intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: WTO - Tổ chức thương mại quốc tế - cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động

Chia sẻ: Nguyễn Thị Huế | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

531
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) là một đinh chế mang tính toàn cầu về kinh tế và thương mại. WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều chỉnh thương mại quốc tế của khung khổ tiền thân là GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên trong khuôn khổ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods để điều tiết...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: WTO - Tổ chức thương mại quốc tế - cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐẠI NAM Bộ môn: Kinh tế quốc tế WTO - TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG Thành viên nhóm: Phí Thị Duyên Lê Thị Hằng Nguyễn Thị Huế Nguyễn T. Diệu Linh Nguyễn Thị Phượng Phạm T. Hồng Thúy Nguyễn T. Thảo Trang Hà Nội ngày 17 tháng 11 năm 2012 1
  2. MỤC LỤC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH WTO I. Trang 3 MỤC TIÊU THÀNH LẬP II. Trang 5 NHIỆM VỤ CỦA WTO III. Trang 5 CƠ CẤU TỔ CHỨC IV. Trang 6 1. Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng Trang 6 2. Cấp thứ hai: Đại Hội đồng Trang 6 3. Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại Trang 7 4. Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan Trang 8 NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG V. Trang 9 1. Thương mại không phân biệt đối xử Trang 9 2. Tự do hơn cho thương mại, kinh doanh quốc tế Trang 10 3. Nguyên tắc ổn định trong hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế Trang 11 4. Nguyên tắc tăng cường cạnh tranh lành mạnh Trang 12 5. Nguyên tắc giành điều kiện thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển và chậm phát triển và khuyến khích các nước đó phát triển và cải cách kinh tế Trang 12 2
  3. CƠ CẤU ĐẶT RA QUYẾT ĐỊNH TRONG WTO VI. Trang 14 QUÁ TRÌNH VIỆT NAM RA NHẬP WTO VII. Trang 14 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH WTO: I. WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế gi ới (World Trade Organization) là một đinh chế mang tính toàn cầu về kinh tế và thương mại. WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều chỉnh thương mại qu ốc t ế c ủa khung kh ổ ti ền thân là GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại. GATT ra đ ời sau Chi ến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng lo ạt cơ chế đa biên trong khuôn kh ổ c ủa hệ thống tiền tệ Bretton Woods để điều tiết các ho ạt động h ợp tác kinh t ế qu ốc t ế đang di ễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát tri ển, th ường đ ược bi ết đ ến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày nay. Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, lu ật ch ơi cho th ương m ại qu ốc t ế nhằm điều chỉnh các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương m ại hàng hóa, kh ắc ph ục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng m ột số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là m ột tổ ch ức chuyên môn về thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các n ước này đã cùng nhau ti ến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ m ậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu thập niên 30, nhằm thực hi ện mục tiêu t ự do hóa thương mại, mở đường cho kinh tế và thương mại phát tri ển, t ạo công ăn vi ệc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân các nước thành viên. Hi ến ch ương thành l ập T ổ ch ức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hi ệp Qu ốc v ề thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 23/4/1948, nhưng do m ột số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành lập Tổ chức th ương m ại Qu ốc t ế (ITO) đã không thực hiện được. Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đẩy mạnh quá trình tự do hóa th ương m ại, lo ại b ỏ các bi ện pháp bảo hộ được duy trì trước đó cùng với kết quả đáng khích l ệ đã đạt đ ược ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, 3
