intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Vận dụng quy luật cung cầu phát triển thị trường lúa gạo

Chia sẻ: đoàn Nhật Minh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

1.048
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của tiểu luận đề cập đến việc vận dụng quy luật cung cầu phát triển thị trường lúa gạo, xuất khẩu sang thị trường quốc tế để giúp Việt Nam trở thành nước có tỷ trọng hàng hóa mức xuất k

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Vận dụng quy luật cung cầu phát triển thị trường lúa gạo

  1. KINH TẾ VI MÔ BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN VẬN DỤNG QUY LUẬT CUNG CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO MÔN: KINH TẾ VI MÔ GVHD: LƯƠNG MỸ THÙY DƯƠNG NHÓM THỰC HIỆN: 5 LỚP HỌC PHẦN: 210700909 Thành phố Hồ Chí Minh ngày 15 tháng 02 năm 2014
  2. KINH TẾ VI MÔ LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn trường đai hoc Công Nghiêp Tp.HCM, khoa lý luân ̣ ̣ ̣ ̣ chinh trị đã tao điêu kiên thuân lợi về cơ sở vât chât và tai liêu tôt nhât trong suôt ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ quá trinh hoc tâp cua chung em. Cam ơn cô: Lương Mỹ Thùy Dương đã tận tình ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ hướng dẫn và truyền dạy những kiến thức quý báu trong chương trình học, chia sẻ kinh nghiệm cua thây cho bài tiểu luận cua nhom hoàn thành được thuận lợi. ̉ ̀ ̉ ́ Cảm ơn các bạn trong nhóm đã nhiệt tình trao đổi, đong góp ý kiên và cung cấp ́ ́ tài liệu giúp cho bài tiểu luận hoàn thành đúng thời gian quy định. Vì điều kiện thời gian tim hiêu có giới hạn và sự kiên trong đề tai đã trai qua ̀ ̉ ̣ ̀ ̉ nhiêu năm nên viêc tim kiêm thông tin con găp nhiêu khó khăn, mặc dù đã cố gắng ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ nhưng đề tài cóthể con nhiêu thiêu sot, chưa đi sâu phân tích hết các khía cạnh, chi ̀ ̀ ́ ́ tiết có liên quan. Kính mong côcho ý kiến đóng góp thêm để đề tàiđược hoàn thiện hơn. Hy vọng sau khi hoàn thành, đề tài cua nhom có thể giúp góp một phần nào đó ̉ ́ hoàn thiện nhân thức cua môi cá nhân và nâng cao vốn hiểu biết của mình về thị ̣ ̉ ̃ trường lúa gạo Việt Nam hiện nay từ đó có thể vận dụng quy luật cung cầu một cách hiệu quả cho quá trình học tập sau này Một lần nữa, chúng em xin chân thanh cảm ơn quý cô và các bạn đã nhiệt tình ̀ giúp đỡ nhóm hoan thanh bai tiêu luân. ̀ ̀ ̀ ̉ ̣
  3. KINH TẾ VI MÔ NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. ..............................................................................................................
