Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌM HIỂU TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH TRÊN BỆNH NHÂN<br />
TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG MÁY HOLTER HUYẾT ÁP<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2013<br />
Ngô Văn Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch thường gặp nhất, được quan tâm hàng đầu của y học<br />
thế giới do sự gia tăng tuổi thọ và tần suất các yếu tố nguy cơ. Theo nghiên cứu của Framingham bệnh huyết áp<br />
gia tăng theo tuổi, ½ dân số từ 60 đến 69 tuổi và ¾ dân số từ 70 tuổi trở lên bị THA, nguy cơ suốt đời là 90%.<br />
Tăng huyết áp gây tử vong và tàn phế hàng đầu ở người cao tuổi, giảm chất lượng cuộc sống và là gánh nặng xã<br />
hội do những biến chứng của nó. Ở người cao tuổi thường gặp thể Tăng huyết áp tâm thu đơn độc, ngoài ra còn<br />
gặp tăng huyết áp áo choàng trắng, hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp ban ngày/ Tăng huyết áp ban đêm... Kỹ thuật<br />
đo huyết áp lưu động 24 giờ chứng tỏ ưu thế vì đáp ứng được xác định các thể Tăng huyết áp, xác định được<br />
khoảng trũng huyết áp; những yếu tố này đều ảnh hưởng đến tiên lượng, tổn thương cơ quan đích và còn là yếu<br />
tố tiên đoán độc lập nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm<br />
hiểu tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân có tăng huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24h tại Bệnh viện đa<br />
khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”.<br />
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa những bệnh nhân tăng huyết áp không trũng với tổn thương cơ<br />
quan đích.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân có THA theo tiêu<br />
chuẩn của Hội tim mạch học Việt Nam đến khám và điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk<br />
Lắk năm 2013 ngưng thuốc hạ HA tối thiểu 24h. Đánh giá HA được xem là tăng HA thật sự được xác định khi<br />
HA trung bình tại phòng khám ≥ 140/90mmHg và trị số HA trung bình ban ngày theo ABPM là ≥<br />
135/85mmHg. Tình trạng có trũng (Dipper) khi trị số HA trung bình ban đêm giảm ≥ 10% so với trị số trung<br />
bình ban ngày. Nếu < 10% trung bình ban ngày thì HA không trũng (Non-dipper). Xác định các yếu tố tổn<br />
thương cơ quan đích: Phì đại thất trái; ECG; sêu âm tim; Thận: Đánh giá Albumin niệu, mức độ suy thận. Não:<br />
Cơn thoáng thiếu máu não; xuất huyết não; nhồi máu não.<br />
Kết quả: -Tỉ lệ suy tim không khác biệt giữa 2 nhóm THA không trũng và có trũng. - Tỉ lệ phì đại thất trái ở<br />
nhóm THA không trũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có trũng (61,1% so với 30,8%, p < 0,05). - Tỉ lệ tổn<br />
thương thận ở nhóm THA không trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm THA có trũng (27,8% so với<br />
3,8%, p < 0,05). - Tỉ lệ tổn thương não ở nhóm THA không trũng cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ này ở nhóm<br />
THA có trũng (33,3% so với 3,8%, p