Phạm Văn Cường và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
80(04): 105 - 108<br />
<br />
TÌM HIỂU KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRONG PHƯƠNG<br />
THỨC ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ<br />
Phạm Văn Cường*, Phạm Thị Tuyết<br />
Khoa TLGD – Trường ĐH Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường đại học hiện nay, sinh viên bên cạnh<br />
việc phải tích cực, chủ động trong quá trình học tập ở trên lớp, họ còn phải dành nhiều thời gian<br />
cho việc tự học để có thể tiếp thu được những lượng tri thức nhiều và khó ở trường đại học. Đối<br />
với những sinh viên người dân tộc thiểu số (DTTS), do những khác biệt về lối sống, tính cách, sự<br />
thay đổi phương pháp học tập từ phổ thông lên đại học nên phương thức đào tạo mới này có thể<br />
gây ra nhiều khó khăn cho họ. Trong bài báo, tác giả đã tìm hiểu thực trạng 13 kỹ năng tự học cơ<br />
bản của sinh viên; đồng thời cũng tìm ra 5 nguyên nhân chủ quan và 7 nguyên nhân khách quan<br />
ảnh hưởng đến quá trình tự học của sinh viên DTTS theo phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ<br />
với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, giảng dạy ở các trường đại học có sinh<br />
viên DTTS theo học.<br />
Từ khóa: Kỹ năng, tự học, sinh viên, tín chỉ, dân tộc thiểu số<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Hiện nay có khá nhiều sinh viên khi bước vào<br />
trường đại học thường quan niệm rằng chỉ cần<br />
cố gắng, tích cực học tập là có thể đạt kết quả<br />
tốt. Đành rằng như Edison đã từng nói: “thiên<br />
tài chỉ có 1% là thông minh còn 99% là mồ<br />
hôi và công sức” nhưng sự cần cù để bù khả<br />
năng đó nếu diễn ra không đúng phương pháp<br />
thì hiệu quả học tập cũng sẽ không đạt được<br />
kết quả như mong muốn.<br />
Trong những năm gần đây, theo sự chỉ đạo<br />
của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo,<br />
các trường Đại học trong cả nước đang có<br />
một lộ trình, xu hướng chung đó là: chuyển từ<br />
hình thức đào tạo theo niên chế sang hình<br />
thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Hình thức<br />
này đòi hỏi sinh viên cần phải tự học nhiều<br />
hơn. Với những sinh viên dân tộc thiểu số<br />
(SV DTTS), phương thức đào tạo mới này ít<br />
nhiều sẽ gây ra những khó khăn cho họ.<br />
Trường ĐHSP –ĐHTN với nhiệm vụ chủ yếu<br />
là đào tạo giáo viên các cấp cho các tỉnh trung<br />
du và miền núi phía Bắc. Trong trường, hiện<br />
nay có khoảng trên 30% sinh viên là người<br />
DTTS đang theo học ở các hệ đào tạo khác<br />
nhau. Chúng tôi cho rằng, việc tìm hiểu kỹ<br />
*<br />
<br />
Tel: 0982.030.680<br />
<br />
năng tự học của họ trong phương thức đào tạo<br />
mới là một việc làm cần thiết góp phần nâng<br />
cao chất lượng giáo dục và giảng dạy ở đại học.<br />
KHÁI NIỆM CÔNG CỤ<br />
Hiện nay khái niệm kỹ năng (KN) đã có khá<br />
nhiều các nhà Tâm lý học, Giáo dục học trên<br />
thế giới cũng như trong nước đưa ra và hiểu<br />
dưới nhiều góc độ khác nhau. Tựu chung lại,<br />
khái niệm này thường được hiểu theo hai<br />
hướng: Hướng thứ 1: Các tác giả coi KN là<br />
mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt<br />
động; Hướng thứ 2: Coi KN không đơn thuần<br />
là mặt kỹ thuật của hành động mà nó còn là<br />
một biểu hiện về năng lực của con người. Trong<br />
