thể là trong m ột số năm gần đây, hàng năm Nhà nước dành hơn 70% vốn đầu tư ngân sách c ủa toàn xã h ội cho các doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên chúng chỉ tạo ra được từ 34%-35% tổng sản phẩm xã h ội trong khi chúng lại sử dụng hầu hết lao động có trình độ đại h ọc, công nhân k ỹ thu ật và ph ần l ớn số vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh. + Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm m ột tỷ trọng lớn.Theo s ố li ệu c ủa T ổng c ục th ống kê năm 1990, trong số 12.084 cơ sở quốc doanh thì có tới 4.584 đ ơn v ị sản xu ất kinh doanh thua lỗ, chiếm hơn 30% tổng số các DNNN.Trong đó, quốc doanh trung ương có 501 c ơ s ở thua lỗ,bằng 29,6% số cơ sở do trung ương quản lý; quốc doanh địa phương có 4.083 c ơ s ở thua lỗ, chiếm 39,9% số đơn vị do địa phương quản lý.Các đơn vị thua lỗ trên có giá trị tài sản c ố đình bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh t ế nhà n ước và v ới 787.300 lao động trong tổng số 2.590.000 lao động, bằng32,9% số lao đ ộng c ủa toàn b ộ khu v ực kinh t ế nhà nước.Hơn nữa,các doanh nghiệp đôi khi không thật thà trong khai báo lãi-l ỗ làm cho tình trạng lãi giả lỗ thật ngày càng gia tăng. Những số liệu trên cho thấy việc làm thua lỗ của các DNNN đã gây t ổn th ất l ớn cho ngân sách nhà nước và là một trong những nguyên nhân đưa đến việc b ội chi ngân sách nhà n ước triền miên trong mấy năm qua.Thêm vào đó, nhà n ước lại có hàng lo ạt chính sách bù giá, bù lương, bù chênh lệch ngoại thương và hàng loạt các khoản bao cấp khác cho các doanh nghiệp
- nhà nước đã làm cho gánh nặng tài chính và các khoản nợ của Nhà nước ngày càng nặng nề và nghiêm trọng. Về thị trường,trước đây ngoại thương ở nước ta chủ yếu dựa trên c ơ sở mua bán trao đ ổi với các nước trong khối xã hội chủ nghĩa.Từ khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô sụp đ ổ kéo theo một loạt các nước xã hội chủ nghĩa khác ở Đông Âu đã khi ến cho chúng ta m ất đi nh ững th ị trường truyền thống.Chính sách mở cửa cho phép mở rộng buôn bán v ới t ất c ả các n ước không phân biệt chế độ chính trị cũng không giúp gì cho vi ệc tiêu th ụ hàng hoá trong n ước vì hàng hoá của ta không đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá c ủa các n ước khác, đặc biệt là các nước tư bản phát triển. Khả năng liên doanh liên k ết v ới n ước ngoài c ủa các DNNN cũng tương đối thấp một mặt do các DNNN làm ăn không có hiệu qu ả nên không t ạo ra được một sức hút mạnh mẽ đối với các công ty, tổ chức nước ngoài.Mặt khác,do tình tr ạng lãi giả lỗ thật đang phổ biến ở các DNNN cũng như sự không chính xác c ủa thông tin đã làm cho các doanh nghiệp nước ngoài tỏ ra nghi ngại trước việc đầu tư vào các doanh nghiệp này. Một điểm đáng được lưu tâm nữa là vốn và tài sản c ủa các DNNN là không nhi ều,ph ần lớn bị phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và nguồn vốn vay từ các t ổ chức tín d ụng thu ộc nhà nước,nên nhìn chung triển vọng phát triển và đi lên của các DNNN là không cao.Thu nhập c ủa lao động trong các DNNN cũng thuộc vào mức trung bình.Cơ chế phân phối không d ựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động mà chủ yếu nhằm phục vụ chính sách xã h ội, mang n ặng tính bình quân chủ nghĩa, không kích thích người lao động trong các doanh nghi ệp này nâng cao hiệu quả công tác và năng suất lao động.Thêm vào đó,đội ngũ cán b ộ v ới ki ến th ức và trình độ hạn chế cộng thêm sự bảo thủ,trì trệ, thiếu năng động đã khiến cho các doanh nghi ệp này càng rơi vào tình trạng bế tắc.