Tìm hiểu di sản văn hoá phi vật thể Vĩnh Phúc: Phần 1
lượt xem 7
download
Tìm hiểu di sản văn hoá phi vật thể Vĩnh Phúc: Phần 1 trình bày tổng quan về di sản văn hoá phi vật thể Vĩnh Phúc; các hình thái văn hoá phi vật thể Vĩnh Phúc. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu di sản văn hoá phi vật thể Vĩnh Phúc: Phần 1
- sở vAn hóa, th ể th a o và du líc h vĩnh phúc BAN QUẢN LÝ D TỈCH I DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT T H l VĨNH PHÚC Năm 2008
- D sòn Vớn hóa Phi vát thể Vinh Phuc L Ò ! G I Ỏ I THIỆU i san văn hóa phi vụ ĩ the lủ một phần quan ỉrọỉìíỊ trong D kho ỉủtìíỊ di sản vân hóa (lân tộc. Tuy nhiên vấn dê báo tổn và phát huy ịịiá trị cli sán vãn hóa phi vật th ể ở nước ta nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng (tược dặt ra muộn hơn và chậm hơn so với việc bảo tốn và phái huy di sản văn hóa vật thể. Ở Việt N am , nhiệm vụ sưu túm, bào íốỉì và phát huy các di sân vân hóa phi vật th ể dược thực hiện trong Chương trình mục tiên quốc Ịịia vê ván hóa í ừ núm /997. Tại Vĩnh Phúc, việc sưu tầm , nghiên cứu, bào tồn và phát hux di sản văn hóa phì vật íh ể cũng dã dược s ớ Vãn hóa - Thô nạ tin, nay lả Sà Van hỏa, T h ể Ihao vù Du lịch íicn lỉủiìh iroiĩỊỊ nhi cu năm k é từ khi lái lập tỉnh. Tuy nhiên CỞMỊ việc nủx mới chì dừng lại và tập trung ở việc nghiên cửu, sưu tấm, phục hồi một s ố di sản văn hỏa phi vật th ể tiêu biểu mang tinh cộng dồ tì {ị cao như lễ hội, diễn xướnẹ dân gian... Yêu cần cấp ílìiêí nlĩấl lủ cán tiên hành tổng điêu tra, kiểm kê một cách chính xác trừ hcợnạ các di sản văn hỏa phi vật thê tại Vĩnh Phúc, làm căn cứ khoa học cho công tác quản l\\ bảo tồn vù phát huy di sàỉì văn hóa à dịu phương, đồng thời dóng í>óp vào việc xúv clựtìíỊ Híỉàn hủỉii> dữ liệu vân hỏa phi vật thê (/Hốc gia, làm cơ sà cho việc hoạch dinh những chính sách (Ịnấc ẹiư vé vãn h ó a p h i vậí ĩhờ cù a N h à HƯỚC. T hự c h iện yêu 1
- Di sạn Vỏn hòa Phị vát thể Vinh Phục Cầu Cấp ĩlỉicí dó, từ năm 2005 - 2008, Ban Quàn lý di tích lình Vĩnh Phúc phôi hợp với Viện Văn hóa - lh ô n g tin, nay là Viện Vân hóa Nghệ ỉlìỉỉậỊ tiến lỉành tốn ạ clicií tra di sciìỉ vàn hóa phi vật th ể trên địa bàn toàn tỉnh. Dựa vào kết quà cuộc ỉổỉìịỊ di cu tra nà\\ cuốn sách "Di sân văn hóa p h i vật thế V ĩnh P h ú c ” dược bièỉì soạn và xuất bán với mục đích tư liệu hóa, ílìóỉỉíỊ kờ sô liệu và khái quái thực trụng di sản văn hóa phi vật ilỉê \ ĩỉilì Phúc. Nội dung chính của cuốn sách bao gốm: 1 - Tổng quan vé di sản văn hóa phi vật th ể Vĩnh Phúc 2 - Các hình thái văn hóa phi vật thẻ Vĩnh Phúc. 3 - Thực trạng và giải pháp bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật thê Vĩnh Phúc. 4 - M ột sô lế hội tiéu biếu ở Vĩnh Phúc. Chúng tỏi hy vọng rằng cuốn sách Di sấn vãn hóa p h i vật th ể V ĩnh P húc ” s ẽ trở thành một tài liệu b ổ ích đối với những người có tâm huyết với sự nghiệp bào vệ và phát huy giá trị di sàn văn hóa của tỉnh Vĩnh Phúc. TroniỊ quá trình biên soạn và xuất bản cuốn sách, không thê tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, hoặc chưa (lúp ứng dược \êỉi cẩu lìm hiểu, nqhiên cứu của nhiêu độc giả, chúng tôi rất moniị nhận dược các ý kiến rủa các nhà nghiên cứu, các nhà quàn lý và bạn đọc qần xa đ ể cuốn sách dược hoàn thiện hơn. Trán trọng giới íhiệu./. BAN QUÀN LÝ DI TÍCH TỈNH VỈNH PHÚC 2
