intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêu thụ một số loài động vật thân mềm và giáp xác ở thành phố Nha Trang

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiêu thụ các loài động vật thân mềm và giáp xác có thể là một con đường gây nên phơi nhiễm của người tiêu dùng đối với một số chất gây ô nhiễm như kim loại nặng, thuốc trừ sâu và độc tố sinh học. Ở Nha trang, lượng tiêu thụ các loài động vật thân mềm và giáp xác khá cao. Trong đó, vẹm, mực, cua và tôm là được tiêu thụ nhiều. Nhóm tuổi 30 - 54 tuổi tiêu thụ nhiều động vật thân mềm và giáp xác hơn các nhóm 18 - 29 và trên 55 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêu thụ một số loài động vật thân mềm và giáp xác ở thành phố Nha Trang

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 2/2012<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> TIÊU THỤ MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM VÀ GIÁP XÁC<br /> Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG<br /> MOLLUSK AND CRUSTACEAN CONSUMPTION IN NHA TRANG CITY<br /> Nguyễn Thuần Anh1<br /> Ngày nhận bài: 10/10/2011; Ngày phản biện thông qua: 16/12/2011; Ngày duyệt đăng: 10/06/2012<br /> TÓM TẮT<br /> Tiêu thụ các loài động vật thân mềm và giáp xác có thể là một con đường gây nên phơi nhiễm của người tiêu dùng đối<br /> với một số chất gây ô nhiễm như kim loại nặng, thuốc trừ sâu và độc tố sinh học... Ở Nha trang, lượng tiêu thụ các loài động<br /> vật thân mềm và giáp xác khá cao. Trong đó, vẹm, mực, cua và tôm là được tiêu thụ nhiều. Nhóm tuổi 30 - 54 tuổi tiêu thụ<br /> nhiều động vật thân mềm và giáp xác hơn các nhóm 18 - 29 và trên 55 tuổi. Các loài động vật thân mềm và giáp xác được<br /> mua chủ yếu ở chợ, chợ tạm và được tiêu thụ chủ yếu vào mùa khô. Các số liệu này hết sức hữu ích để đánh giá nguy cơ.<br /> Từ khóa: Động vật thân mềm, tiêu thụ, Nha Trang, hai mảnh vỏ, chân đầu, chân bụng, giáp xác, da gai<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Mollusk and crustacean consumption may be a significant pathway of human exposure to food contaminants such as<br /> heavy metals, pesticides, phycotoxins. In Southern Coastal Vietnam, the mean mollusk and crustacean consumption rates<br /> are high. Green mussel, squid, crab and shrimp are mostly consumed. In the age group of 30 - 54, the consumption rate is<br /> slightly higher than in the age groups of 18 - 29 and of 55 and over. Mollusks and crustaceans are essentially purchased in<br /> the markets and temporary markets, and mostly consumed during dry season. These data will be useful for exposure and<br /> risk assessment.<br /> Keywords: Mollusks, consumption, Nha Trang, bivalves, gasteropods, cephalopods, gasteropods, crustaceans,<br /> echinoderms<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt nam có bờ biển dài 3260 km từ Bắc đến<br /> Nam, người dân ở các tỉnh ven biển tiêu thụ nhiều<br /> thủy sản, đặc biệt là các loài động vật thân mềm và<br /> giáp xác. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng,<br /> nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với người<br /> tiêu dùng do các chất ô nhiễm từ môi trường như<br /> kim loại nặng, thuốc trừ sâu, các độc tố sinh hoc<br /> biển… tích lũy trong các loài động vật thân mềm và<br /> giáp xác. Để có thể thực hiện đánh giá phơi nhiễm<br /> và đánh giá nguy cơ của người tiêu dùng đối với các<br /> chất gây ô nhiễm này cần tiến hành đánh giá tiêu<br /> thụ các loài động vật thân mềm và giáp xác. Việc<br /> khảo sát tiêu thụ được thực hiện ở thành phố Nha<br /> Trang, một thành phố đại diện cho khu vực ven biển<br /> miền Trung. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm cung<br /> cấp những số liệu về thói quen tiêu thụ và lương tiêu<br /> 1<br /> <br /> thụ các loài động vật thân mềm và giáp xác ở thành<br /> phố Nha Trang.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp FFQ (Food Frequency<br /> Questionnaire) đã được chọn để đánh giá tiêu thụ<br /> các loài động vật thân mềm và giáp xác của cư dân<br /> thành phố Nha trang. Phương pháp SDRM (Seven<br /> Days Recall Method) được sử dụng để xác định tính<br /> hợp lệ của phương pháp FFQ. Lấy mẫu được thực<br /> hiện theo phương pháp phân tầng. 1% hộ gia đình<br /> trong mỗi phường của 27 phường xã thuộc thành<br /> phố Nha trang được chọn để lấy mẫu, vì vậy mẫu sẽ<br /> được lấy ở 688 hộ gia đình. Trong mỗi hộ gia đình,<br /> chọn ngẫu nhiên một người. Người được chọn phải<br /> thoả điều kiện: là cư dân của thành phố Nha trang,<br /> <br /> TS. Nguyễn Thuần Anh: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 20 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> trên 18 tuổi, là người tiêu thụ các loài động vật thân<br /> mềm và giáp xác và có sức khỏe tốt. Bảng câu hỏi<br /> phỏng vấn đã được thiết kế nhằm thu được thông<br /> tin về tiêu thụ 5 nhóm: hai mảnh vỏ, chân đầu, chân<br /> bụng, giáp xác và da gai. Hình ảnh và mô hình của<br /> các loài khác nhau đã được sử dụng để trợ giúp việc<br /> nhận diện.<br /> Phân tích thống kê được thực hiện bởi SPSS<br /> 16. Tùy theo sự phân bố của số liệu (Kolmogorov-<br /> <br /> Soá 2/2012<br /> Smirnov test), mà phương pháp thông số (t-test<br /> hoặc One-Way-ANOVA) hoặc không thông số<br /> (Mann-Whitney test hoặc Kruskal-Walilis) đã được<br /> chọn lựa để đánh giá sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê. P < 0.05 được coi là có ý nghĩa thống<br /> kê. Lượng tiêu thụ hàng ngày (g/người/ngày) được<br /> tính toán theo công thức như sau: Lượng tiêu<br /> thụ hàng ngày = (số khẩu phần x số lần ăn trong<br /> 1 năm x khẩu phần tính bằng g)/ 365 ngày.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Hình 1. Tỷ lệ số người ăn các loài động vật thân mềm và giáp xác<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 21<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 2/2012<br /> <br /> So sánh 5 nhóm cho thấy tỷ lệ số người ăn các loài hai mảnh vỏ (98%), giáp xác (99%), chân bụng (89%)<br /> và chân đầu (63%) cao, trong khi số người ăn các loài da gai thấp (16%) (hình 1) với các lượng tiêu thụ lần<br /> lượt là 39.3, 20.9, 16.4, 11.2 và 0.3 g/người/ngày.<br /> Các loại được ăn thường xuyên và với lượng lớn là vẹm xanh (89% người ăn với lượng 12.8 g/người/ngày),<br /> mực (82% người ăn với lượng 10.6 g/người/ngày), cua (74% người ăn với lượng 8.8 g/người/ngày) và tôm<br /> (72% người ăn với lượng 8.2 g/người/ngày). Ngược lại số người ăn và lượng tiêu thụ rất thấp đối với cầu gai<br /> (10% người ăn với lượng 0.2 g/người/ngày) và hải sâm (9% người ăn với lượng 0.2 g/người/ngày).<br /> <br /> Hình 2. Tỷ lệ số người tiêu thụ (nam và nữ)<br /> <br /> Sự khác biệt giữa nam và nữ chỉ có ý nghĩa thống kê trong tiêu thụ hai mảnh vỏ (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2