Đồng thời c ơ chế quản lý t ập trung quan liêu bao c ấp mang tính cứng nhắc kéo dài quá lâu đã kìm hãm sự phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất và đ ẩy n ền kinh tế rơi vào khủng hoảng. 2.Thực trạng các DNNN sau khi tiến hành cổ phần hoá: 2.1.Công tác thí điểm cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước: Đứng trước tình hình các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn không có hi ệu qu ả như trên đã đề cập đến,nhà nước ta đã cố gắng áp dụng nhiều biện pháp để khắc phục tình tr ạng trên, trong đó, cổ phần hoá được đánh giá là biện pháp hữu hiệu hơn cả.Không phải đ ến năm 1992, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước m ới được đề c ập đ ến mà ngay t ừ cu ối năm 1987, chính phủ đã nhận thấy cần phải cổ phần hoá một số DNNN và giao cho B ộ tài chính chủ trì việc làm thí điểm (điều 22 tại Quyết định 217/HĐBT).Đó là chủ trương hoàn toàn đúng nhưng còn quá sớm do chưa có các điều kiện khách quan cũng nh ư đi ều ki ện ch ủ quan cần thiết như bao cấp quá lớn, kinh tế thị trường chưa phát tri ển, ch ưa có s ự th ống nh ất v ề quan điểm, quyết tâm của toàn Đảng và toàn dân nên chủ trương này đã bị lãng quên. Đến 10/5/1990, chính phủ lại có quyết định143/ HĐBT trong đó nh ắc l ại ch ủ tr ương c ổ phần hoá một số DNNN.Và lần này vấn đề cổ phần hoá đã được nói rõ h ơn về m ục đích, cách làm...và mặc dù Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương rất tích cực làm đ ược nhi ều việc cho sự khởi đầu nhưng sau gần 2 năm, chủ trương đó vẫn d ừng l ại ở m ức các d ự thảo.Trên thực tế thì ở một số nơi cũng có tiến hành cổ phần hóa một phạm vi nào đó c ủa DNNN nhưng nhìn chung không theo một bài bản thống nhất nên cũng không phát huy đ ược tính hiệu quả của việc cổ phần. Hai năm sau,ngày 8/6/1992 chủ tịch hội đồng bộ trưởng lại ra quyết đ ịnh s ố 202-CT v ề việc tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần,kèm theo đó là đ ề án chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần áp dụng tại các doanh nghi ệp đ ược ch ọn làm thí điểm. Ngày 4/3/1993,thủ tướng chính phủ tiếp tục ra chỉ thị số 84/Ttg v ề vi ệc xúc ti ến th ực hiện thí điểm cổ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đ ối v ới các DNNN.Các DNNN được thí điểm cổ phần hoá đều mang lại những k ết qu ả tốt đ ẹp,vì vậy chính phủ đã ra quyết định cổ phần hoá các DNNN trên diện rộng.
- 2.2Thực trạng các DNNN sau khi tiến hành cổ phần hoá: Ngày 7/5/1996,chính phủ ra nghị định số 28 nhằm thực hi ện c ổ phần hoá các DNNN trên diện rộng trong phạm vi cả nước.Sau đó nghị định số 44 c ủa chính ph ủ ra đ ời có nh ững s ửa đổi thuận lợi tạo điều kiện cho quá trình cổ phần hoá di ễn ra nhanh h ơn.Nhìn chung,bên c ạnh các khó khăn còn tồn tại,quá trình cổ phần hoá các DNNN ở n ước ta đã đạt đ ược nhiều thành tựu đáng kể. Công tác chuyển đổi được thực hiện theo hai hướng cổ phần hoá các DNNN theo đ ịa phương và theo các bộ ngành.Từ cuối năm 1991 đến cuối năm 1997,trong c ả n ước đã ti ến hành cổ phần hoá được 18 DNNN đã đem lại m ột bộ mặt m ới cho nh ững doanh nghi ệp này,bước đầu khẳng định được sự đúng đắn của chủ trương cổ ph ần hoá.Có th ể đánh giá thành tựu bước đầu của cổ phần hoá qua một số dữ liệu sau: + Đối với doanh nghiệp: - Vốn tăng bình quân 45%/năm. - Doanh thu tăng bình quân 56,9%/năm. - Lợi nhuận tăng bình quân 70,2%/năm. - Thu nhập của người lao động tăng bình quân 20%/năm. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 19,1%/năm. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng 74,6%/năm. + Đối với nhà nước: nguồn thu của nhà nước từ thuế cao hơn nhi ều cộng thêm vào đó l ại là những khoản thu về sau khi bán cổ phần và lợi tức của nhà nước từ các công ty c ổ ph ần.H ơn nữa các DNNN sau khi cổ phần hoá này còn có tỉ lệ tăng nộp ngân sách hàng năm là 98%/năm. Từ đầu năm 1998 trở đi,phong trào cổ phần hoá các DNNN đã tr ở nên ngày càng m ạnh m ẽ hơn. Các bộ ngành cũng đang xúc tiến thực hiện c ổ phần hoá và không ít các doanh nghi ệp đã đạt những thành tựu quan trọng. Có thể lấy một số thành tựu c ủa các t ỉnh thành ph ố trong việc cổ phần hoá các DNNN làm ví dụ cụ thể để thấy được ưu điểm của chính sách này. Theo Ban đổi mới DNNN Hà nội,trong những năm qua,Hà n ội đã ti ến hành c ổ ph ần hoá được 30 doanh nghiệp nhà nước,thu hút thêm được 43 tỷ đồng vốn kinh doanh t ừ các c ổ đông trong tổng số hơn 123 tỉ đồng vốn điều lệ,giảm gần 500 lao động không phù h ợp và tuyển được một số lượng tương đương lao động trẻ có trình độ và tay nghề. Ho ạt động của những xí nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có những chuyển biến tích cực.Gần 700 lao động nghèo tại 30 doanh nghiệp trên đã được mua cổ phần ưu đãi trong 10 năm với trị giá hơn 5,5 tỉ đ ồng.Xí nghiệp gốm sứ Bát Tràng 6 tháng trước khi tiến hành c ổ phần hoá có số d ư n ợ là 13 t ỉ đồng,nhưng trong 6 tháng cuối năm 1998 sau khi c ổ phần hoá đã làm ăn có lãi 120 tri ệu đồng.Doanh thu 6 tháng cuối năm 1998 của công ty này tăng 54,7%,thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động tăng 8,5% so với 6 tháng đầu năm .Trong 6 tháng cu ối năm 1998, 44 mẫu mã sản phẩm mới của công ty còn được bạn hàng nước ngoài chấp nhận.Công ty còn nghiên cứu và thi công lắp đặt thành công một lò nung gas trị giá khoảng 42 triệu đồng, thay vì phải nhập lò nung có chất lượng tương đương với giá 300 triệu đồng... Còn công ty cổ phần xuất khẩu Nam Hà Nội(Simex) sau c ổ ph ần hoá(CPH) đã tăng thu nhập của người lao động từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,95 tri ệu đồng/tháng,c ổ đông nh ận c ổ tức 1,59%/tháng,tăng doanh thu 18%,xuất khẩu tăng 26%,lợi nhuận tr ước thu ế tăng 83%... Công ty dịch vụ ăn uống Phú Gia trong 6 tháng cuối năm 1998 đã đưa công suất sử dụng phòng lên 70% giữa lúc tình hình chung về kinh doanh khách sạn,nhà hàng đang r ất khó khăn.M ặc dù phải giảm chi phí tới 30%,nhưng nhờ sự liên kết điều hành có hi ệu qu ả nên Công ty v ẫn có lãi và chia cổ tức 1%/tháng... Kết quả của 10 doanh nghiệp đã được cổ phần hoá ở thành phố Hồ Chí Minh cũng khá khả quan:tính đến tháng 1/1999 doanh thu tăng bình quân là 34,7%,l ợi nhu ận tăng 45,8%,c ổ tức đạt từ 3% đến 24%. Không chỉ ở những thành phố lớn như Hà N ội,thành ph ố H ồ Chí Minh mà một tỉnh nhỏ bé như Bình Định cũng đạt đ ược nhi ều thành công trong ti ến trình c ổ
- phần hoá này.Tính đến 6 tháng đầu năm 1999,cả tỉnh Bình Đ ịnh đã hoàn thành vi ệc c ổ ph ần hoá 5 DNNN,có giá trị tổng sản lượng tăng 9,1 lần,doanh số tăng 10,7 lần.Lợi nhuận tăng 76,51%, nộp ngân sách nhà nước tăng 137%,số lãi của mỗi công ty c ổ phần từ 140 tri ệu đ ồng đến 400 triệu đồng,riêng công ty cổ phần khách sạn Đông Phương trước đây thua lỗ nay đã có lãi hơn 12 triệu đồng... Như vậy, một điều chung rút ra từ những công ty này là hầu h ết nh ững DNNN sau khi CPH chuyển thành công ty cổ phần đều hoạt động có hiệu quả,không những công ty có lãi,còn đầu tư được cho công nghệ và mở ra hướng thị trường mới cho doanh nghi ệp c ủa mình nh ư trường hợp của công ty cổ phần sứ Bát Tràng. Tuy nhìn chung các công ty đều đạt được một k ết qu ả khá cao nh ưng cũng không vì th ế mà quá “huênh hoang” vì tuy đạt được kết quả tăng m ấy chục phần trăm nhưng th ực ch ất con số tăng thật vẫn chưa phải là lớn bởi lẽ chúng ta có đi ểm xuất phát thấp.Hơn n ữa tuy