- Di sàn Vỏn hỏa Phi vôt thể Vinh Phúc v , T Ỏ N G QUAN , VÈ DI ỖẲN VĂN BOẢ PỈỈI VẬT TH VĨNỈÌ PHÚC Ê rong phàn vùng địa lý, Vĩnh Phúc là một tỉnh ớ vùng đinh T của châu thổ sông Hồng với diện tích 1.370km-. Nằm ở vị trí giáp với Thủ đô Hà Nội và các tính Tuvên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên và Hà Tây (cũ). Là khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, vì vậy có ba vùng sinh thái: đồng bằng ở phía Nam tỉnh, trung du ở phía Bắc tinh, vùng núi ứ huyện Tam Đảo. Địa hình miền núi thuộc sơn mạch Tam Đảo (dài 30km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam) và một số núi thấp (cao trung hình 600m) và núi sót (cao trung bình lOOm). Toàn bộ vùng núi - đồi chiếm 3/5 diện tích toàn tỉnh. Địa hình đồng bàng chủ yếu là đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và các sông suôi ngắn phát nguồn lừ dãy núi Tam Đảo. Bên cạnh đó là đồng bằng giới hạn và các thung lũng, bãi bổi sông. Tổng thể địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Hệ thống sông ngòi khá phong phú với hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Hồng (gổm 3 sông lớn là: sông Hồng, sông Lô và sông Phó Đáy) và hệ thống sông Cà Lồ (gồm sông Phan, sông Cà Lồ và một số sông suối nhỏ chảy trong nội tỉnh qua huyện Sóc Sơn (Hà Nội) đổ vào sông Cầu)... Về mặt lịch sử, tỉnh Vĩnh Phúc xưa thuộc Bộ Văn Lang thời đại các vua Hùng. Thời kỳ Bắc thuộc, Vĩnh Phúc nằm trong vùng đất có những địa danh hành chính như huyện Mê 3
- Di sòn Vòn hòa Phi vôt thể Vinh Phúc Linh thời thuộc Hán, huyện Gia Ninh, huyện Mê Linh, huyện Tân Xương thời Tam Quốc và Lường Tấn, Phong Châu thừa hóa quận thời Tùy - Đường. Thời đại phong kiến tự chủ Trần - Hồ, địa bàn Vĩnh Phúc thuộc lộ Đổng Đó, lộ Bắc Giang và trấn Tuyên Quang. Đến cuối thời Hậu Lê đầu thời Nguyễn (Gia Long), đất Vĩnh Phúc nằm trong trấn Kinh Bắc, trấn Sơn Tây, trấn Thái Nguyên. Thời Nguyễn (Minh Mạng), Vĩnh Phúc nằm trong 3 tỉnh Som Tây, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Cuối thế kỷ XIX thời kỳ đầu thuộc Pháp, đất Vĩnh Phúc thuộc 2 tỉnh mới thành lập Vĩnh Yên (1890) và Phúc Yên (1901); một phần thuộc tỉnh Phù Lỗ (1901) tức huyện Yên Lãng. Nãm 1950, tính Vĩnh Yên và tỉnh Phúc Yên hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phúc (Nghị định số 03/T ĩg ngày 12/2/1950 của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa). Địa danh tỉnh Vĩnh Phúc bắt đầu có từ đó cho đến năm 1968, tỉnh Vĩnh Phúc hợp nhất với tỉnh Phú Thọ thành tinh Vĩnh Phú theo Quyết định của Quốc hội và Chính phủ. Đến tháng 1/1997, tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập theo Nghị quyết Quốc hội khóa IX - kỳ họp thứ X. Tính đến thời điểm tháng 1/2007, tỉnh có 08 đơn vị hành chính cấp huvện và 01 thành phố tỉnh lỵ (Vĩnh Yên) với 152 xã (phường, thị trấn), trong đó có 39 xã miền núi. Từ xưa đến nay, Vĩnh Phúc luôn là mảnh đất có tiềm năng lớn về phát triển văn hóa. Do đặc điểm là địa bàn chuyển tiếp giữa khu vực trung du miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng đất trung tâm chính trị của các thời kỳ dựng nước và giữ nước trong lịch sử dân tộc nên địa lý hành chính của tỉnh thường xuyên biến độn?. Song cũng bởi đặc điểm ấy mà miền đất này từ xa xưa đã gắn bó trong một chinh thể đặc sắc - nơi khơi mỏ' tam giác châu thổ sông Hồng, cái nôi của