  4. chiếm khoảng 1/5 tổng lượng thương mại thế giới, 23 n ước sáng l ập đã cùng nhau ký hi ệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào 1/1948. Từ đó tới 1995, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Bảng 1: Các vòng đàm phán thương mại GATT Số Địa điểm Đối tượng đàm phán Năm nước Thuế quan 1947 Geneva 23 Thuế quan 1949 Annecy 12 Thuế quan 1951 Tourguay 38 Thuế quan 1956 Geneva 26 Thuế quan 1960-1961 Geneva (Vòng Dillion) 26 Thuế và các biện pháp chống phá giá 1964-1967 Geneva (Vòng Kennedy) 62 Thuế, các biện pháp phi thuế quan và 1973-1979 Geneva (Vòng Tokyo) 102 các hiệp định “khung” Thuế, các biện pháp phi thuế quan, các nguyên tắc, các dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuê, giải quyết tranh 1986-1993 Geneva (Vòng Uruguay) 123 chấp, dệt và may mặc, nông nghiệp, thành lập WTO… Các bộ trưởng ký đạo luật cuối cùng Marrakesh (Vòng đàm phán 1994 để thành lập WTO Uruguay) WTO bắt đầu có hiệu lực ngày 1/1 1995 Cuộc họp cấp Bộ trưởng không đi đến được thỏa hiệp về việc khởi 1999 Seattle động 1 vòng đàm phán mới 4
  5. 1 vòng đàm phán mới về thương mại (Chương trình nghị sự Doha về phát 2001 Dota, Quata triển) đạt được sự đồng thuận Nguồn: Ban thư kí WTO Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ sau vòng Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không ch ỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chu ẩn m ực, lu ật ch ơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở h ữu trí tu ệ, các bi ện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, v ề c ơ chế giải quyết tranh chấp. Với phạm vi của hệ thống thương mại đa biên được m ở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn ch ỉ là m ột th ỏa thu ận có n ội dung hạn chế và tập trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra không còn thích h ợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức đ ược thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. MỤC TIÊU THÀNH LẬP: II. Mục tiêu thành lập của WTO được ghi nhận tại Lời mở đầu của Hi ệp đ ịnh thành l ập WTO như sau: "Các bên ký kết Hiệp định này thừa nhận rằng: Tất cả những m ối quan hệ c ủa h ọ (tức các bên ký kết thành lập ra WTO) trong lĩnh vực kinh tế và thương mại phải đ ược th ực hi ện với mục tiêu nâng cao mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm và m ột kh ối l ượng thu nh ập và nhu cầu thực tế lớn và phát triển ổn định; mở rộng sản xuất, thương m ại hàng hoá và d ịch vụ, trong khi đó vẫn đảm bảo việc sử dụng tối ưu nguồn lực c ủa thế gi ới theo đúng m ục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ và duy trì môi trường và nâng cao các biện pháp để th ực hi ện điều đó theo cách thức phù hợp với những nhu cầu và m ối quan tâm riêng r ẽ c ủa m ỗi bên ở các cấp độ phát triển kinh tế khác nhau. (Các bên ký kết Hiệp định) thừa nhận thêm rằng: cần phải có nỗ lực tích cực để bảo đảm rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là những quốc gia kém phát tri ển nh ất, duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế tương xứng với nhu c ầu phát tri ển kinh tế của quốc gia đó. (Các bên ký kết Hiệp định) mong muốn đóng góp vào nh ững m ục tiêu này b ằng cách tham gia vào những thoả thuận tương hỗ và cùng có lợi theo hướng giảm đáng kể thuế và các hàng rào cản trở thương mại khác và theo hướng loại bỏ sự phân biện đối xử trong các m ối quan hệ thương mại quốc tế. 5
  6. NHIỆM VỤ CỦA WTO: III. Do đó, (Các bên ký kết Hiệp định), quyết tâm xây d ựng m ột c ơ ch ế th ương m ại đa biên chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn; quyết tâm duy trì những nguyên t ắc c ơ b ản và ti ếp t ục theo đuổi những mục tiêu đang đặt ra cho cơ chế thương mại đa biên này. Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương m ại th ế gi ới, WTO có 5 chức năng sau: a) WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và đi ều hành và nh ững m ục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên c ủa WTO, cũng nh ư cung c ấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên; b) WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan hệ th ương m ại đa biên; đ ồng thời WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ vi ệc đàm phán đó ho ặc th ực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra; c) WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều ch ỉnh vi ệc gi ải quy ết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong Ph ụ l ục 2 c ủa Hi ệp định thành lập WTO); d) WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (c ủa các n ước thành viên), ''C ơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO; e) Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng th ế giới và các cơ quan trực thuộc của nó. CƠ CẤU TỔ CHỨC: IV. WTO được tổ chức và hoạt động bởi chính phủ của các nước thành viên. T ất c ả các quyết định quan trọng đều được xây dựng và thông qua bởi các B ộ tr ưởng (ít nh ất h ọp m ột lần trong 2 năm) hoặc các quan chức các n ước (họp th ường xuyên ở Geneva) ch ủ y ếu trên c ơ sở nguyên tắc đồng thuận (consensus). Đến ngày 16/12/2011, WTO có 155 thành viên chính thức, Việt Nam là thành viên thứ 150, khoảng 30 quan sát viên. Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm 4 cơ quan chủ yếu sau: 1. Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng 6
