intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIÊU THỂ

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

292
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiêu thể (lysosom, - lysis = tiêu tan), có thể coi là bào quan tiêu hóa của tế bào. Đó là những bào quan hình cầu hoặc gần cầu, có màng bao bọc, bên trong chứa đầy các enzym thủy phân và môi trường acid. Mỗi tế bào có thể có đến hàng trăm tiêu thể nằm rải rác trong bào tương. Tiêu thể chia làm 2 loại: tiêu thể sơ cấp (mới hình thành) và tiêu thể thứ cấp (đang tiêu hóa vật thể cần loại bỏ). ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIÊU THỂ

  1. TIÊU THỂ Tiêu thể (lysosom, - lysis = tiêu tan), có th ể coi là bào quan tiêu hóa của tế bào. Đó là nh ững b ào quan hình cầu hoặc gần cầu, có màng bao bọc, b ên trong ch ứa đầy các enzym thủy phân và môi trường acid. Mỗi tế b ào có thể có đến h àng trăm tiêu thể nằm rải rác trong b ào tương. Tiêu thể chia làm 2 lo ại: tiêu thể sơ cấp (mới h ình thành) và tiêu thể thứ cấp (đang tiêu hóa vật thể cần loại bỏ). I. CẤU TẠO: 1. Tiêu thể sơ cấp:
  2.  Tiêu thể sơ cấp là những túi h ình cầu mới tách khỏi Trans-Golgi, kích thước kho ảng 1 micron, bên trong ch ứa các enzym thủy phân (hydrolaza). Các enzym này thu ộc loại ưa acid (ho ạt tính cao nhất khi pH 3 - 5 ). Môi trường bên trong tiêu thể có pH 4,8 phù h ợp cho các enzym này ho ạt động để phân hủy các thành phần hóa học khác nhau của vi khuẩn, virus, cũng như b ản thân tế bào.  Môi trường acid bên trong tiêu th ể đư ợc duy trì nh ờ sự hoạt động liên tục của các bơm H+ trên màng tiêu thể. Màng tiêu thể chỉ có một lớp lipit kép, xét theo cấu tạo thì bề mặt màng hư ớng vào trong tiêu th ể tương đương với bề mặt m àng tế bào hướng ra ngoài tế b ào. Trên bề mặt màng hướng vào trong tiêu thể, cũng có thành phần glycoprotein và glycolipid. Màng tiêu th ể cũng chứa các thụ thể khác nhau, các protein tải và các thành phần khác ch ưa được biết rõ. 2. Tiêu thể thứ cấp:  Tiêu th ể thứ cấp có kích thư ớc lớn h ơn tiêu thể sơ cấp. Trong th ành ph ần của tiêu thể thứ cấp, ngoài các yếu tố đã kể trên, còn có các cơ chất khác nhau. Có 2 loại tiêu thể thứ cấp: k hông bào tiêu hóa là sự kết hợp của tiêu thể sơ cấp với túi th ực bào, do đó bên trong ta có thể thấy các vi sinh vật hoặc xác tế b ào vi sinh vật, hoặc các vật thể lạ m à tế bào đã nuốt vào theo cơ ch ế thực b ào. Không bào tự thực tạo th ành do sự hòa nh ập của tiêu th ể với túi tự thực (trong đó chứa các bào quan hay các vật chất hư hỏng không sử dụng nữa của tế b ào). Bên trong không bào tự thực có thể thấy các
  3. mảnh bào quan còn sót lại. Tiêu th ể thứ cấp đ ược gọi là các không bào vì các vật thể đã bị enzym tiêu h ủy và hòa tan tạo th ành các khoảng trống thấu quang. Một số enzym tiêu thể và cơ chất mà chúng thủy phân Nhóm enzym Tên enzym Cơ chất Peptidaza Peptid Proteaza Collagenaza Collagen Cathepsin Protein Esteraza Ester acid béo (Triglycerid) Lipaza Phospholipaza Phospholipid Ribonucleaza ARN Nucleaza Deoxyribonucleaza ADN