  4. KINH TẾ VI MÔ DANH SÁCH NHÓM 5 STT Họ Và Tên MSSV Ghi Chú 1 Mai Trâm Anh 13039501 2 Hoàng Thị Dung 12026761 3 Võ Thị Mĩ Kim 13039091 4 Phan Thị Cẩm Linh 13041391 5 Đoàn Nhật Minh 12074441 Nhóm Trưởng 6 Phạm Thị My 13038451 7 Bùi Nữ Hạnh Nguyên 13027651 8 Hồ Bảo Nhi 13058841 9 Nguyễn Thái Huyền Trâm 13019621 10 Lê Thị Mỹ Xuyên 13052891
  5. KINH TẾ VI MÔ MỤC LỤC
  6. KINH TẾ VI MÔ LỜI MỞ ĐẦU Từ xa xưa, trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn, giữ vị trí quan trọng với 80% dân s ố và 73% lực lượng lao động xã hội làm nông nghiệp và “. . . chúng ta không thể có con đường nào khác là phải xây dựng một nền nông nghiệp mạnh và bền vững (cả về kinh tế, xã hội và sinh thái), dựa vào công nghệ cao từng bước Hiện đại hóa vươn lên trong cạnh tranh ngay cả trên thị trường trong nước và nước ngoài” và “ nông nghiệp Vi ệt Nam trong thế kỷ XXI phải phấn đấu trở thành nền nông nghiệp có tỷ trọng hàng hóa mức xuất khẩu cao”. Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa giao lưu thương mại với các nước trên thế giới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất nước tiến lên Xã hội chủ nghĩa. Vì vậy việc vận dụng quy luật cung cầu vào phát triển thị trường lúa gạo có ý nghĩa chiến lược và là bộ phận trọng yếu trong nền kinh tế. Tuy nhiên việc vận dụng quy luật cung cầu vào phát triển thị trường lúa gạo còn tồn tại nhiều vấn đề nan giải cần được khắc phục. Như vậy việc vận dụng quy luật cung cầu còn phải chịu nhiều tác động của các nhân tố tầm vi mô và vĩ mô nhưng trong bài tiểu luận này nhóm chỉ nghiên cứu trong tầm vi mô.
  7. KINH TẾ VI MÔ MỞ ĐẦU A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng quy luật cung cầu cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả vận dụng quy luật cung cầu phát triển thị trường lúa gạo. Đây cũng chính là lý do mà nhóm chọn đề tài B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nâng cao nhận thức cá nhân, nắm bắt rõ tình hình kinh tế lúa gạo nước nhà, đ ảm bảo an ninh lương thực quốc gia từ đó rút ra được bài học cho cá nhân để tuyên truy ền vận động cộng đồng cùng nhau hiểu rõ hơn vấn đề. C. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu những vấn đề thuộc về kinh tế sản xuất lúa, gạo ở thị tr ường Vi ệt Nam. D. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Thị trường lúa gạo Việt Nam từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2012 E. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiểu luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp với việc thu thập và xử lý những tài liệu này giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát và đúng đắn hơn về vấn đề nghiên cứu.
  8. KINH TẾ VI MÔ NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 THỊ TRƯỜNG 1.1.2 Mô hình thị trường Người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm các dịch vụ hàng hóa và dịch vụ c ụ thể.Các công ty kinh doanh đáp ứng bằng cách sản xuất các hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng cần. Những số lượng mà tất cả những người tiêu thụ muốn mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau, tạo nên cầu thị trường. Những số lượng mà tất cả các công ty kinh doanh muốn bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau tạo nên cung thị trường. Sự kết hợp cầu và cung của một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể, hình thành nên một mô hình thị trường. 1.1.3 Các mô hình thị trường Dựa vào tính cạnh tranh có thể chia thị trường ra làm 4 loại:  Thị trường cạnh tranh hoàn toàn  Thị trường cạnh tranh độc quyền  Thị trường độc quyền nhóm  Thị trường độc quyền hoàn toàn 1.2 CẦU THỊ TRƯỜNG 1.2.1 Khái niệm Lượng tiêu thị của một sản phẩn (QD) thường phụ thuộc vào các yếu tố như mức giá của chính nó (P), thu nhập (I), sở thích hay thị hiếu của người tiêu dùng (T), giá cả hàng hóa có liên quan (PR), quy mô tiêu thụ trên thị trường (N), giá dự kiến trong tương lai của sản phẩm (PF). Cầu thị trường mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẽ mua ở các mức giá khách nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. 1.2.1 Quy luật cầu