  7. Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, được diễn ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất c ả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (ví dụ như cộng động liên minh Châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các th ỏa ước th ương m ại đa phương của WTO… 2. Cấp thứ hai: Đại Hội đồng Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan chức năng: • Đại Hội đồng. • Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (DSB). • Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại (TPRB). Tuy khác nhau về tên gọi, nhưng thực tế thành phần c ủa 3 c ơ quan đ ều gi ống nhau, đ ều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các n ước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO. • Đại Hội đồng: Là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm h ọp th ường xuyên. Đại Hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ ho ặc tương đ ương) c ủa tất c ả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân danh hội nghị bộ trưởng (v ốn ch ỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các công việc của WTO. • Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (DSB): Được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện c ủa tất c ả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc tương đương). DBS được phân ra làm Ban hội thẩm (panel) và Ủy ban kháng nghị (appellate). Các tranh chấp trước hết sẽ được đưa ra Ban hội thẩm để giải quyết. N ếu nh ư các n ước không hài lọng thì Ủy ban kháng nghị có trách nhiệm xem xét vấn đề. • Hội đồng rà soát chính sách thương mại: Được nhóm họp để thực hiện việc rà soát chính sách thương mại c ủa các n ước thành viên theo cơ chế rà soát chính sách thương m ại. Đ ối với nh ững thành viên có ti ềm l ực kinh t ế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm m ột lần. Đ ối v ới nh ững thành viên khác, vi ệc rà soát có thể được tiến hành cách quãng hơn. 3. Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền c ủa Đại Hội đ ồng. Có ba H ội đ ồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Th ương m ại D ịch v ụ và H ội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đ ến Th ương m ại. M ột h ội đ ồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đ ại Hội đ ồng, các h ội đ ồng bao g ồm đ ại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên c ạnh ba h ội đ ồng này còn có sáu ủy ban và c ơ 7
  8. quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng r ẽ nh ư thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu v ực, và các v ấn đ ề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác v ề vi ệc Gia nh ập ch ịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO. Hội đồng Thương mại Hàng hóa: chịu trách nhiệm đối với các hoạt động • thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan thương m ại(GATT) , tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa. Hội đồng Thương mại Dịch vụ: chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc • phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ. Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí • tuệ: chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi c ủa Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mạu của Quyền sở hữu Trí tuệ (TRIPS), cũng như vi ệc ph ối h ợp v ới các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyến sở hữu trí tuệ. 4. Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh v ực chuyên môn riêng biệt. Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc thù. Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và C ơ quan Phúc thẩm. Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy ban đặc thù. Bên cạnh đó, tương đương với các hội động này, WTO còn có m ột s ố ủy ban, có ph ạm vi chức năng nhỏ hơn nhưng cũng trực tiếp báp cáo lên Đại Hội đồng. Cụ thể: • Ủy ban về Thương mại và Phát triển • Ủy ban Thương mại và Môi trường • Ủy ban Hiệp định Thương mại Khu vực • Ủy ban hạn chế bảo vệ cán cân thanh toán • Ủy ban về ngân sách • Ủy ban Tài chính và quản lý • Tiểu ban về các nước Chậm phát triển Cùng với các ủy ban là các nhóm: • Nhóm công tác về Gia nhập • Nhóm công tác về Mối quan hệ Đầu tư và Thương mại • Nhóm công tác về Tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh tranh • Nhóm công tác về minh bạch hóa mua sắm của chính phủ. 8