- DỊ sòn Vòn hóa Phị vòt tho Vinh Phúc dân tộc. Vì thè mà về mặt lịch sư có du các thời kỳ, như thời Hùng Vương. An Dương Vươn lĩ dựn° nước. Hai Bà Trưng - Lý Nam Đê giữ nước, rồi kỷ nguyên Đại Việt và sau này !à thời đại Hồ Chí Minh vinh quang làm nên dặc trưng lớn của đất và người nơi dãy. Vĩnh Phúc có hơn 1000 di tích - danh thắng, tiêu biểu có danh sơn Tam Đdo-Liiili khi Iiúi ỵôniỊ đất Việt, Tâv Thiên-CõV trời Tây đệ nliất danh lam, di chí Đồng Đ ậu-Chu Khấu Điếm của Việt Nani-nơì phát tích của người Việt cổ, những công trình kiến trúc - mỹ thuật dân gian đặc sắc như: tháp Bình Sơn, đình Hương Canh, dinh Thổ Tang, đền đá Phú Đa... Lịch sử khoa báng Vĩnh Phúc, theo thòng kê chưa đầy đú, có hơn 100 tiến sĩ các triều với những tên tuổi như Lưỡng Quốc Trạng nguyên Triệu Thái, Tế tướng Nguyền Duv Thì, Phó Tao đàn nguvên súy Đỗ Nhuận. T ứ níỊỉiyên Phí Vãn Thuật, danh sĩ Trần Khác Chung... Có các Làiiiỉ liến sĩ như làng Quan Tử, Lý Hái... Nơi đây còn là qué hưưng sán sinh ra nhiều nhân tài của đất nước, đó là Hai Bà Trưng, Trần Nguyên Hãn, Đội Cấn, Nguyền Thái Học, cỏ Bí thư Tinh ủy Kim Ngọc (người khởi xướng phong trào khoán liộ miền Bắc những năm 60-70 của thế kỷ XX) ... Thuộc vùng địa văn hỏa chuyển tiếp, văn hóa dân gian Vĩnh Phúc vừa đậm nét cổ sơ nguyên thủy của vùng vãn hóa Hùng Vương vừa có sắc thái vãn hiến phức hợp của vùng văn hóa Kinh Bắc - Thăng Long. Gần 500 làng cổ Vĩnh Phúc còn lưu giữ một kho tàng văn hóa phi vật thể phong phú về truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, hò vè, trò diễn, điêu khắc - mỹ thuật, ẩm thực dán gian, văn hóa dân tộc ít người (Dao, Cao Lan, Sán Dìu...). Đây cũng là Đất trăm Iìí>hể xứ Đoài xưa với những làng nghề có tiếng: làng mộc Bích Chu. Thanh Lãng; làng rèn Lý 5
- Dị san Vòn hoa Phi vòt thề Vinh Phúc Nhân; làng gốm Hươnc Canh, Định Tmiiíi. Hiển Lễ; làng nuôi rắn Sơn Tang; làng buôn kẻ Gianu. ké Gôm... Những giá irị văn hóa phi vật thế truvền thống quý háu nói trên chính là điều kiện hết sức thuận lợi cho Vĩnh Phúc xây dựng và phát triển văn hóa hôm nay. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhãn (chù quan và khách quan), nhiều giá trị văn hoá phi vật thể ứ Vĩnh Phúc đang bị lãng quèn, hoặc không được đề cao. nên bị thất truyền, mai một đi rất nhiều. Một sỏ lễ hội truyền thống, một thời kỳ được xem là mê tín dị đoan đã bị cấm, hoặc diễn ra dưới hình thức khác mà bị bóp méo đi nhiều. Một sô làng nghề thú công truyền thống do hoạt động kinh tế thị trường xâm nhập bị biến đổi nên hoạt dộng còn cầm chừng, thậm chí “thoi thóp”. Nhiềư nghệ nhân lưu giữ rất nhiều những tri thức dân gian tuổi đã cao lần lượt qua đời, nhiều loại hình diễn xướng dân gian có nguy cư bị mất đi vĩnh viễn mà không kịp ghi lại...Bên cạnh đó, do chịu tác động nhiều mặt của quá trình đô thị hoá và nền kinh tế thị trường, nhiều hình thái vãn hoá, phong tục truyền thống có nguy cơ bị biến dạng, suy thoái. Nhận thức được điều này, từ đầu năm 2005, Sở Văn hoá Thông tin mà trực tiếp là Ban quán lý di tích đã tiến hành tổ chức lớp: “Tập huấn Tổng điều tra di sán văn hoá plii vật thể". Để việc tổng điều tra thu được kết quả tốt, trong năm 2005 việc khảo sát điều tra được tiến hành trên địa bàn 03 huyện: Mê Linh, Tam Đảo và Tam Dương. Tiếp đó chương trình của nãm 2006 và 2007 tiến hành điều tra trẽn 06 huyện thị còn lại của tinh. Chương trình tổng điều tra được tiến hành nhằm: + Mục đích đầu tiên là tổng kiểm ké sỏ'lượng các di sản văn hóa phi vật th ể đang tồn tại ở tinh Vĩnh Phúc. Cụ thể, cần