  4. Phosphataza acid Phosphomonoester Galactozidaza Galactozid Enzym phân Glucozidaza Glycogen thủy glucid Glycoprotein có gốc Mannoza Mannozidaza Glucuronidaza Mucopolysaccharid Hyaluronidaza Chondroitinsulphat và hyaluronic acid II. SỰ H ÌNH THÀNH TIÊU THỂ VÀ HO ẠT ĐỘNG: 1. Tiêu thể sơ cấp:  Các enzym th ủy phân của tiêu thể có nguồn gốc tổng hợp từ trên lưới nội sinh ch ất hạt d ưới dạng glycoprotein-tiền enzym, sau đó được vận chuyển qua Golgi. Tiêu thể sơ cấp được hình thành từ những vùng đặc biệt của Trans-Golgi. Trên màng Golgi có chứa nhiều thụ thể đối với gốc mannozo-phosphat của glycoprotein-tiền
  5. enzym. Các th ụ thể này tập trung các phân tử tiền enzym lại. Màng Trans-Golgi th ắt ra các túi bên trong chứa đầy tiền-enzym, còn màng bao b ọc ngoài thì chứa các thụ thể của chúng. Khi các túi tách ra, hệ thống các b ơm H+ trên màng của tiêu thể bắt đầu hoạt  động, chuyển H+ từ ngoài dịch b ào tương vào trong làm cho pH môi trường bên trong túi giảm xuống. Trong môi trư ờng acid, glycoprotein bị phân ly khỏi thụ thể, đồng thời đ ược hoạt hóa trở thành enzym. Các thụ thể tự do theo một cơ chế chưa biết rõ được ho àn trả lại Golgi. Vì các thụ thể này luôn luôn gắn trên màng, có thể các thụ thể được vận chuyển trả lại Golgi cũng bằng các nang nhỏ có m àng bao b ọc. 2. Tiêu thể thứ cấp:
  6.  Tiêu th ể thứ cấp hình thành do sự kết hợp của một hay nhiều tiêu th ể sơ cấp với túi th ực b ào hay túi tự thực. Túi thực bào hìn h thành do sự “nuốt” các vật thể lạ từ ngoài tế b ào, còn túi tự thực được tạo th ành do lưới nội b ào trơn phát triển bao quanh các bào quan hư cũ. Cơ ch ế để lưới nội bào trơn nhận biết b ào quan hư cũ còn ch ưa rõ. Cả túi thực b ào, túi tự thực hoặc tiêu th ể sơ cấp đều là các cấu trúc có m àng bao bọc và có th ể kết hợp với nhau theo cơ ch ế hợp m àng (membrane fusion).  Quá trình hình thành và ho ạt động của tiêu thể được trình bày nh ư theo sơ đồ: Túi thực Thực bào bào Không bào tiêu hoá (tiêu thể thứ Tiêu cấp) Trans- thể Golgi Thể cặn Xuất bào sơ cấp bã Không bào tự thực Bào quan (tiêu thể thứ hư cũ cấp) Tái hấp Túi tự thu thực LNSC trơn Sơ đ ồ hình thành và ho ạt động của tiêu thể
  7.  Nhờ hoạt động th ực b ào và không bào tiêu hóa, tế b ào tiêu hủy các vật thể lạ (có hại) lọt vào cơ thể, tham gia cơ chế đề kháng của cơ thể. Để thực hiện chức năng này, ngoài các enzym thủy phân và môi trường acid, trong tiêu th ể có chứa một số tác n hân khác cũng có tác dụng khử hoạt và tiêu d iệt vi khuẩn, nh ư lysozym, lactoferrin v.v... Sản phẩm phân rã của vi sinh vật được xuất b ào nhờ cơ chế hợp màng của không bào tiêu h óa với m àng tế bào. Nhiều khi các sản phẩm n ày được giữ lại trên m ặt ngoài màng tế bào, ví dụ như trong cơ chế trình diện kháng n guyên trên bề mặt đại thực bào cho các lympho bào nh ận biết.  Tuy nhiên, nhiều khi các quá trình khử hoạt và tiêu hủy tác nhân gây bệnh trong tiêu thể không có hiệu quả. Vi sinh vật bị thực b ào không những không chết m à còn phân chia bên trong tiêu thể. Trong thực tế, đại thực bào cũng th ường là “cửa ngõ” để tác nhân gây bệnh xâm nhập cơ th ể.  Trong quá trình hoạt động của không b ào tự thực, các b ào quan và cấu trúc hư cũ của tế bào được phân hủy thành các vật liệu xây dựng như acid amin, nucleotid, đường đ ơn v.v... Các chất này được tái hấp thu trở lại dịch b ào tương để sử dụng trở lại. Nhờ hoạt động này, tế bào luôn luôn được đổi mới thành phần, đặc biệt là với những b ào quan tự sinh sản đ ược nh ư ti th ể.
  8.  Kết thúc hoạt động của m ình, tiêu thể thứ cấp tạo thành thể cặn b ã. Bên trong thể cặn bã là nh ững sản phẩm có hại cho tế b ào, chúng được thải ra ngoài nhờ cơ chế xuất b ào. III. BỆNH DO TIÊU TH Ể: Sự rối loạn các quá trình xảy ra ở tiêu thể là cơ chế bệnh sinh nhiều bệnh khác nhau. Sau đây là m ột vài ví dụ: Bệnh bụi phổi (silicosis, pneumoconiosis). Đây là loại bệnh nghề nghiệp mà các  công nhân khai thác đá và một số nghề khác hay mắc phải. Các hạt bụi đá có kích thước rất nhỏ th ì không bị các lông và màng nh ầy của phế quản giữ lại. Chúng lọt vào các phế nang và tại đây, sẽ bị các đại thực bào hấp thu. Tuy nhiên, thành ph ần hóa học chủ yếu của bụi đá là silicat, là một chất vô cơ không tan mà cũng không thể bị enzym tiêu h ủy. Kết quả là chúng tích lũy lại và làm vỡ màng tiêu thể, gây ra sự giải phóng các enzym. Các enzym n ày kích thích phản ứng viêm. Quá trình viêm kéo dài dẫn đến xơ hóa mô phổi. Bệnh Tay-Sachs. Đây là một bệnh di truyền, do thiếu gen m ã hóa tổng hợp enzym  hexozaminidaza A. Đây là m ột enzym ưa acid n ằm trong tiêu thể, có tác dụng phân hủy gangliozid GM2. Gangliozid GM2 là glycolipid thành phần chính của vỏ bao myelin thần kinh. Do không có enzym phân hủy, glycolipid này tích lũy và ứ đọng
  9. gây ra hiện tượng chậm phát triển, rối loạn tâm thần. Bệnh nhi th ường chết khi kho ản g 5 tuổi. Tóm lại: Tiêu thể là những bào quan có một lớp m àng bao b ọc, chứa các enzym thủy phân ưa acid và các thành phần hóa học khác cần thiết cho việc tiêu hủy các vật thể mà tế b ào cần loại bỏ. Tiêu thể sơ cấp hình thành từ Trans-Golgi với sự tham gia của các thụ thể mannozo -phosphat và các bơm H+ trên màng. Thụ thể mannozo-phosphat tập trung các phân tử tiền enzym vào khu vực Trans-Golgi chuẩn bị tách ra tiêu thể sơ cấp, còn bơm H + tạo ra pH 4,8 trong tiêu thể. Tiêu thể sơ cấp hòa nhập với túi tự thực hoặc túi tiêu hóa, tạo thành tiêu thể thứ cấp (không bào tự thực và không bào tiêu hóa). Sản phẩm của tiêu thể được tái hấp thu trở lại bào tương hoặc xuất b ào dưới dạng thể cặn b ã. Nhờ hoạt động của các tiêu thể, tế b ào lo ại bỏ đ ược các vật thể lạ đã đ ược thực b ào và các bào quan hư cũ.
  10. PEROXISOMES I. CẤU TẠO:  Peroxisomes (Per: nhiều - Oxus: nh ọn - Soma: cơ th ể; b ào quan có trong tế b ào với số lượng nhiều và dưới kính hiển vi quang học có hình dạng mũi nhọn nằm trong một túi tròn) có mặt trong tất cả các tế bào Eukaryote, có h ình cầu , ch ỉ có một màng đơn bao bọc và không chứa ADN hay ribosomes. Peroxisomes không có bộ gen riêng cho nó, do đó, tất cả protein của peroxisomes đều đ ược đưa vào từ bào tương.
  11. II. CH ỨC NĂNG: Peroxisomes chứa rất nhiều men o xy hoá như catalase và urate oxidase, do đó, dưới kính hiển vi điện tử người ta thấy hiện diện các dạng lõi tinh th ể trong peroxisomes. Peroxisomes là cơ quan sử dụng oxy và H2O2 để thực hiện các phản ứng oxy hoá. Chuỗi phản ứng được tuần tự xảy ra như sau: (1) Các enzymes ch ứa trong peroxisomes sẽ khử hydro (H2) ra khỏi các gốc hữu cơ:  RH2 + O2 R + H2O2 (2) Men catalase sẽ sử dụng các H2O2 sinh ra từ phản ứng trên đ ể oxy hoá các ch ất hữu cơ khác gồm phenol, acid formic, formaldehyde và rượu bằng phản ứng oxy hoá khử. Phản ứng n ày thấy nhiều ở tế bào gan và thận (các cơ quan có nhiệm vụ “giải độc” cho cơ thể). Khoảng 1/4 lượng rượu uống vào trong cơ thể sẽ đư ợc giải độc theo cách này.  R’ + 2 H 2 O R’H2 + H2O2
  12. Một chức năng quan trọng khác của peroxisomes là b ẻ gãy các acid béo để cho ra các acetyl CoA bằng phản ứng  o xy hoá, sau đó acetyl CoA sẽ được chuyển từ peroxisomes ra dịch b ào tương. Tóm lại: Peroxisomes là một bào quan đ ặc biệt sử dụng oxy để thực hiện phản ứng oxy hoá. Phản ứng này sinh ra H2O2 nh ằm chuyển hoá một số chất dư thừa trong tế bào thông qua phản ứng oxy hoá khử. Peroxisomes chỉ có một màng đơn và không chứa ribosomes và ADN. Protein hay enzymes của tiêu th ể đ ược đưa vào từ bào tương. ---------------------------------- CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ: 1. Tiêu thể có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT: A. Bệnh bụi phổi dẫn đến xơ ph ổi B. Bệnh Tay-Sachs là do di truyền C. Bẻ gãy acid béo để cho Acetyl CoA D. Chứa men thủy phân
  13. E. Gồm tiêu th ể sơ cấp và tiêu th ể thứ cấp 2. Peroxisomes có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT: A. Nhập với túi thực bào đ ể cho ra không b ào tiêu hoá B. Chứa men catalase và urate oxidase C. Không có b ộ gien riêng D. Tạo ra H2O2 E. Mỗi tế bào có nhiều peroxisomes 3. Tiêu thể có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT: A. Gồm hai loại: sơ cấp và thứ cấp B. Là nh ững bào quan hình cầu hoặc gần cầu C. Có hai lọai tiêu th ể sơ cấp: không bào tiêu hóa và không bào tự thực D. Có màng đơn bao bọc
  14. E. Bên trong chứa enzyme thủy phân 4. Peroxisomes có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT: A. Có mặt trong tất cả các tế bào B. Chỉ có một màng đơn bao bọc C. Không chứa ADN hay ribosome D. Không có b ộ gien riêng E. Sử dụng oxy để tiêu hóa vi sinh vật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2