  9. Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại Hội đồng để thức đẩy và tạo đi ều ki ện thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh v ực chuyên môn khác nhau. Một cơ quan quan trọng của WTO là Ban thư kí đứng đầu là tổng th ư kí, d ưới đó là 4 phó tổng thư kí, phụ trách từng mảng cụ thể. Ban thư kí có khoảng 500 người, có tr ụ s ở t ại Geneva, với nhiệm vụ chính là: Hỗ trợ về mặt kĩ thuật và quản lý cho các c ơ quan chức năng c ủa WTO các h ội đ ộng , ủy ban, tiểu ban, nhóm đàm phán trong việc đàm phán và thực thi các hiệp định Trợ giúp kĩ thuật cho các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước chậm phát triển Phân tích các chính sác thương mại và tình hình thương mại Hỗ trợ trong việc giả quyết các tranh chấp thương mại liên quan đến vi ệc diễn gi ả các quy định, luật lệ của WTO Xem xét các vấn đề gia nhập của các nước và tư vấn cho các nước về vấn đề này. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG: V. Thương mại không phân biệt đối xử 1. Thương mại thế giới phải được thực hiện một cách công bằng, không có sự phân biệt đối xử, với nội dung cơ bản như sau: Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế độ đãi ngộ t ối hu ệ qu ốc • (MFN), tức là chế độ ở các lĩnh vực mình dành cho hàng hoá c ủa m ột n ước bạn hàng này t ới mức nào thì cũng phải dành cho hàng hoá của các n ước bạn hàng khác chế đ ộ đãi ng ộ nh ư vậy, bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử nào. Đây là nội dung quan trọng vì nó được quy định ngay tại điều đầu tiên của Hiệp định GATT 1994, hiệp định đóng vai trò đi ều ti ết thương mại hàng hoá. Đây cũng là nội dung ưu tiên của các hi ệp định quan tr ọng khác c ủa WTO, cho dù mỗi hiệp định sử dụng những thuật ngữ ít nhiều có khác nhau: Điều 2 của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (Hiệp định GATS), Đi ều 4 c ủa Hi ệp đ ịnh v ề các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS). Ba hiệp đ ịnh trên đồng thời chi phối ba lĩnh vực thương mại chính mà WTO can thiệp. • Tuy có quy định như vậy nhưng WTO cũng cho phép một số tr ường h ợp ngo ại l ệ được miễn trừ áp dụng quy định về MFN. Chẳng hạn, hai ho ặc m ột s ố n ước có th ể ký k ết một hiệp định thương mại tự do (BFTA, RFTA), theo đó một quy chế thuế quan ưu đãi có thể chỉ được áp dụng đối với những hàng hoá trao đổi trong n ội b ộ hai ho ặc nhóm n ước đó - đây là một hình thức phân biệt đối xử đối với hàng hoá của các nước ngoài nhóm. Một ví dụ khác, một hoặc một số nước có thể tạo cơ hội đặc biệt để hàng hoá của m ột ho ặc m ột số n ước 9
  10. đang phát triển hoặc chậm phát triển dễ dàng tiếp cận thị trường nước mình. Tương tự, m ột nước cũng có thể nâng rào cản thương mại đối với sản phẩm c ủa n ước mà h ọ cho r ằng có sử dụng những biện pháp thương mại không lành mạnh. Đối với lĩnh vực d ịch v ụ, trong m ột số trường hợp nhất định, các nước có thể áp dụng bi ện pháp phân bi ệt đ ối x ử. Tuy nhiên, các hiệp định của WTO cũng quy định chỉ được phép làm như vậy trong các đi ều ki ện nghiêm trọng. Nói một cách khác, MFN có nghĩa là khi một nước giảm bớt hàng rào thuế quan hay mở cửa thị trường nước mình vô điều kiện thì nước này phải dành sự đãi ngộ đó cho m ọi hàng hoá và dịch vụ tương tự của tất cả các n ước đối tác thương m ại, cho dù đ ối tác đó giàu hay nghèo, mạnh hay yếu. Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc gia (NT), tức là • chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xu ất trong n ước, khi hàng nhập khẩu đã được đưa vào thị trường trong nước. Các quốc gia có chính sách đối xử như thế nào đối với hàng hoá sản xuất trong nước, thì cũng phải đối xử như vậy đ ối v ới hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên WTO. Nội dung này yêu cầu hàng nh ập kh ẩu phải đ ược đối xử không kém phần thuận lợi hơn hàng nội địa ngay sau khi hàng nhập khẩu đã thâm nhập vào thị trường nội địa. Yêu cầu này cũng được áp dụng đối với lĩnh v ực d ịch v ụ, thương hiệu, bản quyền, bằng sáng chế nước ngoài. Nội