- Di sòn Vỏn hòa Phi vòt the Vĩnh Phúc phái kicm kẽ một cách chính xác xem ở lừng huyện và từng xã từng làng còn tổn tại những loại hình vãn hóa phi vật thể nào, sô lượng bao nhiêu. Cụ thế là: - Mối địa phương hiện còn hao nhiêu lẻ hội truyền thống? ứ dâu? diẻn ra lúc nào? - Mỗi địa phương hiện còn bao nhiêu loại hình nghệ thuật dân gian - cổ truyền đang còn lổn tại trons đời sông cộng đổng (âm nhạc như các loại nhạc cụ cổ truyền, các làn điệu cổ truyền, hát văn. hát á đào; sàn khấu như chèo, tuồng, cái lương, múa rối; mỹ thuật như tạc lượng dân gian, trang trí dân gian, các kiến trúc dân gian - cổ truvcn). - Mỗi địa phương còn bao nhiêu trò chơi dân gian - cổ truyền? các trò chơi diễn ra vào lúc nào và ớ đâu? - Mỏi địa phương còn bao nhiêu món ăn, đồ uống truvển thông độc đáo? - Mỗi địa phương còn hao nhiêu phong tục tập quán truvềnthống? - Mỗi địa phương còn bao nhiêu nghê nhân làng nghé, nghệ nhân nghệ thuật? Tất nhiên, mục đích cua việc tổim diều tra không chỉ là kiểm kê sỏ lượng các di sán vãn hóa phi vật thể, bởi những thông tin này chưa thể trờ thành những căn cứ cho công tác quản lý văn hóa cũng như hoạch định chính sách văn hóa. Vì vậy, phân loại, đánh giá toàn hộ những di sán vãn hóa phi vật thể hiện còn liên mỗi địa phươim là mục đích quan trọng của việc tống điều tra này. Cụ thế: - Đánh giá, phàn loại từna hình thái văn hóa phi vật thế còn tồn tại ở địa phương như lc hội cổ iruyẻn. phong tục tập quán, trò chơi dân gian, nghệ thuật dân gian, làng nghề, nshệ 7
- Vởn hòa Phi vồt thề ỏ Vinh Phúc nhân. Từ đó các nhà quàn lý có cơ sớ khoa học đế có nhửntỉ chính sách phù hợp đôi với từng loại hình cụ thế. - Phân loại và đánh giá ớ mức độ lừng huyện: dựa trên những thốne kê cấp xóm, làng, ban cua từng xã, xếp loại mức độ bảo lưu các giá trị văn hóa phi vật thô theo các mức *, A, B. c , D đế đánh giá việc bảo lưu giá trị vãn hóa phi vật thể ỡ các huyện. Căn cứ vào háng biểu nàv, nhà quan lý có thể tra cứu mức độ lưu giữ văn hóa phi vật thế của từng làng ở Vĩnh Phúc. - Phân loại và đánh giá trẽn hình diện chung cùa từng huyện/thị: mức độ báo lưu các giá trị vãn hóa phi vật thê nói chung, những vấn đề cần quan tâm, đặc biệt là các giá trị vãn hóa phi vật thể đang có nguy cư mai một. Từ những kết quả của cuộc điều tra nói trên, cuốn sách này sẽ đề cập đến những lý do, nguyên nhàn dản đến thực trạng và cô gắng bằng sô liệu xác thực dưa ra những giải pháp cụ thể nhằm bảo tổn và phát huy những giá trị vãn hoá phi vật thể tại Vĩnh Phúc. 8
- Võn hóa Phi vật thể ỏ Vĩnh Phúc C A C HÌNH TẸAI VẰN HỌA PHI VẶT THE ỏ VĨNH PHÚC Khái niệm vãn hoá phi vật thê Vãn hóa lần đầu tiên được nghiên cứu với tư cách là một đối tượng riêng biệt và được phân loại bởi các nhà dân tộc học. Một cách kinh điển, các nhà dân tộc học chia văn hóa thành hai lĩnh vực chính là văn hóa vật chất (m ateriaỉ culture) và văn hóa tinh thần (spiritual culture). Cách phân loại này tồn tại cho ến giữa thế kỷ XX. Những năm 80 của thế kỷ này, các nhà khoa học đật lại vấn đề trên, bởi vì, vãn hóa với tư cách là những hình thái biểu trưng không có giá trị tự thân, nó là những biểu trưng cho những giá trị xã hội. Văn hóa vật chất bao hàm cái tinh thần, văn hóa tinh thần phải được biểu thi (khách thể hóa) hằng những dấu hiệu vật chất. Để tránh sự phân biệt siêu hình giữa tinh thần và vật chất ở các biểu thị văn hóa, UNESCO đã thảo luận và đi đến dùng thuật ngữ văn hóa vật th ể và phỉ vật thể. Trong tiếng Anh, người ta dùng từ tangibìe và intangible culture. Ở Việt Nam, thuật ngữ này được dịch là văn hóa vật th ể và văn hóa phi vật thể, hoặc là văn hóa hữu th ể và văn hóa vô thể. Hiện nay, trên thế giới, thuật ngữ này được sử dụng rất phổ biến, kể cả trong tài liệu khoa học, cũng như trong các tài liệu của UNESCO (như những tuyên bố của UNESCO, khuyến nghị của UNESCO, chương trình của UNESCO). Như vậy, cặp khái niệm này được đưa ra để khắc phục sự 9
- Di sàn Vốn hỏa Phi vôt thể Vĩnh Phúc đối lập giữa hai phạm trù vãn hóa vật chất và văn hóa tinh thần (tức muốn nhấn mạnh vào chỗ: đã là văn hóa - dù ở dạng vật thể hay phi vật thể - đều mang tính tinh thần). Ở đây, UNESCO và các nhà khoa học căn cứ vào đặc trưng của hình thái tồn tại để phân loại: một (văn hóa vật thể) nhấn mạnh đến đặc trưng không gian của hình thái tồn tại, một khác (văn hóa phi vật thể) lại nhấn mạnh vào đặc trưng thời gian của hình thái tồn tại. Có thê hiểu cặp khái niệm này như sau: Văn hóa vật thể là những hình thái biểu trưng, tồn tại ổn định trong không gian, và thường trực theo thời gian, (có nghĩa là cái văn hóa sau khi được sáng tạo ra tồn tại Ổn định cùng với thời gian và khách quan đối với chủ th ể đ ã sáng tạo ra nó). Văn hóa phi vật thể thì tiềm ẩn trong trí nhớ của con người, chỉ khi nó được khách thể hóa (thông qua các hoạt động của con người x ã hội, trong một khoảng thời gian nhất định) thì người ta mới nhận biết được các hình thái biểu trưng của nó. Lấy một vài ví dụ: - Lễ hội: ngày thường, các giá trị văn hóa của lễ hội không được bộc lộ, phải đợi đến kỳ lễ hội, tức là đến khi những truyền thống trong ký ức, trong trí nhớ của dân làng được khách thể hoá bằng những nghi thức, nghi trình, nghi trượng, nghi vật cụ thể, thì người ta mới có thể cảm, nhận biết được các giá trị văn hóa ấy. - Các điệu dân ca cũng vậy, chỉ khi có người hát ra (tức là dược khách thể hóa bằng âm thanh) thì người nghe mới cảm - nhận được. Như vậy, văn hóa phi vật thể là văn hóa tồn tại từ đời này qua đời khác một cách tiềm ẩn trong trí nhớ của con người, và được thể hiện (khách thể hoá) thông qua hoạt động của con người. Con người ở đây có thể là toàn bộ thành viên của một
- Di sỏn Vón hòa Phi vố t thể Vĩnh Phúc cộng đồng (ví dụ như đối với hiện tượng lễ hội), có thể là một nhóm xã hội nào đó (đối với gia phong, gia lễ), cũng có thể là những nghệ nhân (đối với nghề truyền thống, nghệ thuật dân gian - cổ truyền) hoặc những trí thức dân gian - cổ truyền như thầy lang, thầy cúng, thầy đồ (đối với tri thức dân gian cổ truyền). Vì thế, bên cạnh việc sưu tầm (ghi chép, ghi hình, ghi âm) những hình thái văn hóa phi vật thể, khai thác ký ức, kỹ năng của những nghệ nhân dân gian - cổ truyền này là một nội dung cãn bản trong nghiên cứu văn hóa phi vật thể. Có thể biểu diễn cặp khái niệm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể bằng đồ thị sau: Vân hoá vật thể y x= thời gian v= dấu hiệu được / \ đối tượng hoá / \ trong không gian / \ / v a n hoá phi vật th ế \ 0 AỊ \!i X Như vậy, ở bất kỳ thời điểm nào (A hoặc B) thì văn hóa vật thể vẫn tồn tại bằng một hình thái nhất định. Còn văn hóa phi vật thể, theo trục không gian, có những lúc bằng 0, nó chỉ được khách thể hoá - đối tượng hoá bởi con người và trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ thời gian từ A đến B). Cấu trúc Xét về mặt hình thái, cấu trúc văn hóa phi vật thể bao gồm những thành tố sau:
- Di sán Vồn hỏa Phi vỏt thề Vĩnh Phúc Các hình thái được biểu thị thông qua các dấu hiệu ngôn ngữ nói (vãn chương, hò vè, tục ngữ, ca dao truyền miệng) Các hình thái được biểu thị thông qua các dấu hiệu âm thanh (ca, nhạc) Các hình thái được biểu thị thông qua các hành vi, ứng xử của con người (phong tục, tập quán) Các hình thái được biểu thị thông qua những dấu hiệu lai pha (ví dụ lễ - tết - hội, hay nghệ thuật múa được biểu thị thông qua sự lai pha giữa dấu hiệu đồ thị và dấu hiệu âm thanh, nghệ thuật sân khấu là sự lai pha giữa các dấu hiệu ngôn ngữ nói + đồ thị + âm thanh, tương tự như thế là các trò chơi dân gian, dân tộc và nghệ thuật ẩm thực...). Tất nhiên, sự phân chia thành bốn nhóm thành tố trên chỉ là thao tác của tư duy, trên thực tế, văn hóa phi vật thể biểu thị bằng vô số những hình thái khác nhau, và mỗi một hình thái ấy không chỉ được biểu thị bằng một loại dấu hiệu duy nhất, thường là sự lai pha của ít nhất là hai loại dấu hiệu. Việc phân loại theo 4 nhóm trên chỉ là sự nhấn mạnh vào loại dấu hiệu chủ đạo mà thôi. Mặt khác, những giá trị ẩn chứa trong từng hình thái văn hóa phi vật thể là không đơn nhất, chính vì thế, ở cách phân loại này, không có mặt của tri thức dân gian - một thành tố đang được nhiều nhà nghiên cứu văn hóa dân gian ở Việt Nam nhấn mạnh và trong bảng phân loại của họ thì tri thức dân gian đứng riêng thành một thành tố. 12
- Di sàn Vân hóa Phi v â t thể Vĩnh Phúc LỄ HỘI CỔ TRUYỂN Ở VĨNH PHÚC Những kết quả thống kê: Lễ hội cổ truyền là hình thái biểu hiện cao nhất của văn hoá phi vật thể. Thông qua lễ hội các giá trị xã hội của một cộng đồng được biểu hiện và tái xác định những mối liên hệ đã gắn bó các nhóm lại với nhau. Ở các làng của người Việt, thường thì mỗi làng có một lễ hội riêng và những ngày hội chính là một trong các thời điểm các biểu thị vãn hoá phi vật thể bộc lộ tập trung nhất. Để nghiên cứu hiện tượng vãn hoá phi vật thể này cần tiến hành thao tác hoá cấu trúc của lễ hội cổ truyền bằng một loạt các chỉ báo sau: - Có địa điểm mở hội hay không (đình, đền, miếu hay chùa)? - Có nhớ tên các vị thành hoàng làng và các vị thánh được thờ hay không? - Còn giữ được sắc phong hay không? - Có tổ chức rước hay không (rước nưốe, rước văn, rước thánh)? - Có tế hay không? - Có tục hèm hay không? - Có lễ vật dâng thánh loại đặc biệt hay không? - Còn các trò chơi dân gian đặc sắc trong lễ hội hay không? Tổng hợp kết quả thống kê các lễ hội cổ truyền ở 814 đơn vị cấp làng/thôn/khu hành chính được khảo sát trôn toàn tỉnh, kết hợp xử lý trên chương trình phần mềm SPSS số liệu như sau: 13
- Di sản Vãn hóa Phi vợ t thể Vĩnh Phúc Có tổ chức lẻ hội Tổng Huyện (làng/thỏn/khu hành chính) Sô ỉàng/thỏn/khu HC Lập Thạch 79 235 Bình Xuyên 47 91 Vĩnh Tường 69 92 TP Vĩnh Yên 28 34 TX Phúc Yên 34 54 Yên Lạc 80 82 Tam Đảo 27 58 Tam Dương 49 52 Mê Linh 107 116 Tổng 520 814 Xem xét về mật độ có thể thấy rằng, tại Vĩnh Phúc, lễ hội diễn ra rất dày đặc: 64.4% số làng (thôn/khu hành chính) trên toàn tỉnh có lễ hội, có những huyện gần như làng nào cũng có lễ hội như huyện Yên Lạc có tới 80/82 (97.6%) làng có lễ hội. Mức độ bảo lưu lễ hội cổ truyền xếp theo thứ tự như sau: 1. Huyện Yên Lạc 2. Huyện Tam Dương 3. Huyện Mê Linh 4. Thành phố Vĩnh Yên 5. Huyện Vĩnh Tường 6. Thị xã Phúc Yên
- Di sỏn Vốn hỏa Phi vô t thề Vĩnh Phúc 7. Huyện Bình Xuyên 8. Huyện Tam Đảo 9. Huyện Lập Thạch Khi tiến hành khảo sát các yếu tố còn được bảo lưu trong lễ hội thu được kết quả như sau: Huyện Lặp Bình Vinh TP TX Yên Tam Tam Mè Các yếu t ồ \ . Thạch I Xuyên Tường Vinh Yên Phúc Yèn Lạc Đảo Dương Linh báo lưu 1 1 Còn nhớ tên thành 34 77 24 43 102 75 45 63 11 hoàng làng i Có sắc phong 24 34 21 37 6 28 63 44 13 (đình, đển, miếu...) Có thần phá 50 18 27 10 24 52 6 21 64 (đình, đền, miếu...) Có địa điểm (đình, đền, miếu..) dể mò 70 47 64 25 34 77 27 49 107 hội Có rước nước 18 7 23 II 0 7 2 1 25 (lể hội) Có rước vãn 1 29 12 28 12 á m 15 0 7 36 (lể hội) Có rước sắc phong 33 12 26 10 4 X 2 15 22 (lể hội) Có rước thánh 39 22 36 10 20 50 5 22 48 (lể hội) Như vậy, số lượng lễ hội được tổ chức rất dày đặc trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên khi khảo sát về việc thực hành các nghi trình như: rước nước, rước văn, rước sắc phong và rước thánh thì các nghi trình này được thực hành rất ít. Xét về cấu trúc, trong lễ hội, đám rước là “linh hồn” của lễ hội, khi thiếu nó thì lễ hội không được hoàn chỉnh. 15
- Di s ỏ n V ố n h ó a Phi v ô t t h ề V ĩn h P h ú c Khảo sát về địa điểm tổ chức lễ hội, kết quả như sau: Huyện Đình Chùa Đen Miếu Tổng Lập Thạch 55 2 9 4 70 B X ình uvên 35 ! 6 5 47 V Tường ĩnh 49 6 8 1 64 TP V Y ĩnh ên 17 1 5 2 25 TX Phúc Yén 22 3 9 0 34 Y Lạc ên 69 2 6 0 77 Tam Đảo 17 1 9 0 27 Tam Dương 37 0 4 8 49 M Linh ê 67 6 26 8 107 Qua kết quả trên có thể thấy rõ đình vẫn là thiết chế văn hoá quan trọng của người dân, phần lớn lề hội được tổ chức tại đình, tiếp đến là đền, miếu và chùa. Khảo sát đội hình rước: đội hình rước là biểu thị tập trung cao nhất của từng làng, đám rước vừa mang tính sáng tạo tập thể của một cộng đồng làng nhưng cũng ẩn chứa nội dung tồn kính đối với vị thần được thờ, nhìn đám rước có thể thấy tính linh thiêng, tính bảo lưu lâu dài của lễ hội, mức độ, khả năng huy động tổ chức cũng như tài lực của cộng đổng làng, ở Vĩnh Phúc, khi đưa ra một mẫu đội hình đám rước “chuẩn” (mô tả đội hình rước, ví dụ: Đi đầu: đội cờ; tiếp theo: phường bát âm; tiếp theo: long đình, bát bửu; tiếp theo: đội chấp kích; tiếp theo: kiệu thánh; tiếp theo: quan viên, lý dịch; tiếp theo: dân 16
- Di scn Vồn hỏa Phi vôt thể Vĩnh Phúc chúng...) đổ khảo sát xem đội hình rước của từng địa phương nhu thế nào? Kết quả khảo sát thật bất ngờ, nơi nào có đội hình rước thì phần lớn theo quy “chuẩn” . Điều này thể hiện tính bản sắc lâu dài của một cộng đồng nhỏ trong tổng thể cộng đồng lớn trong toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả khảo sát các thành tố trong lễ hội: N. Huyện Lập Bình Vĩnh TPVĩnh TXPhúc Yên Tam Tam Mé Nghi ỉìíìhk Thạch Xuyên Tường Yén Yên Lạc Đảo Dixmg Linh lễ thức Có tổ chức tế 70 38 55 18 30 79 18 43 100 Có phường bái âm 45 26 31 11 22 56 2 5 28 Đọc sớ chữ Hán 19 9 11 6 1 17 3 12 20 Có quán tẩy 47 38 53 18 28 77 13 39 90 Có dâng hưtíniỊ hoa 65 38 57 26 28 79 17 43 99 Có dàng rượu 64 38 57 26 28 79 17 43 99 Có hoá chúc 65 38 57 26 28 79 17 43 97 Có lề tạ 67 38 57 26 28 79 17 43 99 Cỏ Múa hổng 4 3 3 3 8 0 3 5 19 Múa sênh tiền 36 20 35 12 22 49 13 25 57 Múa hát dật 2 0 5 2 0 0 2 3 8 Múa lân 6 6 5 4 4 21 1 3 17 Múa rồng 2 1 6 1 0 4 1 2 10 Hát cửa dinh 13 9 21 9 9 0 10 6 24 Có thể thấy lễ hội ở Vĩnh Phúc vẫn còn được bảo lưu tương đối tốt, nhưng khi xét về quy trình của một lê hội thì việc bảo lun 17
- Di sàn Vốn hỏa Phi vồt thể Vĩnh Phúc các thành tố còn có sự chênh lệch nhau quá nhiều, các hình thức rước, hình thức múa hát thờ như: múa bát dật, múa lân, múa rồng và hát cửa đình đã bị mai một đi rất nhiều, thậm chí rất hiếm thấy trong lễ hội truyền thống ở Vĩnh Phúc hiện nay. Số liệu cũng chỉ ra rằng: dường như mức độ đô thị hoá không ảnh hưởng mấy đến mật độ cũng như các hình thái văn hoá phi vật thể trong lễ hội. Thị xã Phúc Yên và thành phô Vĩnh Yên là hai địa bàn có mức độ đô thị hoá cao nhưng khi so sánh với các địa bàn nông thôn không thấy có sự chênh lệnh, thậm chí một số hình thái trong lễ hội ở đô thị như: thủ tục tế, đội hình rước bảo lưu còn tốt hơn. Phân loại, xếp loại lễ hội theo mức độ bảo lưu các giá trị trong lễ hội Việc phân loại, xếp loại lễ hội được dựa trên mức độ bảo lưu các giá trị hay thành tố của lễ hội. Mỗi thành tố cấu thành nên lễ hội được mã hóa bằng cách cho điểm. Khi xử lý thông tin bằng cách tổng hợp các thành tố đã mã hóa, sẽ có được kết quả phản ánh hiện trạng bảo tồn lễ hội của từng địa phương. Cụ thể: 1.Thành hoàng làng: + Biết rõ thành hoàng làng: 5 điểm + Không biết rõ thành hoàng làng: 0 điểm 2.Sắc phong: + Có từ 3 sắc phong Irở lên: 15 điểm + Có từ 1 - 2 sắc phong: 10 điểm + Không có sắc phong: 0 điểm 3.Rước: + Có tổ chức rước: 10 điểm 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam - Di sản văn hóa dân tộc: Phần 2
45 p | 270 | 85
-
Làng Yên và di sản văn hóa
336 p | 208 | 35
-
Tiểu luận Cơ sở văn hóa Việt Nam: Tìm hiểu di sản văn hóa Quan họ Bắc Ninh
15 p | 147 | 31
-
Tìm hiểu di sản văn hóa phi vật thể tại đồng bằng Sông Cửu Long và sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam (Lịch sử 11) ở địa phương
5 p | 152 | 9
-
Bảo tồn di sản văn hóa - Những điều cần biết về khía cạnh pháp luật: Phần 1
87 p | 27 | 8
-
Bảo tồn di sản văn hóa - Những điều cần biết về khía cạnh pháp luật: Phần 2
97 p | 27 | 8
-
Tìm hiểu di sản văn hoá phi vật thể Vĩnh Phúc: Phần 2
172 p | 20 | 7
-
Nghề làm giấy sắc phong - một di sản văn hoá đặc sắc của Hà Nội
9 p | 77 | 7
-
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể - Lễ hội Kỳ yên đình Tân An
9 p | 33 | 6
-
Bước đầu tìm hiểu di sản văn hoá Hán Nôm Bình Dương: Phần 1
170 p | 15 | 4
-
Bước đầu tìm hiểu di sản văn hoá Hán Nôm Bình Dương: Phần 2
56 p | 9 | 4
-
Di sản văn hóa thành văn và văn hóa đọc Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội
7 p | 73 | 4
-
Di sản văn hóa Phật giáo với phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam
6 p | 73 | 4
-
Làm giàu từ tài nguyên di sản văn hóa
4 p | 64 | 3
-
Sử dụng di sản văn hóa phi vật thể vùng đồng bằng sông Cửu Long trong các bài giảng lịch sử dân tộc (1858-1918) trong chương trình lịch sử lớp 11
5 p | 81 | 2
-
Di sản văn hoá một vùng đất - Tục ngữ câu đố, ca dao Tây Hoà
225 p | 7 | 2
-
Bảo tồn di sản văn hóa Hán - Nôm ở Đà Nẵng
4 p | 78 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn