intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình kháng thuốc kháng sinh của staphylococcus aureus phân lập ở bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp cho việc chọn lựa kháng sinh một cách hợp lý, góp phần điều trị có hiệu quả các nhiễm khuẩn do S.aureus, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu về tính kháng thuốc của các chủng S.aureus gây nhiễm khuẩn ở Bệnh viện Trung ương Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình kháng thuốc kháng sinh của staphylococcus aureus phân lập ở bệnh viện Trung ương Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA STAPHYLOCOCCUS  <br /> AUREUS PHÂN LẬP Ở BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ <br />    Trần Văn Hưng<br /> Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế. <br />     Trần Hữu Luyện, Nguyễn Thị Nam Liên<br />  Bệnh viện Trung ương Huế.<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiễm khuẩn được ghi nhận tại Bệnh viện Trung  ương Huế qua nhiều năm  <br /> cho thấy căn nguyên vi khuẩn  Staphylococcus aureus (S. aureus)  luôn là một trong <br /> những căn nguyên thường gặp [5]. Tỷ  lệ  kháng thuốc cao và có tính chất đa kháng  <br /> của S. aureus   đã làm cho việc  điều trị  các nhiễm khuẩn do chúng gây nên rất khó <br /> khăn [2], [4], [6].<br /> Để giúp cho việc chọn lựa kháng sinh một cách hợp lý, góp phần điều trị  có  <br /> hiệu quả  các nhiễm khuẩn do  S.aureus, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về  tính <br /> kháng thuốc của các chủng  S.aureus  gây nhiễm khuẩn  ở  Bệnh viện Trung  ương  <br /> Huế.<br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu:<br /> ­ Chủng S. aureus: gồm có 2283 chủng S. aureus phân lập được từ  các bệnh <br /> phẩm của bệnh nhân nằm điều trị ở Bệnh viện Trung ương Huế.<br /> ­ Môi trường làm kháng sinh đồ: Thạch Mueller ­ Hinton của hãng OXOID  <br /> (Anh).<br /> ­ Các đĩa giấy kháng sinh: Hãng AB ­ BIODISK (Thụy Điển) và hãng SANOFI <br /> (Pháp).<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> Xác định tính nhạy cảm với kháng sinh của các chủng   S. aureus  phân lập <br /> được bằng kỹ  thuật đĩa giấy kháng sinh khuếch tán trong thạch theo phương pháp <br /> Kirby ­ Bauer [1], [3].<br /> Đánh giá kết quả dựa vào bảng chuẩn của hãng sản xuất đĩa giấy kháng sinh <br /> để phân loại mức độ nhạy cảm với từng loại kháng sinh.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 35<br /> 3.1. Phân bố các chủng S.aureus theo nguồn bệnh phẩm:<br /> Bảng 1: Phân bố các chủng S.aureus theo nguồn gốc bệnh phẩm<br /> Nguồn bệnh phẩm Số chủng Tỷ lệ %<br /> Mủ vết thương, vết bỏng 1315 57,6<br /> Nước tiểu 538 23,6<br /> Đờm 256 11,2<br /> Các chất dịch 62 2,7<br /> Máu 55 2,4<br /> Các bệnh phẩm khác 57 2,5<br /> Tổng số 2283 100<br /> Qua bảng 1 cho thấy hơn 1/2 số chủng S.aureus được phân lập từ mủ vết <br /> thương, vết bỏng (chiếm 57,6%), sau đó đến các nhiễm khuẩn đường tiết niệu <br /> (23,6%), và nhiễm khuẩn đường hô hấp (11,2 %). <br /> 3.2. Mức độ đề kháng kháng sinh của S. aureus.