dung quy định về NT cũng được thể hiện trong cả ba hiệp định chính của WTO (Điều 3 của Hi ệp định GATT 1994, Đi ều 17 c ủa Hiệp định GATS và Điều 3 của Hiệp định TRIPS), m ặc dù trong tr ường h ợp này các thu ật ngữ sử dụng trong các hiệp định không hoàn toàn thống nh ất v ới nhau. Yêu c ầu v ề NT, tuy vậy chỉ được áp dụng khi một sản phẩm, dịch vụ hay m ột yếu tố sở h ữu trí tu ệ đã thâm nhập được vào thị trường nội địa. Do vậy, việc đánh thuế nhập khẩu và các loại thu hải quan tại cửa khẩu không vi phạm nội dung NT c ủa nguyên tắc không phân bi ệt đ ối x ử ngay c ả khi nước nhập khẩu không có một loại thuế hoặc loại thu tương tự đánh vào sản phẩm nội địa. Chế độ MFN và chế độ NT, trên thực tế, chủ yếu áp dụng rộng rãi cho lĩnh v ực thu ế quan, phi thuế quan, thanh toán, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm…c ả trong th ương m ại, đầu t ư và sở hữu trí tuệ và đều có những trường hợp ngo ại lệ. Tuy nhiên, hi ện nay c ộng đ ồng qu ốc tế đang tích cực vận động để mở rộng nguyên tắc không phân bi ệt đ ối x ử cho c ả th ể nhân, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thương mại dịch vụ, và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 2. Tự do hơn cho thương mại, kinh doanh quốc tế Một trong những biện pháp hiển nhiên nhất nhằm khuyến khích th ương m ại phát tri ển là giảm bớt các rào cản thương mại, chẳng hạn như giảm các hàng rào thu ế quan và lo ại b ỏ những biện pháp phi thuế quan. Từ khi Hiệp định GATT 1947 ra đời đến nay đã diễn ra nhiều vòng đàm phán thương mại xoay quanh vấn đề cắt giảm thuế quan áp dụng đối v ới hàng hoá nhập khẩu. Nhờ vậy mà vào những năm ngay trước khi thành lập WTO, các nước công nghiệp phát triển đã giảm được 4% tổng mức thuế nhập khẩu bình quân đánh vào hàng công nghiệp. Tuy nhiên, phạm vi đàm phán đã được mở rộng, bao trùm cả những vấn đề liên quan đ ến các rào cản thương mại phi thuế quan trong thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và sở 10
  11. hữu trí tuệ. Mở cửa thị trường có thể đem lại nhiều thuận lợi, nh ưng nó cũng đòi h ỏi các nước phải có một số điều chỉnh nhất định trong chính sách và pháp lu ật th ương m ại, kinh doanh của mình. WTO được thành lập cho phép các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách và pháp luật của mình, thông qua “lộ trình tự do hoá thương mại từng b ước”. Các n ước đang phát triển thường được hưởng một thời gian chuyển đổi trong vi ệc thực hi ện các nghĩa vụ đó. Xu thế chung của các nước là luôn coi th ương m ại là yếu t ố mang tính quy ết đ ịnh hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, trong đó th ị tr ường là đ ộng l ực chính của tăng trưởng kinh tế. Do vậy, cộng đồng thương m ại quốc tế mà đại di ện là WTO luôn xác định tự do hoá thương mại từng bước là mục tiêu hàng đầu phải nỗ lực thực hiện. Chính vì vậy mà nội dung cốt lõi của nguyên tắc tự do hơn cho th ương m ại qu ốc t ế là c ắt giảm dần từng bước hàng rào thuế quan và phi thuế quan, để đến m ột lúc nào đó trong t ương lai sẽ xoá bỏ hoàn toàn và mở đường cho thương mại phát triển. Tự do hoá th ương m ại t ừng bước gắn với việc dỡ bỏ các rào cản đối với thương m ại thông qua đàm phán song ph ương và đa phương phù hợp với luật lệ và khả năng cụ thể c ủa t ừng n ước. Đ ến nay h ầu h ết các nước đều hưởng ứng chủ trương tự do hoá thương mại từng bước c ủa WTO để tranh th ủ khả năng và cơ hội hợp tác, liên kết kinh tế ở các mức độ khác nhau, tham gia vào phân công lao động quốc tế, thâm nhập vào thị trường quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Như trên đã trình bày, WTO chủ trương không hạn chế số lượng hàng hoá nh ập kh ẩu giữa các nước thành viên thông qua tự do hoá thương mại từng b ước. Tuy nhiên, WTO cũng cho phép có những trường hợp ngoại lệ được phép áp dụng ch ế đ ộ h ạn ch ế s ố l ượng hàng hóa nhập khẩu (QR) khi nước đó gặp những khó khăn về cán cân thanh toán, ho ặc do trình đ ộ phát triển thấp của nền kinh tế trong nước, hoặc vì những lý do v ề môi tr ường, an ninh qu ốc gia. Tuy vậy, đây chỉ là những trường hợp đặc bi ệt, có tính ch ất t ạm th ời, c ần có th ời h ạn c ụ thể để xoá bỏ hẳn và cần có sự chấp thuận của WTO và các n ước thành viên liên quan theo các điều kiện thương mại quốc tế cụ thể. 3. Nguyên tắc ổn định trong hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế WTO chủ trương thương mại quốc tế phải được tiến hành trên cơ sở ổn định, minh bạch, công khai, không ẩn