  9. KINH TẾ VI MÔ Với các điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, người tiêu thụ thông thường sẽ mua số lượng hàng hóa nhiều hơn khi mức giá giảm xuống và họ chỉ mua ít đơn vị hoặc không mua nếu mức giá tăng lên. Lượng cầu của hầu hết các hàng hóa và hàng hóa có mối liên hệ ngược chiều với giá cả, mối liên hệ này chính là “quy luật cầu”. Quy luật cầu có thể tóm tắt như sau: P↑ => (QD) ↓ P↓ => (QD) ↑ 1.2.2 Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu Một số yếu tố có thể tạo nên sự thay đổi cầu hay sự dịch chuyển đường cầu là các thay đổi trong:  Thu nhập của người tiêu dùng  Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng  Giá cả của hàng hóa có liên quan  Quy mô tiêu thụ của thị trường  Sự dự đoán của người tiêu dùng về giá cả, thu nhập và chính sách của chính phủ trong tương lai 1.2.3 Sự co giản của cầu Độ co giãn của cầu đo lường sự phản ứng (hay sự nhạy cảm của người tiêu dùng biểu hiện qua sự thay đổi lượng hàng hóa được mua khi các yếu tố giá cả hàng hóa, thu nhập, giá hàng liên quant hay đổi. . . Có 3 loại độ co giãn:  Độ co giãn của cầu theo giá  Độ co giãn của cầu theo thu nhập  Độ co giãn chéo của cầu theo giá 1.3 CUNG THỊ TRƯỜNG 1.3.1 Khái niệm Lượng sản phẩm thị trường cung ứng phụ thuộc nhiều vào các nhân tố như: giá của chính sản phẩm đó (P), chi phí sản xuất ©, trình độ khoa học kỹ thuật (Tec), số xí nghiệp trong ngành, giá dự kiến của sản phẩm trong tương lai. Khi đưa ra khái niệm về cung sản phẩm người ta xét mối quan hệ giữa giá cả và lượng sản phẩm được cung ứng trong điều kiện các nhân tố khách được giả đ ịnh là không thay đổi. Cung của thị trường mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ người sản xuất sẽ cung ứng ở mức giá khác nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
  10. KINH TẾ VI MÔ 1.3.2 Quy luật cung Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, thông thường người sản xuất sẽ cung ứng số lượng hàng hóa nhiều hơn ở các mức giá cao và họ chỉ cung ứng ít đ ơn vị hoặc không thể cung ứng nếu mức giá thấp. Cung hàng hóa và dịch vụ có mối quan hệ cùng chiều với giá cả, mối liên hệ này hình thành nên quy luật cung được tóm tắt như sau: P↑ => (QS) ↑ P↓ => (QS) ↓ 1.3.3 Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung Các yếu tố có thể tạo nên sự thay đổi đường cung hay sự dịch chuyển của đường cung là các thay đổi trong:  Chi phí các yếu tố sản xuất được thay đổi  Trình độ kỹ thuật được các hãng áp dụng trong ngành  Các chính sách, quy định của chính phủ  Số hãng trong ngành 1.3.4 Sự co giãn của cung theo giá Độ co giãn của cung theo giá đo lường phản ứng của người sản xuất biểu hiện quan sự thay đổi lượng hàng hóa cung ứng khi giá cả và dịch vụ thay đổi. 1.4 THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG Trong thị trường tự do, sự tương tác của cung và cầu xác định giá của một hàng hóa. Như vậy, giá cân bằng là mức giá mà tại đó số lượng sản phẩm mà người mua muốn mua đúng giá bằng lượng sản phẩm mà người sản xuất muốn bán. 1.5 SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG 1.5.1 Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: giá trần và giá sàn Đôi khi sự thay đổi trong cầu hay cung hàng hóa và dịch vụ đem đến giá cao hay thấp bất thường, có thể làm cho các thành phần nào đó trong xã hội được và mất một cách không công bằng, chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường. Để tránh tình trạng giá cao bất thường, chính phủ có thể định giá trần , theo luật định giá không thể tăng trên mức đó tránh tình trạng giá thấp bất thường, chính phủ có thể định giá sàn, theo luật giá cả không thể giảm giá dưới mức giá đó. Cả hai trường hợp, chính phủ cố gắng đạt mục tiêu công bằng trong phân phối hàng hóa và dịch vụ. Sự bất lợi của giá trần và giá sàn là nó không thể ngăn ngừa các thị trường di chuyển đến mức cân bằng. Nó có thể gây ra sự thặng dư hay khan hiếm tr ầm trọng và kéo dài so với tình trạng thị trường tự do.