có d ấu hiệu khả quan nhưng quá trình CPH hiện nay đang bị chậm lại. M ục tiêu đ ặt ra c ủa chúng ta trong năm 1999 là tiến hành CPH được 400 DNNN trong đó có 140 doanh nghiệp thuộc các bộ: nhiều nhất là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn(50 doanh nghi ệp), t ổng công ty 91(61 doanh nghiệp),tổng công ty dệt may có 11 doanh nghi ệp... Các đ ịa ph ương có 233 DNNN s ẽ thực hiện CPH;trong đó Thành phố Hồ Chí Minh có 44 DNNN,Hà Nội có 40 DNNN,t ỉnh Nam Định 19 DN... Song việc thực hiện tính đến ngày 31 tháng 8 năm 1999 m ới có 224 DNNN đ ược chuy ển thành công ty cổ phần,trong đó từ đầu năm 1999 thời điểm hiện tại cả nước mới có 104 doanh nghiệp được cổ phần hoá.Theo thống kê của Ban đổi mới trung ương cho th ấy có t ới 7 b ộ ngành chưa có doanh nghiệp cổ phần hoá.Ngoài ra, có tới 20 tỉnh và 6 t ổng công ty l ớn là D ầu khí,Hàng không ,Giấy,Đóng tàu Cao su, Thuốc lá chưa có doanh nghiệp nào hoàn thành c ổ phần hoá.Số DNNN được cổ phần hoá đạt rất thấp so với danh sách c ổ phần hoá đã phê duyệt năm 1999.Chẳng hạn,Bộ công nghiệp mới có 2 doanh nghiệp nhà n ước đ ược chuyển thành công ty cổ phần so với danh sách là 15,Bộ Giao thông Vận tải có 3 trong s ố 15,B ộ th ủy sản có 1 trong số 8 doanh nghiệp được phê duyệt. Như vậy thì nguyên nhân của tình trạng này là gì? Phải chăng chính sách CPH các DNNN là sai lầm hay chỉ là những khó khăn nhất thời trong giai đoạn đầu đầy thử thách này? B.NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PH ẦN HOÁ CÁC DNNN: 1.Những khó khăn gặp phải: Khi được hỏi về tình trạng phát triển chậm của cổ phần hoá doanh nghi ệp,các chuyên gia cho rằng nguyên nhân của tình trạng này là do trong quá trình ti ến hành CPH các doanh nghi ệp mắc phải những khó khăn chưa tháo gỡ được.Trước hết khó khăn ch ủ yếu nh ất là s ự y ếu kém trong việc nhận thức về cổ phần hoá.Về phía người lãnh đạo,hàng loạt quan đi ểm không thống nhất về các vấn đề như : những doanh nghi ệp nào đ ể l ại hình th ức qu ốc doanh,doanh nghiệp nào cần cổ phần hoá,cần phải làm nhanh hay từ từ,ai lãnh đạo công vi ệc này là t ốt,là đúng,cổ phần hoá bao nhiêu phần trăm là vừa... Về phía doanh nghiệp,thường có thái độ do dự trước chỉ thị cổ phần hoá,họ ch ưa hi ểu rõ là họ sẽ được gì,mất gì khi chuyển sang công ty cổ phần, họ muốn “chờ xem đã”.Do thi ếu kiến thức và kinh nghiệm nên họ rất lo lắng việc tiến hành như thế nào để m ọi việc đều êm đẹp cả. Các giám đốc doanh nghiệp thì lo quyền lợi của bị thay đổi,họ không bi ết r ồi s ẽ làm gì,liệu họ có bị mất chức không? Họ không muốn thay đổi vì như vậy sẽ ảnh hưởng địa v ị của họ. Còn về phía người lao động,họ lo không bi ết sau khi doanh nghi ệp ti ến hành c ổ ph ần hoá họ sẽ sống ra sao:họ có tiếp tục làm việc hay không, thu nhập có gi ảm không,t ự do dân ch ủ có được mở rộng hơn hay là còn tồi tệ hơn trước.Họ chưa nh ận th ức đ ược ưu đi ểm c ủa c ổ phần hoá,và chưa mấy tin tưởng ở chính sách này.Trước hết là vì tình tr ạng trì tr ệ c ủa các
- doanh nghiệp này đã quá lâu làm giảm lòng tin trong người lao đ ộng.Người lao đ ộng là đ ộng lực chính của sản xuất, cổ phần hoá muốn phát tri ển một cách nhanh chóng thì tr ước h ết nó phải “chiếm” được lòng tin của người lao động trong doanh nghi ệp.