ý nhờ vào các cam kết thương mại quốc tế có tính ràng bu ộc và chính sách, pháp luật thương mại quốc gia minh bạch, công khai. Qủa thực, trong th ực t ế, có l ẽ đôi khi lời hứa không tăng thêm rào cản cũng quan trọng không kém l ời h ứa gi ảm rào c ản th ương mại, bởi vì điều này giúp doanh nghiệp thấy được rõ hơn khả năng phát tri ển kinh doanh c ủa mình trong tương lai. Chính sách và pháp luật thương m ại ổn đ ịnh và minh b ạch, công khai s ẽ khuyến khích đầu tư, tạo công ăn việc làm; người tiêu dùng cũng tận d ụng đ ược nhi ều l ợi thế nhờ tự do cạnh tranh, có thêm nhiều cơ hội lựa chọn và được hưởng m ột m ức giá th ấp. Hệ thống thương mại đa biên cụ thể hoá những nỗ lực của các nước thành viên nhằm t ạo một môi trường thương mại ổn định và dễ dự báo các rủi ro th ương m ại cho b ất c ứ đ ối tác nào tham gia quan hệ thương mại quốc tế. Để thực hiện nguyên tắc ổn định trong hoạt động thương m ại, WTO quy đ ịnh các n ước thành viên phải thông qua đàm phán, đưa ra các cam kết với những lộ trình th ực hi ện c ụ th ể. Đối với WTO, việc các nước thành viên tho ả thuận m ở cửa th ị tr ường hàng hoá ho ặc d ịch v ụ 11
  12. đồng nghĩa với việc ràng buộc các cam kết về việc thâm nhập thị tr ường n ội đ ịa. Trong lĩnh vực hàng hoá, sự ràng buộc đó thể hiện ở việc ấn định tổng mức thuế suất thuế quan cam kết trần. Có thể có trường hợp, đặc biệt đối với các n ước đang phát tri ển, áp d ụng thu ế su ất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu thấp hơn m ức thuế su ất thu ế quan cam k ết ràng buộc. Còn đối với các nước phát triển, mức thuế suất thuế quan trần hiện đang thay đổi, nên trong thực tế, có thể có trường hợp mức thuế suất thuế quan áp dụng tương đ ương v ới m ức thuế suất thuế quan cam kết ràng buộc. Như vậy, một nước có thể sửa đổi mức thuế suất thuế quan cam kết cụ thể của mình. Tuy thừa nhận quyền c ủa m ỗi n ước thành viên đ ược đàm phán lại cam kết của mình, nhưng nước đó chỉ được áp dụng các sửa đổi đối với các cam kết của mình sau khi đàm phán thành công với các đối tác thương mại; điều này cũng có nghĩa nước đó có thể phải chấp nhận một khoản bồi thường thiệt hại có thể xảy ra cho các thành viên khác do làm mất cơ hội kinh doanh của họ. Theo nguyên tắc nói trên, mọi chế độ pháp lý, chính sách th ương m ại c ủa qu ốc gia ph ải được công bố công khai cho mọi người, ổn định trong m ột thời gian dài và có th ể d ự báo trước những rủi ro thương mại có thể xảy ra. Nếu quốc gia thay đổi chế đ ộ pháp lý, chính sách thương mại của mình thì phải thông báo trước cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ thời gian nghiên cứu, góp ý, phản ánh nguyện vọng của họ tr ước khi đ ưa chế đ ộ pháp lý, chính sách đã thay đổi đó ra áp dụng. WTO đã có nhi ều n ỗ l ực trong s ử d ụng các bi ện pháp khác nhau nhằm tăng cường tính minh bạch, công khai và ổn đ ịnh c ủa th ương m ại. R ất nhi ều hiệp định của WTO yêu cầu các nước thành viên công bố trên phạm vi toàn qu ốc ho ặc thông báo cho WTO những chính sách, pháp luật thương m ại quốc gia đ ược thông qua. Theo c ơ ch ế thực thi nguyên tắc này, WTO thường xuyên giám sát chính sách, pháp lu ật th ương m ại c ủa từng nước thành viên thông qua Cơ chế Rà soát chính sách, pháp luật thương mại nh ằm tăng cường tính minh bạch trên cả bình diện quốc gia lẫn bình diện quốc tế. Nguyên tắc thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng lành mạnh 4. WTO luôn chủ trương tăng cường cạnh tranh lành mạnh, công bằng trong thương mại quốc tế, để cho chất lượng, giá cả quyết định vận m ệnh của hàng hoá trong c ạnh tranh thương trường; không được dùng quyền lực Nhà nước để áp đặt, bóp méo tính lành m ạnh, công bằng của cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Đôi khi có người hi ểu nh ầm WTO là một tổ chức hợp tác kinh tế có thể hỗ trợ cho các n ước đang phát tri ển ho ặc kém phát tri ển trong thương mại quốc tế toàn cầu. Cũng có người mô tả WTO như là m ột chế đ ịnh th ương mại tự do mà ở đó ai cũng có thể tuỳ cơ mua bán. Điều đó hoàn toàn không chính xác. H ệ thống này cho phép áp dụng thuế quan đối với hàng hoá, thậm chí trong m ột s ố tr ường h ợp nhất định, nó còn cho phép áp dụng một số biện pháp và cách thức bảo hộ khác nhau. Như vậy, nếu nói chính xác hơn thì WTO chính là một hệ thống những quy t ắc, lu ật l ệ nh ằm b ảo đảm cạnh tranh rộng mở, lành mạnh và không có sai phạm lu ật ch ơi chung. Nh ững quy đ ịnh liên quan đến nguyên tắc không phân biệt đối xử cũng nhằm m ục tiêu bảo đảm đ ể có những điều kiện tốt cho thương mại bình đẳng. Và điều này cũng có mục đích tương tự như nh ững quy định về việc bán phá giá (xuất khẩu với giá thấp hơn giá tr ị bình th ường c ủa s ản ph ẩm nhằm chiếm thị phần) và trợ cấp. Đối với những vấn đề phức tạp như thế này, các quy đ ịnh 12
  13. của WTO giúp xác định trường hợp nào là thương mại không lành m ạnh và chính ph ủ các nước có thái độ như thế nào cho thích hợp. Nguyên tắc tăng c ường c ạnh tranh lành m ạnh đã được WTO nhấn mạnh trong các lĩnh vực khác nhau của thương m ại hàng hoá nh ư quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước; quyền cấp giấy kinh doanh xuất, nhập khẩu; cấp h ạn ngạch; trợ cấp; bán phá giá; quản lý ngo ại hối; quản lý giá và các ho ạt đ ộng trong lĩnh v ực phi thuế quan khác. WTO cũng có nhiều hiệp định khác nhau trong lĩnh v ực th ương m ại d ịch vụ, sở hữu trí tuệ nhằm tăng cường cạnh tranh lành mạnh. Hi ệp định về mua sắm chính ph ủ là một trong các hiệp định nhiều bên tuỳ nghi mở ra cho các thành viên tham gia quy đ ịnh v ề cách cạnh tranh đối với những thị trường có sự tham gia c ủa hàng nghìn th ực th ể có t ư cách pháp lý khác nhau. Nguyên tắc khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế: 5. WTO có khoảng 2/3 số thành viên là những nước đang phát tri ển và chậm phát tri ển. Các nước này ngày càng đóng vai trò quan trọng và tích cực h ơn nh ờ số l ượng đông đ ảo c ủa mình tại WTO, nhờ vị trí ngày càng lớn của họ trong n ền kinh tế thế gi ới, nh ờ vi ệc càng ngày h ọ càng nhận thức rõ hơn thương mại là công cụ quan trọng hàng đầu trong n ỗ l ực phát tri ển kinh tế của mỗi đất nước. Các nước đang phát triển và chậm phát tri ển t ại WTO là nhóm nước rất đa dạng và thường có các quan điểm và mối quan tâm rất khác nhau. WTO đang c ố gắng đáp ứng nhu cầu đặc biệt của các nước đó bằng ba cách thức c ơ b ản: Thứ nhất, đưa ra những quy định đặc biệt dành cho các nước đang phát tri ển và chậm phát tri ển; Thứ hai, lập ra Uỷ ban về thương mại và phát triển với tính cách là cơ quan chủ yếu của WTO lo các công việc của WTO trong lĩnh vực này cùng với một số uỷ ban khác như th ương m ại và n ợ ho ặc chuyển giao công nghệ; Thứ ba là cung cấp trợ giúp kỹ thuật (chủ yếu dưới các hình thức đào tạo) cho các nước đang phát triển và chậm phát triển thông qua Ban thư ký c ủa WTO. Đ ối với các hiệp định thì thời hạn thực hiện dài hơn, các điều ki ện ưu đãi h ơn. Trong các hi ệp đ ịnh của WTO có nhiều điều khoản dành cho các nước đang phát tri ển và các n ước kém phát tri ển nhất một số quyền ưu đãi đặc biệt hay quyền được đối xử nhẹ hơn, mềm d ẻo h ơn, hay nói cách khác là quyền được “đối xử đặc biệt và đối xử khác biệt”. Trong số đó, m ột s ố cho phép các nước phát triển dành cho các nước đang phát tri ển nhiều ưu đãi h ơn là cho các n ước thành viên khác của WTO. Hiệp định GATT 1947có một đoạn đ ặc bi ệt (Ph ần 4) v ề th ương mại và phát triển quy định phải áp dụng nguyên tắc không có đi có l ại trong đàm phán th ương mại giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, đặc biệt, khi m ột n ước phát tri ển cho một triển cụ thể được hưởng những nhân nhượng thương mại, thì n ước phát tri ển đó không được gây áp lực để buộc nước đang phát triển đưa ra các cam kết nh ượng b ộ t ương đương. Điều cần chú ý là cả Hiệp định GATT 1994 và Hi ệp đ ịnh GATS đ ều quy đ ịnh dành cho các nước đang phát triển và các nước chậm phát tri ển một số đ ối xử ưu đãi khác bi ệt nhất định. Một số hiệp định khác của WTO cũng có quy định những bi ện pháp khác dành cho các nước đang phát triển như: dành cho các nước này thời h ạn dài h ơn đ ể th ực hi ện đ ầy đ ủ các cam kết của mình; tạo cơ hội thương mại cho các nước này thông qua đi ều ki ện m ở r ộng hơn khả năng tiếp cận thị trường; yêu cầu các n ước thành viên c ủa WTO ph ải b ảo đ ảm l ợi ích của các nước đang phát triển khi đưa ra các bi ện pháp tự vệ ở c ấp đ ộ qu ốc gia ho ặc qu ốc 13