  11. KINH TẾ VI MÔ 1.5.2 Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: Thuế và trợ cấp 1.5.2.1 Đánh thuế Trong thực tế, đôi khi chính phủ xem việc đánh một mức thuế trên một đơn vị hàng hóa như là một hình thức phân phối lại thu nhập hay hạn chế việc sản xuất một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó. 1.5.2.2 Trợ cấp Trợ cấp có thể xem như một loại thuế âm. Do đó, ngược lại với trường hợp đánh thuế, chính phủ xem xét việc trợ cấp một khoản tiền nào đó trên một đơn vị hàng hóa như là một hình thức hỗ trợ cho sản xuất hàng hóa hay tiêu dùng.
  12. KINH TẾ VI MÔ CHƯƠNG 2 CUNG CỦA THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. CHỦ ĐỘNG NGUỒN CUNG Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 tăng thấp nhất trong 11 tháng qua với mức tăng d ưới 1%. Đây là kết quả nỗ lực của các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện nghiêm túc, kịp thời kết luận của Chính phủ trong đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cung ứng lương thực và bình ổn giá cả thị trường. 2.1.1 Dồi dào nguồn cung Theo Báo cáo của Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), hiện nay nguồn cung lúa gạo tương đối dồi dào, hoàn toàn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đáp ứng l ượng hàng cho xuất kh ẩu theo hợp đồng đã ký. Theo tính toán của Cục này, với tổng lượng lúa cả năm ước đạt là 41,6 triệu tấn, sau khi trừ đi lượng lúa tiêu dùng nội địa là 27,52 triệu tấn, còn 14,08 triệu tấn lúa, tương đương trên 7 triệu tấn gạo hàng hóa (được sản xuất chủ yếu tại Đồng bằng sông Cửu Long và là nguồn gạo hàng hóa để xuất khẩu). Đối với các tỉnh phía Bắc, sản lượng lúa cả năm 2011 ước tính đạt trên 13 triệu tấn, có thể t ự trao đ ổi để cung ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong vùng và không cần lưu chuyển từ phía Nam ra. Sau khi cân đối, trừ nhu cầu tiêu dùng trong nước và lượng gạo còn phục vụ xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khẳng định, với nguồn cung gạo hiện tại hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và đáp ứng lượng gạo cho xuất khẩu. Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) có diện tích canh tác lúa khoảng 3,9 triệu ha,là vựa lúa lớn nhất Việt Nam, trong đó diện tích lúa cao sản (hè thu-đông xuân) mỗi vụ khoảng 1,6-1,7 triệu ha. Hàng năm, ĐBSCL đóng góp trên 50% sản lượng lúa và trên 90% tổng lượng gạo xuất khẩu của nước ta. Việc sử dụng giống lúa cao sản và nhiều tiến bộ kỹ thuật thâm canh lúa đã giúp nông dân nâng cao năng suất , sản lượng, tiến rất nhanh so với nhiều nước trong khu vực.
  13. KINH TẾ VI MÔ
  14. KINH TẾ VI MÔ Năng suất và sản lượng lúa ở ĐBSCL từ năm 2000-2010 (Nguồn: Thống kê Việt Nam, trích dẫn bởi Phạm Văn Dư, Lê Thanh Tùng 2011) Ngày 19-11, tại Hà Nội, Cục Trồng trọt tổ chức hội nghị đánh giá kết quả sản xuất hè thu và triển khai kế hoạch vụ đông xuân 2010-2011, các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ÐBSH) và Bắc Trung Bộ (BTB). Vụ hè thu năm 2010, hai vùng trên gieo cấy gần 729 nghìn ha. Mặc dù bị sâu cuốn lá, rầy nâu gây hại và ảnh hưởng của thiên tai ở một số địa phương, nhưng năng suất lúa trung bình cả hai vùng vẫn đạt 53,4 tạ/ha, sản l ượng lúa đạt gần bốn triệu tấn, tăng khoảng 25 nghìn tấn so với năm 2009. Dự kiến, vụ đông xuân 2010-2011, hai vùng ÐBSH và BTB gieo cấy khoảng 880 nghìn ha. Cục Trồng trọt khuyến cáo các địa phương cần sử dụng giống lúa mới ngắn ngày, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh; nhân rộng mô hình lúa gieo thẳng; bón phân hợp lý; đẩy mạnh cơ giới hóa trong các khâu gieo, cấy và thu hoạch. Ðặc biệt, chủ đ ộng nguồn n ước t ưới chống hạn và phòng bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và lùn sọc đen. 2.1.2 Đẩy mạnh sản xuất bình ổn thị trường thực phẩm Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thiếu hụt nguồn cung, chi phí đầu vào tăng, lưu thông phân phối sản phẩm còn bất cập và cả có nguyên nhân t ừ biểu hiện đầu cơ, làm giá nên trong 2 tháng 6 và 7, giá cả lúa gạo tăng đột biến. Để khắc phục tình trạng đó, kịp thời bình ổn thị trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã và đang phối hợp chặt chẽ với các địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh sản xuất, nhằm tăng nguồn cung cho thị trường đặc biệt là những tháng cuối năm. Trong đề xuất các giải pháp từ nay đến cuối năm, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, công tác thông tin, tuyên truyền đóng góp vai trò quan trọng nhằm phản ánh kịp thời và chính xác về nguồn cung cũng như giá cả để tránh hiện tượng đ ầu cơ, đẩy giá tăng đột biến, cũng như tạo điều kiện cho việc lưu thông, điều hòa về nguồn và giá cả các loại thực phẩm giữa các vùng, miền. Về vấn đề này, trong Kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp bàn biện pháp đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cung ứng thực phẩm, bình ổn giá cả thị trường đã nêu rõ, đồng ý giao Bộ Tài chính xem xét việc tiếp tục thực hiện thu phí, lệ phí.
  15. KINH TẾ VI MÔ 2.1.3 Xuất khẩu gạo khởi sắc Sau một thời gian ảm đạm, xuất khẩu gạo hiện đã khởi sắc với nhiều hợp đồng được ký kết, nhiều thị trường mới mở ra cho gạo Việt Nam. Ước tính 3 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo của VN giảm khoảng 45% khiến cả doanh nghiệp và những người quan tâm đến ngành này đều lo lắng. Tuy nhiên, cho tới nay, tình hình đang sáng sủa hơn rất nhiều . Tính đến thời điểm này, VN đã thực hiện xuất khẩu được trên 800.000 tấn gạo các loại, trị giá trên 553 triệu USD.Dự kiến quý I năm 2012, lượng gạo xuất khẩu sẽ đạt khoảng 1 – 1.1 triệu tấn. Lượng, trị giá xuất khẩu gạo 5 tháng/2012 so với 5 tháng/2011 Nguồn: Tổng cục Hải quan 2.1.4. Thị trường lúa gạo khởi sắc Tại hội nghị tổng kết sản xuất lúa đông xuân 2012 cuối tuần qua ở Đồng Tháp, ông Trương Thanh Phong - Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cho biết, xuất khẩu gạo Việt Nam đang dần lấy lại “phong độ”. Tính đến nay, l ượng gạo xuất kh ẩu đã ký hợp đồng đạt 3,2 triệu tấn, chủ yếu sang các nước như Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Malaysia…
  16. KINH TẾ VI MÔ “Hiện tại, Indonesia đang mất mùa lúa vì sâu rầy, Philippines cũng không đạt sản lượng khiến giá lúa nội địa tại các nước này tăng rất cao. Trong khi đó, Thái Lan lại bán gạo với giá quá cao. Do đó, nhờ đứng ở ngưỡng giá trung bình, Việt Nam có lợi thế rất lớn” - ông Phong phân tích. Ông Nguyễn Hữu Huân - Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ Thực vật cũng cho biết, Nhật Bản vừa thông báo kết quả kiểm tra dư lượng Acetamiprid trên 5 mẫu gạo Việt Nam. Kết quả 1/5 mẫu có dư Acetamiprid ở mức cho phép, mở ra hy vọng cho gạo Việt Nam vào thị trường này. “Hiện Nhật đã đồng ý mở cửa cho gạo Việt Nam sau gần 5 năm tạm ngừng, h ạn ngạch nhập khẩu khoảng hơn 200.000 tấn.Nếu kiểm soát được dư lượng Acetamiprid, gạo Việt Nam sẽ chinh phục được thị trường rất “ngon ăn” này” - ông Huân phấn khởi. Tại Hongkong, ông Trương Thanh Phong thông tin, nhu cầu của thị trường này khoảng 400.000 tấn, trong khi đó, Việt Nam đã “chiếm” được hơn 30%. Ngoài ra, thị trường Đài Loan (Trung Quốc) cũng đang rất nhộn nhịp và là cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục bứt phá. Trước những thông tin lạc quan về tình hình xuất khẩu gạo, ông Trương Thanh Phong khẳng định, giá lúa thơm trong nước sẽ không giảm xuống trong thời gian tới. 2.1.5. Lo thiếu gạo thơm, thừa gạo cấp thấp Tuy vậy, gạo Việt Nam vẫn đang phải cạnh tranh gay gắt với các nước. Năm nay, kế hoạch xuất khẩu của Thái Lan chỉ khoảng 6,5 triệu tấn trong khi Ấn Độ đ ặt mục tiêu khoảng 5 triệu tấn gạo. Nếu cộng cả lượng gạo thơm, theo ông Phong, Ấn Đ ộ có thể sẽ vượt Việt Nam trong xuất khẩu gạo. Loại lúa chất lượng thấp IR 50404 của Việt Nam giá có thể không tăng lên được do chưa có nhiều hợp đ ồng xuất khẩu cho loại gạo này. Theo đó, giá lúa trung bình tại Đồng bằng Sông Cửu Long hiện khoảng 5.300 – 5.500 đồng/kg; lúa IR 50404 khô, lúa hạt dài ở mức 6.200 – 6.500 đồng/kg lúa thơm Jasmin khoảng 7.400 – 7.500 đồng/kg. Trong khi đó, diện tích lúa chất l ượng thấp IR 50404 trong vụ đông xuân 2012 ở Đồng bằng Sông Cửu Long tăng đột biến, chiếm khoảng gần 28% diện tích xuống giống, tức khoảng 435.000ha, sản lượng ước đ ạt 3 triệu tấn lúa, 1,7 triệu tấn quy gạo. “Trong tình hình hiện nay thì việc tìm thị trường tiêu thụ cho l ượng gạo c ấp th ấp này là cả một vấn đề” - ông Phong lo ngại.Ngoài ra, ông Phong cũng khẳng định, thời gian qua cả doanh nghiệp và nông dân bị ép giá lúa, giá gạo vì thông tin sản l ượng IR 50404 nhiều, các nước nhập khẩu lo ngại khi nhập khẩu gạo Việt Nam.
  17. KINH TẾ VI MÔ “Để có thể kiểm soát được cơ cấu giống mỗi mùa vụ, các DN nên trực tiếp đặt hàng từng loại lúa theo nhu cầu, địa phương sẽ tổ chức các vùng nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu thị trường. Có như thế mới không xảy ra tình trạng thứ thừa, thứ thiếu như hiện nay” - ông Quốc đề nghị. 2.2. XUẤT KHẨU GẠO “NHÌN VỀ NĂM NAY, LO VỀ NĂM TỚI” Biểu đồ: Sản lượng gạo xuất khẩu tại Việt Nam đến cuối tháng 11/2011 Nguồn: Tổng cục hải quan Xuất khẩu gạo năm 2011 chỉ còn phải chờ thêm ít ngày để chốt lại các mốc kỷ l ục mới. Số liệu đến cuối tháng 11/2011, Việt Nam đã có sản lượng gạo xuất khẩu vượt cả năm đỉnh cao trước đó, với tốc độ tăng trưởng kim ngạch ở mức gần gấp hai cùng kỳ năm ngoái. Sự thành công trên đấu trường quốc tế của gạo Việt cũng thể hiện ở góc độ giá đuổi kịp Thái Lan ở một số thời điểm, hay thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ bạn hàng truyền thống với Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore và mở ra nhiều thị trường mới quan trọng như Bangladesh, Côte d'Ivoire, Senegal… Nhưng, nhìn về tổng thể, xuất khẩu gạo năm nay có thể thấy được trên biểu đồ về sản lượng và kim ngạch, gắn với nó là ba giai đoạn: trắc trở đầu năm, hanh thông kéo dài suốt quý 2 và phần lớn quý 3, để rồi lại trùng xuống trong những tháng cuối năm này. 2.2.1 Từ trắc trở Đầu năm nay, trong tình thế giá gạo điều chỉnh giảm nhẹ và xuất khẩu tháng 1 không mấy khả quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thận trọng dự báo, khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2011 sẽ chỉ dao động ở mức 5,5-6,1 triệu tấn.
  18. KINH TẾ VI MÔ Lo ngại kỷ lục trên 6,7 triệu tấn gạo xuất khẩu năm trước đó không thể duy trì, hội nghị triển khai kế hoạch xuất khẩu gạo năm 2011 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam vào lúc “khai xuân” cũng chỉ đưa vào kế hoạch phấn đấu 6 triệu tấn, mức kim ngạch tương đương năm trước đó, vào khoảng 3 tỷ USD. Sự thận trọng kể trên dường như không thừa. Châu Phi và Trung Đông gặp khó khăn do bất ổn chính trị leo thang. Thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam là Philippines, với kim ngạch năm 2010 gần đạt 1 tỷ USD, đột ngột thay đổi chính sách, cho phép khu vực tư nhân tham gia sâu vào nhập khẩu gạo. Sự trì hoãn và giảm nhập khẩu từ thị trường Philippines trong giai đoạn này đã góp phần tạo nên giai đoạn trì trệ trong xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 2 tháng đ ầu năm. Đài Loan, Singapore cũng nằm trong số các thị trường giảm mạnh mức sản lượng và kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam trong năm nay… 2.2.2 Đến thành công Nhưng “trong cơn bĩ cực” nhiều bạn hàng truyền thống khác đã trám chỗ nhanh chóng mà Indonesia là một ví dụ điển hình. Ngay trong tháng đầu năm, quốc gia này đã nhập khẩu hơn 200 nghìn tấn gạo Việt Nam, chiếm gần 2/3 tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong tháng. Sự gia tốc của nhiều thị trường cũng thúc đẩy Philippines quay trở lại. Thực tế đến cuối tháng 11 năm nay, bạn hàng lớn của năm ngoái chỉ còn duy trì mức kim ngạch bằng một nửa 2010, nhưng vẫn đứng thứ hai trong các đối tác quan trọng hàng đầu c ủa gạo Việt. Tính trong 11 tháng năm 2011, Indonesia đã thế chỗ hoàn toàn Philippines để trở thành đối tác lớn nhất của gạo Việt Nam, với sản lượng nhập khẩu đạt hơn 1,7 triệu tấn, giá trị kim ngạch xấp xỉ 930 triệu USD. Song hành cùng xu hướng kể trên, rất nhiều thị trường mới được gạo Việt Nam khai phá trong năm nay, đáng kể là Bangladesh, Côte d'Ivoire, Senegal, duy trì ở mức nhập khẩu 3-4 trăm nghìn tấn với kim ngạch đều vượt 100 triệu USD đến gần 200 triệu USD. Kéo dài từ khoảng tháng 3 cho đến tháng 8/2011, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt nam liên tục trụ vững ở mức từ trên 650 triệu đến gần 900 triệu tấn một tháng. 2.2.3 Và… trùng xuống Nhưng vào tháng 9/2011, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đột ngột giảm hơn 40% so với tháng trước đó.Trong khoảng 3 tháng gần đây, lượng gạo liên t ục duy trì xu hướng giảm đó, về lại mức khoảng 400-450 nghìn tần/tháng. Đầu tháng này, bản tin cập nhật dự báo thị trường một số nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiếp tục hạ mức dự báo lượng gạo xuất khẩu trong năm nay xuống mức 7,37 triệu tấn. Nhưng với đà này, khả năng đạt được con số dự báo nêu cũng không dễ.
  19. KINH TẾ VI MÔ Nguyên nhân chính cho những thay đổi vừa qua là do Ấn Độ đã quay trở l ại thị trường cung ứng gạo. Quốc gia này, cùng với Pakistan đã cung cấp ra thị tr ường một lượng gạo lớn với giá rẻ, tác động mạnh đến giá gạo của Việt Nam, cũng như hướng nhu cầu của nhiều đối tác nhập khẩu sang phía họ. “Vì giá của họ thấp quá, có lúc giá thấp hơn đến 100 USD/tấn, có khi lên đến 120-130 USD/tấn”, Chủ tịch Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) Trương Thanh Phong cho biết như vậy.“Hiện nay, gạo Ấn Độ và Pakistan đang làm cho giá thị trường giảm xuống quá nhanh”. Ấn độ đã tuyên bố sẽ bán 2 triệu tấn gạo trong năm nay, nhưng nhiều phỏng đoán cho rằng con số có thể còn lớn hơn thế. Thái Lan cũng đang tồn kho lớn, khoảng 2 triệu tấn của nhà nước, các nhà máy xay khoảng 3 triệu tấn. Trong khi đó, Việt Nam đang đứng trước một vụ Đông Xuân dự kiến sẽ đạt sản lượng lớn hơn mọi năm. “Giá này thì thị trường cũng chưa chấp nhận, người ta còn phải chờ. Vì vậy, vô đầu năm chúng ta sẽ có khó khăn, giá mình sẽ bị ảnh hưởng theo. Thu hoạch vụ Đông Xuân này, giá lúa gạo trong nước có thể giảm xuống thấp”, ông Phong nhìn nhận. Theo Chủ tịch VFA, kế hoạch xuất khẩu gạo năm 2012 sẽ chỉ dự kiến ở mức khoảng 6,5-7 triệu tấn.(TBKT, 23/12).
  20. KINH TẾ VI MÔ 2.3. NHU CẦU XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM VÀ THÁI LAN SÔI ĐỘNG Tuần cuối tháng 2, thị trường gạo thế giới diễn biến khá tích cực. Khách hàng đã quay trở lại với gạo Thái Lan sau khi xảy ra tình trạng tắc nghẽn ở cảng biển Ấn Đ ộ. Yếu tố này đã đẩy giá tại nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới hồi phục nhẹ, trong khi nhu cầu từ Trung Quốc và châu Phi cũng hỗ trợ giá gạo xuất khẩu của Việt Nam. Biểu đồ: thị trường gạo thế giới diễn biến khá tích cựctuần cuối tháng 2/2012 Nguồn: Tổng cục hải quan Gạo Ấn Độ giá vẫn rẻ hơn so với gạo Việt Nam và Thái Lan, song các thương gia cho biết hạ tầng cơ sở cho xuất khẩu của Ấn Độ không thể đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu với khối lượng lớn. Gạo 100% B của Thái Lan nhờ đó đã tăng giá lên 540 đô la/tấn, FOB, vào ngày đ ầu tiên của tháng 3, ngày mùng 1, từ mức 535 đô la một tuần trước đó. Gạo 5% t ấm cũng tăng từ mức 525 đô la lên 530 đô la. Tuy nhiên, các thương gia Thái Lan cho biết việc khách hàng chuyển t ừ gạo Ấn Độ sang Thái Lan trong thời gian qua chỉ là giải pháp tình thế của họ, mua bù chỗ thiếu hụt từ Ấn Độ, còn còn xu hướng dài hạn vẫn không khả quan với giá gạo Thái, bởi giá cao hơn không chỉ so với gạo Ấn Độ mà cả với Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2