Đối với một số đ ơn v ị đòi hỏi công nghệ không phức tạp như đơn vị gia công hàng may m ặc đ ể xu ất kh ẩu,ph ần l ớn là lao động thủ công nên không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư thì việc tuyên truyền cho ng ười lao động nhận thức đầy đủ về mục đích cũng như lợi ích của quá trình CPH thì lại càng khó hơn. Thứ đến là khó khăn trong việc xác định giá trị doanh nghi ệp tr ước khi c ổ phần hoá và t ỷ lệ góp vốn của nhà nước thông qua giá đất và đất được tính như th ế nào đ ối v ới nh ững doanh nghiệp mà nhà nước không góp vốn...Giá trị của doanh nghi ệp khi c ổ phần hoá g ồm 3 b ộ phận: + Giá trị tài sản của doanh nghiệp. + Giá đất doanh nghiệp đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh. + Giá trị các yếu tố lợi thế làm tăng hiệu quả của doanh nghi ệp trong t ương lai nh ư: uy tín của giám đốc,tiếng tăm của doanh nghiệp,đội ngũ kỹ sư giỏi và công nhân lành nghề... Hai bộ phận đầu gọi là giá trị hữu hình,còn giá trị th ứ ba là giá tr ị vô hình khó xác đ ịnh hơn,để xác định rõ ràng bằng con số cụ thể không phải là điều dễ dàng.Hơn n ữa,các doanh nghiệp thường phàn nàn rằng việc xác định giá trị các doanh nghiệp phải qua các th ủ tục n ặng nề,phức tạp và còn tốn rất nhiều thời gian.Đó là còn chưa kể qua các khâu làm thủ tục thường xảy ra tình trạng hối lộ, “đi cửa sau”...Đối với các doanh nghiệp thuộc các bộ ngành công việc xác định giá trị còn khó hơn nhiều so với các địa phương do chưa có kế hoạch cụ thể. Theo lời một vị lãnh đạo của bộ giao thông vận tải,một khó khăn nữa,đơn thuần mang tính kỹ thuật,là một số quy định của Bộ tài chính.Theo Thông tư số 104/1998/TT-BTC c ủa B ộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP của Chính ph ủ về Hội đ ồng xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp và phần vốn thực tế của Nhà n ước tại doanh nghi ệp thì th ời hạn t ối đa đ ể tiến hành công việc này không quá 15 ngày kể từ ngày thành lập h ội đ ồng.Tuy nhiên,Thông t ư này không quy định thời hạn từ khi nhận hồ sơ đề nghị cho đ ến khi ra quyết đ ịnh thành l ập hội đồng,do vậy có đơn vị đã chờ tới 2 tháng mà vẫn chưa có quyết định! Đ ấy là còn ch ưa nói đến một số doanh nghiệp đã chuẩn bị hết nhưng lại không có đất vì chưa có sự thoả thuận về đất mà công ty hiện thời đang sử dụng. Một trở ngại nữa là việc lựa chọn doanh nghiệp nào đ ể ti ến hành c ổ ph ần hoá.M ột doanh nghiệp nhà nước thuộc quy mô nhỏ,vốn liếng nhà n ước không bao nhiêu,nh ưng đang làm ăn có lãi thì nên tiến hành cổ phần hoá như thế nào? Hơn n ữa,gi ải quyết nh ư th ế nào đ ối v ới lượng lao động dôi dư,lao động trình độ và tay nghề kém r ồi chi phí cho vi ệc đào t ạo l ại công nhân như thế nào và chế độ tuyển dụng công nhân sau khi tiến hành cổ phần hoá.Theo báo cáo của Bộ giao thông vận tải,hiện các đơn vị thuộc bộ có tới 10.269 lao đ ộng dôi d ư và t ới nay vẫn chưa có phương án giải quyết.Nếu tiếp tục cổ phần hoá,con số này có nhiều khả năng sẽ còn tăng lên cao nữa Đó mới chỉ là con số c ủa riêng ngành giao thông v ận t ải,còn n ếu tính trong phạm vi toàn bộ ngành kinh tế con số này quả là không nhỏ. Đối với doanh nghiệp là thành viên c ủa các t ổng công ty thì l ại phát sinh băn khoăn m ới là khi đã cổ phần hoá rồi, iệu doanh nghiệp có còn là thành viên c ủa t ổng công ty n ữa không? Và mức lương trung bình cho người lao động đối với các doanh nghi ệp đã c ổ phần hoá sẽ như thế nào?... Đó là những vấn đề mà người lao động và các cấp lãnh đạo đang hết sức quan tâm. Xác định xong giá trị doanh nghiệp khó khăn của doanh nghi ệp vẫn ch ưa d ừng l ại.Doanh nghiệp tiếp tục bị vấp phải một trở ngại có tính thử thách hơn nhiều đó chính là vi ệc phân phối cổ phần.Theo ban đổi mới doanh nghiệp nhà nước Hà nội,trong số 40 doanh nghi ệp đã và đang tiến hành cổ phần hoá,hầu hết đã hoàn thành việc định giá,nh ưng cho t ới nay ch ỉ có 5 trong số 40 doanh nghiệp là bán được hết c ổ phần. Lượng c ổ phần bán ra th ấp là do có nhi ều mâu thuẫn trong việc quy định đối tượng mua cổ phần.