  14. tế; định ra các phương thức hỗ trợ thích hợp cho các nước đang phát tri ển, chẳng hạn giúp các nước này thực hiện các cam kết về các tiêu chuẩn sức khoẻ động vật và bảo vệ thực vật, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc phát triển khu vực viễn thông nội địa c ủa các nước đó. Ngoài ra, Ban thư ký của WTO còn có các c ố vấn pháp lý đặc bi ệt có nhi ệm v ụ giúp đ ỡ, t ư vấn pháp lý cho các nước đang phát triển trong các vụ tranh ch ấp t ại WTO. WTO cũng có th ể hỗ trợ về tư vấn thông qua Viện Đào tạo và Hợp tác kỹ thuật c ủa mình. Đây là ph ương th ức thường được các nước đang phát triển sử dụng. Các nước kém phát triển nhất được WTO quan tâm nhiều hơn. Tất cả các hi ệp đ ịnh c ủa WTO đều thừa nhận phải linh hoạt tối đa đối với các n ước kém phát tri ển nhất. Các n ước thành viên phát triển hơn phải nỗ lực hơn nữa để giảm bớt các rào c ản th ương m ại đ ối v ới các nước này. Tại Hội nghị Singapo năm 1996, các bộ trưởng đã nhất trí v ề “K ế ho ạch hành động vì các nước kém phát triển nhất”. Bản Kế hoạch này đã nhấn mạnh đến hỗ trợ kỹ thuật cho các nước kém phát triển nhất nhằm giúp các nước này tham gia nhi ều h ơn vào h ệ th ống thương mại đa biên và tạo điều kiện cho hàng hoá các n ước kém phát tri ển nhất đ ược ti ếp cận dễ dàng hơn với thị trường các nước. Một năm sau, vào tháng 10-1997, Ngân hàng Th ế giới, Trung tâm Thương mại quốc tế, Hội nghị Liên hợp qu ốc v ề th ương m ại và phát tri ển, Quỹ Tiền tệ quốc tế, WTO và Chương trình Phát triển c ủa Liên hợp qu ốc đã đ ưa ra m ột “Khuôn khổ thống nhất” về trợ giúp kỹ thuật cho các nước kém phát tri ển nh ất. Năm 2002, WTO đã thông qua chương trình dành cho các nước kém phát tri ển nhất có những đi ểm chính sau: nâng cao khả năng tiếp cận thị trường; tăng cường trợ giúp k ỹ thuật; h ỗ tr ợ các t ổ ch ức đang nỗ lực giúp đa dạng hoá nền kinh tế của các nước kém phát tri ển nhất; h ỗ tr ợ đ ể các nước kém phát triển nhất có thể theo đuổi các chương trình đàm phán của WTO và đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của những nước đang tiến hành đàm phán gia nh ập. M ột số n ước thành viên của WTO cũng có hỗ trợ tài chính cho các nước kém phát triển nhất. CƠ CHẾ ĐẶT RA QUYẾT ĐỊNH TRONG WTO VI. Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thông qua b ằng cơ chế đồng thuận. Có nghĩa là chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết đ ịnh hay quy đ ịnh m ới đ ược xem là “được thông qua”. Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp đồng” gi ữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp đặt; và WTO không ph ải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên. Tuy nhiên, trong các trường hợp dưới đây quyết định của WTO được thông qua theo các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận): • Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ; • Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua n ếu có 3/4 số phiếu ủng hộ; • Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ. 14
  15. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH VIỆT NAM RA NHẬP WTO: VII. 1-1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc gia nh ập c ủa Vi ệt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ Na Uy tại WTO (riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc) 8-1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại” • 1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA) 1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999, và 11-2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường. 7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ • • 12-2001: BTA có hiệu lực 4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Vi ệt Nam đ ưa ra B ản chào đ ầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương. 2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu c ầu đàm phán, v ới 2 m ốc quan trọng: • 10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác lớn nhất • 5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đ ối tác cu ối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương. 26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công tác chính th ức thông qua toàn b ộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14 phiên h ọp đa ph ương t ừ tháng 7- 1998 đến tháng 10-2006. 7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva đ ể chính th ức k ết n ạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển và T ổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Pascal Lamy đã ký vào Ngh ị đ ịnh th ư gia nhập của Việt Nam kết thúc 11 năm tiến hành hàng loạt các cuộc đàm phán song ph ương, đa phương và tham vấn kể từ khi đệ đơn gia nhập vào năm 1995. 11-1-2007: WTO nhận được được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội n ước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO. --- THE END --- 15
  16. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2