nghiên cứu của mình chúng tôi đồng tình với<br />
hướng nghiên cứu thứ 2 và lấy khái niệm về<br />
KN trong “Từ điển Tâm lý học” của tác giả Vũ<br />
Dũng (chủ biên) làm khái niệm công cụ.<br />
“KN là năng lực vận dụng có kết quả những<br />
tri thức về phương thức hành động đã được<br />
chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ<br />
tương ứng” [2; tr 131].<br />
Trên cơ sở đó, kỹ năng tự học (KNTH) được<br />
chúng tôi quan niệm: “là phương thức hành<br />
động trên cơ sở lựa chọn và vận dụng những<br />
tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện có<br />
kết quả mục tiêu học tập đã đặt ra, phù hợp<br />
với những điều kiện cho phép”.<br />
105<br />
<br />
Phạm Văn Cường và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
80(04): 105 - 108<br />
<br />
KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Khách thể nghiên cứu<br />
Khách thể nghiên cứu chính gồm 83 SV<br />
DTTS năm thứ nhất (K45) tại các khoa Toán,<br />
Ngữ văn, Vật lý; Khách thể nghiên cứu bổ trợ<br />
gồm 20 giảng viên đang giảng dạy tại các<br />
khoa, lớp được điều tra.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên<br />
cứu như: Nghiên cứu tài liệu, điều tra viết,<br />
quan sát, toán thống kê... Trong đó, phương<br />
pháp điều tra viết là phương pháp cơ bản<br />
nhất. Nó được sử dụng với mục đích để khảo<br />
sát các mặt, các khía cạnh khác nhau trong<br />
hoạt động tự học của SV DTTS.<br />
Kết quả tổng hợp được xử lý trên bảng tính<br />
điện tử Microsoft Excel. Để đánh giá về 3<br />
nhóm KNTH của SV DTTS, chúng tôi phân<br />
ra 3 mức độ như sau:<br />
<br />
Theo quan niệm của các nhà sư phạm thì<br />
KNTH của sinh viên được chia thành 3 nhóm<br />
KN cơ bản: a/ KN kế hoạch hóa hoạt động<br />
tự học gồm: 1. KN lập kế hoạch tự học trong<br />
ngày, tuần, tháng; 2. KN sắp xếp công việc để<br />
thực hiện kế hoạch tự học của bản thân; 3.<br />
KN linh hoạt, mềm dẻo để duy trì kế hoạch tự<br />
học tùy theo đặc điểm tâm – sinh lý của mình;<br />
4. KN điều chỉnh kế hoạch học tập khi có<br />
nhiệm vụ tự học mới... b/ Nhóm KN tổ chức<br />
thực hiện kế hoạch gồm: 5. KN tìm kiếm, tra<br />
tư liệu từ internet, thư viện, phòng tư liệu; 6.<br />
KN đọc sách thường xuyên vào thời gian rỗi;<br />
7. KN ghi chép tài liệu đã đọc để thu thập dữ<br />
liệu và lưu giữ thông tin; 8. KN chuẩn bị<br />
trước các vấn đề, bài tập…để tiến hành thảo<br />
luận, thực hành; 9. KN chuẩn bị trước các vấn<br />
đề, bài tập.. để tiến hành thi, kiểm tra; 10. KN<br />
giải các bài tập, bài thu hoạch trong quá trình<br />
tự học... c/ Nhóm KN tự kiểm tra đánh giá<br />
gồm: 11. KN tự đánh giá kết quả học tập của<br />
bản thân so với yêu cầu của môn học; 12. KN<br />
diễn đạt ý kiến của mình trong các buổi học,<br />
thảo luận; 13. KN làm các bài thi, kiểm<br />
tra…Chúng tôi lựa chọn 13 KN cơ bản kể<br />
trên để tiến hành nghiên cứu.<br />
<br />
1. KN tự học khá, tốt ( X từ 2,4 đến 3,0)<br />
2. KN tự học trung bình ( X từ 1,7 đến 2,3)<br />
3. KN tự học yếu, kém ( X từ 1,0 đến 1,6)<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bảng 1. KN tự học của sinh viên DTTS trường ĐHSP - ĐHTN<br />
Khối Tự nhiên<br />
Mức độ<br />
1<br />
2<br />
3<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
6<br />
7,2<br />
17<br />
20,5 2<br />
2,4<br />
<br />
Khối Xã hội<br />
Mức độ<br />
1<br />
2<br />