- Trước hết là việc bán cổ phần cho người nước ngoài.Theo điều 3 nghị định 44-CP, đ ối t ượng người nước ngoài chỉ là những người thường trú ở Việt Nam được quyền mua c ổ phần.Những người nước ngoài thường trú tại Vi ệt Nam th ường là nh ững ng ười làm cho các doanh nghiệp giàu có như dầu khí hay là làm vi ệc cho các c ơ quan ngo ại giao,đ ủ đi ều ki ện đ ể mua cổ phần nhưnglại không có nhu cầu mua.Trong khi đó những khách hàng là t ổ ch ức,cá nhân nước ngoài khác như khách hàng của công ty WEC Sài Gòn,phần lớn làm d ệt may,mu ốn mua cổ phần nhưng không thể mua vì họ không thường trú t ại Vi ệt Nam.Nh ư v ậy nh ững y ếu tố bất cập trên cũng là điều mà chúng ta phải xem xét lại nhằm thực hi ện có hi ệu qu ả h ơn nữa chức năng thu hút vốn nước ngoài của chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp. Công cuộc cổ phần hoá các DNNN coi trọng vai trò c ủa các cán b ộ trong ban lãnh đ ạo nh ư là đầu tầu trong việc thực hiện Trong pháp lệnh chống tham nhũng lại quy đ ịnh: “đ ối v ới những DNNN được cổ phần hoá thì cán bộ lãnh đạo quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp,vợ,chồng,con của họ làm việc tại doanh nghiệp chỉ được mua c ổ phần không v ượt quá mức cổ phần bình quân của các cổ đông”.Điều này tạo ra m ột mâu thuẫn có ảnh h ưởng đến việc tiêu thụ cổ phần của doanh nghiệp.Trong nhiều xí nghi ệp công nhân th ường r ất tin tưởng vào lãnh đạo và đôi khi lượng cổ phần mà họ mua vào lại ph ụ thu ộc r ất nhi ều vào s ố lượng cổ phần mà lãnh đạo của họ mua.Lãnh đạo mua nhiều cổ phần thì lại sợ bị quy là tham nhũng,còn nếu mà mua ít thì công nhân cũng mua ít đi vì h ọ cho rằng lãnh đ ạo còn không tin ở khả năng phát triển của doanh nghiệp nữa là họ. Khó khăn tiếp theo đó là việc bán cổ phiếu cho người lao đ ộng. Theo đi ều 14 ngh ị đ ịnh 44/CP quy định: Người lao động trong doanh nghiệp được mua c ổ phi ếu v ới giá ưu đãi tuỳ theo năm công tác của từng người.Một năm làm việc cho Nhà nước được mua t ối đa 10 c ổ phần (trị giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng) với mức giảm giá 30%so vói các đ ối t ượng khác.Tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá 20% giá tr ị v ốn Nhà n ước ta ị doanh nghiệp.Những doanh nghiệp có vốn tích luỹ từ 40% giá trị doanh nghi ệp tr ở lên thì t ổng giá tr ị ưu đãi cho người lao động không quá 30% giá trị vốn Nhà n ưóc tại doanh nghi ệp.Và m ột vấn đề đặt ra là đối với những doanh nghiệp có số vốn nhà nước ít nhưng l ại có s ố lao đ ộng l ớn, 20% giá trị vốn nhà nước sẽ là một con số nhỏ.Còn đối với m ột số doanh nghi ệp có s ố v ốn nhà nước lớn nhưng lại chỉ có lượng lao động ít ỏi thì 20% giá tr ị v ốn nhà n ước s ẽ là m ột con số rất lớn.Điều này đã tạo nên sự chênh lệch, bất bình đẳng gi ữa các doanh nghi ệp đ ược c ổ phần hoá. Theo khoản 2 điều 14 của Nghị định 44/CP có quy định người lao động được mua c ổ phần theo giá ưu đãi thì được hoãn trả trong 3 năm đầu để hưởng c ổ tức và tr ả dần t ối đa trong 10 năm không phải chịu lãi suất.Nhưng trong nghị định không nói rõ xét theo tiêu chí nào đ ể xác định người lao động nghèo trong doanh nghiệp để áp dụng những hình th ức mua c ổ ph ần linh hoạt.Mặc dù chính phủ có quy định “khung” nhưng đến từng doanh nghi ệp c ụ thể thì việc áp dụng quy định đó lại trở thành một vấn đề nan giải.Ví dụ như năm ngoái, chính ph ủ quy đ ịnh người lao động có mức thu nhập dưới 144.000 đồng/tháng được xếp vào h ạng nghèo,nh ưng