<br /> Bảng 2: Mức độ đề kháng với các kháng sinh nhóm   ­ lactam của S.aureus.<br /> Kháng sinh Tổng  Đề kháng Trung gian Nhạy cảm<br /> số  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ <br /> chủng chủng % chủng % chủng %<br /> Penicillin G 2090 1765 84,4 35 1,7 290 13,9<br /> Cephalothin  2085 627 30,1 309 14,8 1149 55,1<br /> Ceftriaxon 403 130 32,3 44 10,9 229 56,8<br /> Kết quả ở bảng 2 cho thấy: <br /> ­Trên 84% số lượng chủng S.aureus đề kháng với penicillin G.<br /> ­ Tỷ lệ đề kháng với cephalothin và ceftriaxon của các chủng S.aureus ở bệnh <br /> nhân tại Huế là trên 30%, trong khi đó ở Miền Bắc thì tỷ lệ đề kháng với cephalothin  <br /> là 8,0% và với ceftriaxon là 15% [2].<br /> Bảng 3: Mức độ đề kháng với gentamicin, erythromycin, co­ trimoxazol, <br /> norfloxacin và vancomycin của S.aureus.<br /> Kháng sinh Tổng  Đề kháng Trung gian Nhạy cảm<br /> số  Số chủng Tỷ lệ % Số chủng Tỷ lệ % Số chủng Tỷ lệ %<br /> chủng<br /> Gentamicin 2283 649 28,4 245 10,7 1389 60,9<br /> Erythromycin 1599 878 54,9 105 6,6 616 38,5<br /> Co­trimoxazol 1877 907 48,3 171 9,1 799 42,6<br /> Norfloxacin 113 34 30,1 1 0,9 78 69,0<br /> Vancomycin 177 2 1,1 0 0,0 175 98,9<br /> <br /> Kết quả ở bảng 3 cho thấy: <br /> ­ Tỷ  lệ  đề  kháng gentamicin của các chủng S.aureus phân lập được từ  bệnh <br /> phẩm của chúng tôi là 28,4%. Theo báo cáo của Chương trình giám sát Quốc gia về <br /> 36<br /> tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp  ở Việt Nam (1998) cho biết tỷ <br /> lệ        kháng gentamicin của các chủng  S.aureus  ở  Miền Bắc là 20,0%, còn  ở  Miền <br /> Nam là        42,0% [2].<br /> ­ Tỷ  lệ  đề  kháng với erythromycin, co ­ trimoxazol và norfloxacin của các  <br /> chủng S.aureus ở Huế cao hơn so với tỷ lệ đề kháng 3 kháng sinh này của các chủng  <br /> S.aureus ởí Miền Bắc và Miền Nam [2].<br /> ­ Có 1,1% số chủng ở Huế kháng vancomycin. Theo báo cáo của Chương trình  <br /> giám sát Quốc gia về  tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp  ở  Việt  <br /> Nam năm 1998 thì cả  nước có 3,4% số  chủng kháng vancomycin, trong đó  ởí Miền <br /> Bắc là 5% còn ởì Miền Nam là 1% [2].<br /> <br /> 84.4%<br /> <br /> <br /> 54.9%<br /> 48.3%<br /> 32.3%<br /> 30.1% 30.1% 28.4%<br /> <br /> <br /> <br /> 1.1%<br /> <br /> <br /> PEN ERY COT CRO CEP FL U GEN VAN<br /> <br /> Biểu đồ 1: Mức độ kháng thuốc của các chủng S.aureus<br /> Ghi chú: PEN ­ penicillin G, ERY ­ erythromycin, COT ­ co­trimoxazol, CRO ­ <br /> ceftriaxon,   CEP   ­   cephalothin,   FLU   ­   fluoroquinolon,   GEN   ­   gentamicin,   VAN   ­ <br /> vancomycin.<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Các   chủng  S.aureus  gây   nhiễm   khuẩn   ở   Bệnh   viện   Trung   ương   Huế   đề <br /> kháng cao với penicillin G (84,4%), với erythromycin (54,9%) và với co­ trimoxazol <br /> (48,3%).   