3<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
14<br />
16,8 31<br />
37,3 13<br />
15,6<br />
<br />
2,06<br />
<br />
TB<br />
11<br />
<br />
9<br />
<br />
10,8<br />
<br />
15<br />
<br />
18<br />
<br />
1<br />
<br />
1,2<br />
<br />
16<br />
<br />
19,2<br />
<br />
31<br />
<br />
37,3<br />
<br />
11<br />
<br />
13,2<br />
<br />
2,15<br />
<br />
9<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
10<br />
10<br />
<br />
12<br />
12<br />
<br />
11<br />
10<br />
<br />
13,3<br />
12<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
4,8<br />
6,02<br />
<br />
17<br />
20<br />
<br />
20,4<br />
24<br />
<br />
30<br />
29<br />
<br />
36<br />
34,9<br />
<br />
11<br />
9<br />
<br />
13,2<br />
10,8<br />
<br />
2,14<br />
2,19<br />
<br />
10<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
15<br />
18<br />
<br />
18<br />
21,6<br />
<br />
7<br />
6<br />
<br />
8,4<br />
7,2<br />
<br />
3<br />
1<br />
<br />
3,6<br />
1,2<br />
<br />
19<br />
15<br />
<br />
22,8<br />
18<br />
<br />
29<br />
29<br />
<br />
34,9<br />
34,9<br />
<br />
10<br />
14<br />
<br />
12<br />
16,8<br />
<br />
2,24<br />
2,21<br />
<br />
5<br />
6<br />
<br />
15<br />
14<br />
<br />
18<br />
16,9<br />
<br />
8<br />
10<br />
<br />
9,6<br />
12<br />
<br />
2<br />
1<br />
<br />
2,4<br />
1,2<br />
<br />
20<br />
19<br />
<br />
24<br />
22,8<br />
<br />
28<br />
29<br />
<br />
33,7<br />
34,9<br />
<br />
10<br />
10<br />
<br />
12<br />
12<br />
<br />
2,28<br />
2,26<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
18<br />
<br />
21,6<br />
<br />
6<br />
<br />
7,2<br />
<br />
1<br />
<br />
1,2<br />
<br />
35<br />
<br />
42<br />
<br />
17<br />
<br />
20,4<br />
<br />
6<br />
<br />
7,2<br />
<br />
2,55<br />
<br />
1<br />
<br />
10<br />
10<br />
<br />
12<br />
12<br />
<br />
12<br />
14<br />
<br />
14,5<br />
16,8<br />
<br />
3<br />
1<br />
<br />
3,6<br />
1,2<br />
<br />
22<br />
19<br />
<br />
26,5<br />
22,8<br />
<br />
31<br />
28<br />
<br />
37,3<br />
33,7<br />
<br />
5<br />
11<br />
<br />
6,02<br />
13,3<br />
<br />
2,29<br />
2,20<br />
<br />
2<br />
7<br />
<br />
3<br />
11<br />
<br />
3,6<br />
13,3<br />
<br />
16<br />
12<br />
<br />
19,2<br />
14,4<br />
<br />
6<br />
2<br />
<br />
7,2<br />
2,4<br />
<br />
12<br />
22<br />
<br />
14,5<br />
26,5<br />
<br />
28<br />
29<br />
<br />
33,7<br />
34,9<br />
<br />
18<br />
7<br />
<br />
21,7<br />
8,4<br />
<br />
1,89<br />
2,29<br />
<br />
12<br />
2<br />
<br />
Các<br />
KN<br />
tự<br />
học<br />
1<br />
2<br />
<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
<br />
106<br />
<br />
Chung<br />
<br />
X<br />
<br />
Phạm Văn Cường và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Những số liệu ở bảng 1 cho thấy nhìn chung<br />
SV DTTS năm thứ nhất tại trường ĐHSP –<br />
ĐHTN có KNTH ở mức độ trung bình, một<br />
số KNTH có điểm trung bình thấp hoặc tiệm<br />
cận ở mức yếu, kém như: “KN diễn đạt ý kiến<br />
của mình trong các buổi học, thảo luận” ( X =<br />
1.89); “KN lập kế hoạch tự học trong ngày,<br />
tuần, tháng” ( X = 2.06). Điều này cho thấy,<br />
SV DTTS thường không có thói quen xây<br />
dựng kế hoạch học tập thường xuyên cho bản<br />
thân mình và thường rụt rè, nhút nhát trong<br />
hoạt động học tập. Độ phân phối của X khá<br />