đến đầu năm 1999, bộ lao động thương binh xã hội lại hướng dẫn mức chuẩn nghèo là 300.000 đồng/tháng. Điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp không biết theo “chuẩn” nào, vì thế trước khi tiến hành cổ phần hoá phải tự “bỏ phiếu kín” để xác định tiêu chí người nghèo. Một trở ngại nữa là ở quy định khống chế số cổ phần để lại cho quỹ phúc lợi c ủa doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp trong đó có một số doanh nghiệp thuộc bộ giao thông vận tải cho rằng, việc khống chế số cổ phần để lại cho quỹ phúc lợi và khen th ưởng nh ỏ h ơn 30% nh ư hiện nay là chưa thoả đáng.Họ kiến nghị nhà n ước nên tăng tỉ l ệ kh ống ch ế này lên đ ể giúp cho người lao động của doanh nghiệp có đủ khả năng mua c ổ phi ếu c ủa công ty.Quan đi ểm trên xuất phát từ thực tế là có nhiều người lao động đã không thể mua nổi số c ổ ph ần ưu đãi dành cho họ.
- Trên đây là những khó khăn phát sinh trong quá trình ti ến hành c ổ ph ần hoá các DNNN mà người viết đã “thu nhặt được”.Đứng trước những khó khăn này, nhà n ước ta đã có những chính sách đối ứng như thế nào? 2.Một số giải pháp cho những khó khăn trong quá trình th ực hi ện c ổ ph ần hoá các DNNN: Để giải quyết tình trạng lao động dôi dư, điều hoà sự chênh lệch, b ất bình đ ẳng gi ữa các doanh nghiệp cổ phần hoá như trên đã phân tích.Các doanh nghi ệp và m ột s ố nhà ch ức trách đã kiến nghị thành lập một quỹ hỗ trợ cổ phần hoá, vì vậy theo quyết đ ịnh c ủa th ủ t ướng chính phủ, từ ngày 15 tháng 9 năm 1999 quỹ hỗ trợ sắp xếp và c ổ ph ần hoá doanh nghi ệp nhà nước chính thức đi vào hoạt động.Quỹ này được hình thành từ tiền bán phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá; cổ tức; các kho ản thu từ phần góp v ốn c ủa Nhà nước tại các công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu h ạn; ti ền bán tài s ản không c ần dùng; tiền thu được từ công nợ khó đòi,tài sản thanh lý; tiền thu được từ công nợ khó đòi đã b ị lo ại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu.Quỹ còn được hình thành t ừ ti ền thanh lý tài sản Nhà nước khi DNNN giải thể,nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho việc sắp xếp và cổ phần hoá các DNNN... Chức năng chủ yếu của quỹ này là được sử dụng đ ể đào t ạo và đào t ạo l ại đ ội ngũ lao động; giải quyết việc làm cho lao động bị dôi dư; trợ cấp cho những lao động t ự nguyện chấm dứt hợp đồng theo điều 6 và khoản 3 điều 14 c ủa Nghị định 44/CP.Hơn n ữa,qu ỹ còn có tác dụng điều chỉnh sự chênh lệch trong phân phối c ổ phiếu bằng cách h ỗ tr ợ cho ng ười lao động trong các DNNN cổ phần hoá mua c ổ phần theo giá ưu đãi; b ổ sung v ốn c ần thi ết cho các DNNN ưu tiên củng cố và đầu tư cho các DN đã c ổ phần hoá theo ph ương án đã đ ược phê duyệt. Hai là chính phủ phải quy định rõ thời hạn xác định giá tr ị doanh nghi ệp,quá trình xác đ ịnh giá trị phải được sử lý có tình có lý từ trên xuống dưới.Học tập kinh nghi ệm t ừ ti ến trình c ổ phần hoá ở Hà Nội,cụ thể công việc được tiến hành chặt chẽ qua các bước:Ban ch ỉ đ ạo CPH thành phố xác định cơ bản giá trị tài cản doanh nghiệp và sau đó m ột t ổ chuyên viên c ủa Ban này (gồm đại diện các sở-ban-ngành liên quan) sẽ thẩm định lại m ột lần nữa r ồi kh ớp v ới s ự định giá ban đầu,sau đó mới cho công bố để cho cổ đông đăng kí mua.Trường hợp không có sự thống nhất, Ban chỉ đạo sẽ trực tiếp đứng ra xử lý. Ba là chính phủ phải xem xét lại và đưa ra những văn bản pháp lý quy đ ịnh ch ặt ch ẽ h ơn nữa về đối tượng mua cổ phần,đặc biệt là quy chế bán cổ phần cho người n ước ngoài đ ể tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư mới,quy định mức nghèo để được hưởng ưu đãi và quy đ ịnh bắt buộc áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp c ổ phần hoá.