Các   kháng   sinh   khác   có   tỷ   lệ   đề   kháng   thấp   là     ceftriaxon   (32,3%), <br /> cephalothin   (30,1%),   norfloxacin   (30,1%)   và   gentamicin   (28,4%).   Có   1,1%   chủng <br /> S.aureus kháng vancomycin.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lê Đăng Hà, Lê Huy Chính, Phạm Văn Ca, Lê Văn Phủng.  Kỹ thuật xác định mức độ  <br /> kháng thuốc của vi khuẩn Kirby ­ Bauer.  Tài liệu tập huấn Vi sinh lâm sàng. Bộ  Y tế, Hà <br /> Nội, (2000) 43 ­ 79.<br /> 2. Lê Đăng Hà và các tác giả khác. Tình hình kháng thuốc kháng sinh hiện nay của 10 vi  <br /> khuẩn thường gặp  ở  Việt Nam năm 1998. Một số  công trình nghiên cứu về  độ  nhạy cảm <br /> 37<br /> của vi khuẩn với thuốc kháng sinh (1997 ­ 1998). Viện y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới,  <br /> Hà Nội (1999) 3 ­ 18.<br /> 3. Nguyễn Hữu Hồng. Chẩn đoán vi sinh lâm sàng và thử nghiệm kháng kháng sinh của  <br /> một số  vi khuẩn gây bệnh thường gặp.  Bộ  môn Vi sinh trường Đại học y Hà Nội,  <br /> (1990) 1­ 9.<br /> 4. Lê Văn Phủng.  Cấy mủ  tìm tụ  cầu vàng gây bệnh. Tài liệu tập huấn Vi sinh lâm <br /> sàng. Bộ Y tế, Hà Nội (2000) 13 ­ 15.<br /> 5. Tập san nghiên cứu khoa học Bệnh viện Trung ương Huế (1998).<br /> 6. Baron E.J et al. Micrococcacae: Staphylococci, Micrococci and Stomatococci. Bailey <br /> and Scott’s diagnostic microbiology. 9th edition. Mosby ­ Year, Inc (1994) 321 ­ 330.<br /> TÓM TẮT<br /> 2.283 chủng Staphylococcus aureus (S. aureus) phân lập từ bệnh nhân nằm điều trị  <br /> tại Bệnh viện Trung  ương Huế đã được nghiên cứu mức độ  đề  kháng với các thuốc kháng  <br /> sinh bằng kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán trong thạch theo phương pháp Kirby ­ Bauer. Kết  <br /> quả cho thấy:<br />  Các chủng S.aureus gây nhiễm khuẩn  ở Bệnh viện Trung  ương Huế đề  kháng cao  <br /> với penicillin G (84,4%), với erythromycin (54,9%) và với co­ trimoxazol (48,3%). Các kháng  <br /> sinh khác có tỷ  lệ  đề  kháng thấp là   ceftriaxon (32,3%), cephalothin (30,1%), norfloxacin  <br /> (30,1%),ì gentamicin (28,4%) và vancomycin (1,1%).<br /> <br /> SITUATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCE OF STAPHYLOCOCCUS  <br /> AUREUS ISOLATED AT HUE CENTRAL HOSPITAL<br /> Tran Van Hung<br /> College of Medicine, Hue University<br /> Tran Huu Luyen, Nguyen Thi Nam Lien<br />  Hue Central hospital<br /> SUMMARY<br /> 2.283 strains of Staphylococcus aureus (S. aureus) isolated from the patients in Hue  <br /> Central Hospital were tested for antibiotic resistance using Kirby ­ Bauer. The results showed  <br /> that:<br /> S.aureus strains were highly resisted to penicillin G (84,4%),   erythromycin (54,9%)  <br /> and   co­   trimoxazol   (48,3%).   The   antibiotics   with   low   resistance   were   ceftriaxon   (32,3%),  <br /> cephalothin (30,1%), norfloxacin (30,1%), gentamicin (28,4%) and vancomycin (1,1%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 38<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2