tập trung. Mức độ chênh lệch giữa điểm<br />
trung bình cao nhất và thấp nhất không<br />
nhiều (0,66).<br />
Kết quả trên cũng cho thấy mức độ chênh<br />
lệch về KNTH giữa Khối Tự nhiên và Xã hội<br />
là khá rõ ràng. Mức độ thực hiện các KNTH ở<br />
khối Xã hội thường cao hơn, tương ứng với<br />
nó là những khó khăn nảy sinh trong việc tự<br />
học lớn hơn (thể hiện ở mức 1 và 3).<br />
Để hiểu sâu hơn về KNTH của SV DTTS<br />
chúng tôi tiếp tục khảo sát: “Một số yếu tố<br />
ảnh hưởng đến KNTH của SV DTTS<br />
trường ĐHSP – ĐHTN”. Kết quả được thể<br />
hiện ở bảng 2.<br />
Nhận xét:<br />
Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh<br />
hưởng đến KN tự học của SV DTTS. Chúng<br />
tôi chọn ra 5 nguyên nhân chủ quan và 7<br />
<br />
80(04): 105 - 108<br />
<br />
nguyên nhân khách quan. Kết quả thể hiện ở<br />
bảng 2.<br />
Với nhóm nguyên nhân chủ quan qua kết<br />
quả điều tra nhận thấy: Nguyên nhân quan<br />
trọng nhất là Sinh viên chưa có KN tự học<br />
(86,7%), và do thiếu tính tích cực, chủ<br />
động, tự giác trong hoạt động tự học (xếp<br />
thứ 2, chiếm 83,1%).<br />
Với nhóm nguyên nhân khách quan nguyên<br />
nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thích<br />
ứng qua kết quả điều tra là: Khối lượng tri<br />
thức phải tiếp thu nhiều và khó (Xếp thứ bậc<br />
1, chiếm 93,9%), tiếp theo là những nguyên<br />
nhân như: “Sự khác biệt về phương pháp tự<br />
học ở Đại học và phổ thông”, và “Mức độ gắn<br />
bó, hợp tác, giúp đỡ của bạn bè trong lớp<br />
chưa cao” (xếp thứ bậc 2, chiếm 84.3%).<br />
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT<br />
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu như trên, chúng<br />
tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:<br />
Đối với mỗi giảng viên cần đổi mới mạnh mẽ<br />
phương pháp dạy học theo hướng phát huy<br />
tính tích cực, chủ động, tự giác của người học.<br />
Trong dạy học người giảng viên không chỉ<br />
chú ý dạy nội dung tri thức, (tức “CÁI”) mà<br />
quan trọng hơn phải dạy phương pháp lĩnh<br />
hội tri thức ấy (hay “CÁCH”) cho người học.<br />
Như vậy, với người học cũng không chỉ học<br />
“CÁI” mà họ còn phải học “CÁCH trong<br />
CÁI” để hình thành năng lực tự học.<br />
<br />
Bảng 2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến KN tự học của sinh viên DTTS trường ĐHSP - ĐHTN<br />
<br />
CHỦ<br />
QUAN<br />
<br />
KHÁCH<br />
QUAN<br />
<br />
Yếu tố ảnh hưởng<br />
1. Sinh viên chưa có KN tự học<br />
2. Chán ghét việc tự học và nghề nghiệp đã chọn<br />
3. Chưa tìm thấy động cơ thúc đẩy việc tự học<br />
4. Ý thức vượt khó trong hoạt động tự học chưa cao<br />
5. Thiếu tính tích cực, chủ động, tự giác trong hoạt động tự học<br />
1. Khối lượng tri thức phải tiếp thu nhiều và khó<br />
2. Điều kiện kinh tế, vật chất, trang thiết bị phục vụ cho tự học còn<br />
hạn chế<br />
3. Sự khác biệt về phương pháp tự học ở Đại học và phổ thông<br />
4. Sự quan tâm, gần gũi giữa giảng viên và sinh viên còn hạn chế<br />
5. Không có sự quan tâm của gia đình và sự quản lý chặt chẽ của<br />
nhà trường<br />
6. Mức độ gắn bó, hợp tác, giúp đỡ của bạn bè trong lớp chưa cao<br />
7. Thời gian chi phối vào các hoạt động khác khá nhiều<br />
<br />
SL<br />
72<br />
40<br />
20<br />
38<br />
69<br />
78<br />
<br />
%<br />
86.7<br />
48.2<br />
24.1<br />
45.8<br />
83.1<br />
93.9<br />
<br />
TB<br />
1<br />
3<br />
5<br />
4<br />
2<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
6.0<br />
<br />
6<br />
<br />
70<br />
55<br />
<br />
84.3<br />
66.3<br />
<br />
2<br />
3<br />
<br />
48<br />
<br />
57.8<br />
<br />
4<br />
<br />
70<br />
20<br />
<br />
84.3<br />
24.1<br />
<br />
2<br />
6<br />
<br />
107<br />
<br />
Phạm Văn Cường và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trang bị cho người học những KNTH cần<br />
thiết ngay từ khi mới bước chân vào giảng<br />
đường đại học để các em có khả năng thích<br />
ứng với hoạt động học tập ở môi trường học<br />
tập mới, có khả năng tiếp thu được những<br />
khối lượng tri thức nhiều và khó ở đại học.<br />
Tăng cường vai trò của đội ngũ cố vấn học<br />
tập, trợ lý sinh viên nhất là trong việc hướng<br />
dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động học tập ở<br />
trên lớp và hoạt động tự học của các em.<br />
Dạy học phải khơi dậy được ở người học tình<br />
cảm với môn học, giúp họ xác định được<br />
động cơ, mục đích học tập đúng đắn.<br />
Với những SV DTTS cần có những nghiên<br />
cứu sâu để hiểu về đặc điểm tâm sinh lý của<br />
họ, từ đó có được những biện pháp tác động<br />
tối ưu, hiệu quả.<br />
<br />
80(04): 105 - 108<br />
<br />
Tóm lại, chất lượng đào tạo là một trong<br />
những nhân tố cơ bản quyết định số lượng<br />
sinh viên theo học của mỗi trường đại học và<br />
việc nâng cao chất lượng đào tạo là một chiến<br />
lược phát triển bền vững, sống còn trong giai<br />
đoạn phát triển trước mắt. Chúng tôi hy vọng<br />
những kết quả nghiên cứu bước đầu sẽ góp<br />
phần xây dựng biện pháp tác động hợp lý đến<br />
SV DTTS, đồng thời nâng cao chất lượng<br />
quản lý và đào tạo ở các trường đại học.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Hoàng Anh - Đỗ Thị Châu (2008). Tự học của<br />
sinh viên. Nxb Giáo dục.<br />
[2]. Vũ Dũng (chủ biên) (2009) ,Từ điển Tâm lý<br />
học. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
<br />
SUMMARY<br />
LEARN SELF-STUDY OF ETHNIC MINORITY STUDENT THAI NGUYEN<br />
COLLEGE OF EDUCATION –THAI NGUYEN UNIVERSITY IN THE CREDIT<br />
TRAINING METHOD<br />
Pham Van Cuong*,<br />
Pham Thi Tuyet<br />
College of Education - TNU<br />
<br />
Nowadays, in the training according to academic credit system of universities, students not only<br />
have to be active in class but also spend a lot of time learning by themselves in order to acquire a<br />
lot of interesting but difficult knowledge there. Because of some differences in lifestyle, characters<br />
as well as the changes in their way of studying at universities in comparison with that at high<br />
schools, students in general and those who belong to some ethnic groups in particular have<br />
encountered some obstacles. In this article, the author has explored thirteen basic skills of learner<br />
autonomy; furthermore, five subjective reasons as well as seven objective ones which affect ethnic<br />
students’ autonomy are also mentioned with the hope to improve the quality and effectiveness of<br />
training and teaching in universities where ethnic students are learning.<br />
Keywords: skill, self-study, student, credit, ethnic minority people<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0982.030.680<br />
<br />
108<br />
<br />