Đồng thời,chính ph ủ cũng ph ải xem xét lại kiến nghị tăng tỉ lệ khống chế số cổ phần để lại cho quỹ phúc l ợi c ủa doanh nghiệp.Chính phủ cũng nên đưa ra những hướng dẫn cụ thể về vấn đề các doanh nghi ệp sau khi CPH có còn là thành viên của tổng công ty n ữa hay không theo h ướng v ẫn tr ực thu ộc t ổng công ty,nhưng không chịu sự giám sát trực tiếp của tổng công ty n ữa mà hình thành m ối quan hệ công ty mẹ-con. Giải pháp thứ tư cũng là giải pháp quan trọng nhất đó chính là làm t ốt công tác t ư tưởng,phổ biến kiến thức cho người lao động,phân tích cho họ thấy được những cái lợi mà họ sẽ đạt được,tạo được lòng tin của người lao động đối v ới doanh nghi ệp mình.Đi ều quan trọng là phải chỉ cho họ thấy rằng việc chuyển đổi hình thức sở h ữu liên quan đ ến l ợi ích thiết thực của họ,rằng việc mua cổ phần là đóng góp phần mình đ ể có công ăn vi ệc làm,ch ứ không nên thức ép họ phải mua. Tóm lại quá trình cổ phần hoá các DNNN tuy có gặp m ột s ố khó khăn trong quá trình th ực hiện nhưng tựu chung chỉ là những khó khăn mang tính chất chủ quan và có th ể gi ải quy ết được.Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của bộ phận các doanh nghi ệp đã được cổ phần hóa đã khẳng định lại tính đúng đắn của chính sách c ổ ph ần hoá ở n ước
- ta.Nhưng một điểm quan trọng cần được chú ý đến là việc thực hiện CPH chỉ đ ược áp d ụng đối với những DNNN đã đủ điều kiện để CPH, tránh tình trạng c ổ phần theo phong trào nh ư cuộc vận động hợp tác hoá nông nghiệp như trước kia.Không nên ch ạy theo m ục tiêu mà ráo riết thúc ép một số doanh nghiệp trực thuộc phải tiến hành CPH ngay trong đi ều ki ện ch ưa cho phép vì như vậy có thể gây hậu quả xấu không những cho doanh nghi ệp mà còn cho c ả nền kinh tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN PHÒNG
4 p | 1549 | 483
-
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
8 p | 393 | 139
-
Bài giảng Kinh tế quốc tế - Chương 1: Những vấn đề chung về kinh tế quốc tế
8 p | 574 | 100
-
Chương 1: Những vấn đề chung về an toàn lao động
11 p | 286 | 95
-
Bài giảng Luật xây dựng - Chương 3: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
19 p | 398 | 92
-
Chương I: Những vấn đề chung về an toàn lao động
15 p | 341 | 91
-
Những vấn đề chung về an toàn lao động_chương 1
15 p | 266 | 84
-
BÀI GIẢNG LUẬT DOANH NGHIỆP - BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
5 p | 192 | 52
-
Nội dung ôn thi tốt nghiệp môn: Công tác văn thư
4 p | 356 | 36
-
Chương 1 Những vấn đề chung về Công ty cổ phần
9 p | 110 | 23
-
Bài giảng Bài 25: Công chứng hợp đồng cầm cố tài sản
19 p | 160 | 19
-
Bài giảng Bài 23: Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
20 p | 144 | 16
-
Bài giảng Bài 24: Công chứng hợp đồng bảo lãnh
19 p | 105 | 12
-
Bài giảng môn học Luật hành chính 1: Bài 5 - Nguyễn Hữu Lạc
7 p | 118 | 9
-
Bài giảng Luật kinh doanh: Chương 2 (phần 2) - Pháp luật về chủ thể kinh doanh
14 p | 174 | 9
-
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÍ KINH DOANH1
16 p | 94 | 9
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật kinh tế
16 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn