Tổng Quan<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHÔ<br />
NGƯỜI LỚN<br />
Huỳnh Văn Mẫn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**<br />
Cho đến năm 1980, bạch cầu cấp dòng<br />
lymphô (BCCDL) ở người lớn được cho là khó<br />
chữa khỏi. Hơn 30 năm qua, những phát triển<br />
mới nổi bật đã được chú ý, với sự tiến bộ của<br />
những kỹ thuật miễn dịch tế bào và sinh học<br />
phân tử giúp chẩn đoán và phân loại BCCDL,<br />
những tiến bộ về điều trị như hóa trị liệu liều cao<br />
và ghép tế bào gốc đã cải thiện đáng kể thời gian<br />
sống cho bệnh nhân BCCDL người lớn(45).<br />
Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng gần đây đã<br />
cho thấy có khoảng 75% đến 95% bệnh nhân<br />
BCCDL người lớn đạt lui bệnh sau điều trị tấn<br />
công, tuy nhiên sự lui bệnh đạt được rất ngắn,<br />
đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Chiến lược<br />
điều trị mới tập trung vào việc tăng cường hóa<br />
trị tấn công và sau tấn công bằng nhiều thuốc<br />
hóa trị và điều trị dựa vào yếu tố tiên lượng tìm<br />
được trong các phân tích đa biến. Một số các yếu<br />
tố lâm sàng và sinh học đã được chứng minh là<br />
có giá trị tiên lượng quan trọng ở bệnh nhân<br />
BCCDL người lớn là: tuổi, số lượng bạch cầu lúc<br />
chẩn đoán, chỉ số thể trạng, tồn lưu tế bào ác tính<br />
sau điều trị, dấu ấn miễn dịch tế bào ác tính,<br />
nhiễm sắc thể bất thường tế bào ác tính và thời<br />
gian đạt được lui bệnh hoàn toàn(17,45).<br />
<br />
TÌNHHÌNHNGHIÊNCỨU ỞNƯỚCNGOÀI<br />
Nghiên cứu của Row năm 2005 đã cho thấy<br />
sự khác biệt trong tỉ lệ sống toàn bộ của những<br />
bệnh nhân đạt lui bệnh và những bệnh nhân<br />
không đạt lui bệnh (5% so với 45%)(34). Điều trị<br />
tấn công với vincristine và corticoid đạt lui bệnh<br />
khoảng 50% ở bệnh nhân mới chẩn đoán. Khi có<br />
thêm anthracycline vào thì sẽ nâng tỉ lệ lui bệnh<br />
lên từ 70%-85% (12). Những thay đổi trong hóa trị<br />
liệu tấn công đã được nhiều nghiên cứu báo<br />
cáo(11,18). Tuy nhiên việc đánh giá những thay đổi<br />
<br />
trong quá trình điều trị tấn công gặp nhiều khó<br />
khăn. Tỉ lệ lui bệnh của các hóa trị liệu tấn công<br />
đã cải thiện vượt 80%, cũng như sự phức tạp của<br />
các phác đồ hóa trị hiện nay, do đó việc phát<br />
hiện ra sự khác biệt trong tỉ lệ lui bệnh hay ảnh<br />
hưởng lên dự hậu của các thuốc hoặc hai phác<br />
đồ hóa trị khác nhau cũng là rất khó.<br />
Hóa trị tấn công với anthracycline và<br />
cytarabine liều cao đã được đánh giá như phác<br />
đồ thay thế bên cạnh phác đồ chuẩn. Todeschini<br />
và cộng sự đã thực hiện 2 nghiên cứu liên tiếp<br />
cho thấy việc tăng liều daunorubicin lên<br />
225mg/m 2 và nghiên cứu sau là 275mg/m2 đã cải<br />
thiện thời gian sống không bệnh một cách đáng<br />
kể(38,39). Weiss và cộng sự thì sử dụng<br />
mitoxantron liều cao cùng với cytarabine liều cao<br />
trong hóa trị liệu tấn công(44). Kết quả từ thử<br />
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trong bảy trung<br />
tâm của họ cho thấy sự cải thiện tỉ lệ lui bệnh<br />
(83% so với 70%) và tỉ lệ sống toàn bộ sau năm<br />
năm (35% so với 22%).<br />
Dexamethasone đã được thay thế cho<br />
prednisone trong những bệnh nhân trẻ em thuộc<br />
nhóm nguy cơ chuẩn trong một thử nghiệm lâm<br />
sàng lớn(6). Việc sử dụng dexamethasone đã làm<br />
giảm 34% nguy cơ tái phát cũng như giảm đáng<br />
kể tỉ lệ tái phát màng não đơn độc. Tuy nhiên<br />
điều này chưa được chứng minh trong nghiên<br />
cứu ở đối tượng người lớn.<br />
Yếu tố kích thích tăng trưởng bạch cầu<br />
khởi động vài ngày sau hóa trị liệu tấn công<br />
không cải thiện tỉ lệ sống hoặc dự hậu của<br />
bệnh nhân trong nhiều thử nghiệm lâm sàng.<br />
Tuy nhiên nó làm giảm thời gian giảm bạch<br />
cầu hạt năm đến sáu ngày và cũng giảm tỉ lệ<br />
những biến chứng liên quan đến giảm bạch<br />
cầu hạt giảm, như nhiễm trùng(20).<br />
<br />
* Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP HCM<br />
**Sở y tế TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Văn Mẫn; ĐT: 0975 449 818; Email: huynhvanman@yahoo.com<br />
<br />
22<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
Khi sự tạo huyết bình thường được khôi<br />
phục, bệnh nhân vẫn còn lui bệnh, sẽ được<br />
chuyển ngay sang điều trị tăng cường, với liều<br />
cao các thuốc chưa được sử dụng trong điều trị<br />
tấn công hoặc lập lại chế độ điều trị tấn công.<br />
<br />
Trong trường hợp BCCDL dòng T, người ta<br />
đã chứng minh hiệu quả của cyclophosphamide<br />
và cytarabine. Trong trường hợp khác BCCDL<br />
nhóm nguy cơ chuẩn và rất cao, thì cytarabine<br />
liều cao có hiệu quả(13).<br />
<br />
Liều cao methotrexate (5g/m2) sẽ cải thiện kết<br />
quả điều trị ở bệnh nhân BCCDL dòng T(18). Bởi<br />
vì, nghiên cứu thấy rằng tế bào non ác tính T thì<br />
tích tụ methotrexate polyglutamate kém hơn tế<br />
bào B precursor, do đó, tạo ra một nồng độ cao<br />
của thuốc trong huyết thanh là cần thiết cho hiệu<br />
quả điều trị(35). Liều methotrexate quy ước<br />
(1g/m2) có lẽ là quá thấp đối với nhiều bệnh nhân<br />
B cell precursor BCCDL(8).<br />
<br />
Trong hai nghiên cứu đa trung tâm ở Đức<br />
đối với BCCDL có t(4;11), thì tiên lượng xấu và<br />
kết quả điều trị tối tăm. Để cải thiện kết quả,<br />
người ta sử dụng cytarabine liều cao,<br />
mitoxantrone và dị ghép tế bào gốc tạo máu(22).<br />
<br />
Một nghiên cứu khác cho thấy rằng trong số<br />
bệnh nhân BCCDL dòng B, tế bào non ác tính<br />
mang đột biến gen kiểu TEL-AML1 hoặc E2APBX1 sẽ có sự tích tụ thấp methotrexate<br />
polyglutamate có thể được so sánh với đa bội<br />
hoặc các bất thường gen khác(15). Điều này, gợi ý<br />
ở bệnh nhân với TEL-AML1 hoặc E2A-PBX1<br />
dương tính nên cho liều cao methotrexate.<br />
<br />
Trong vòng 25 năm trở lại đây, có rất nhiều<br />
công trình nghiên cứu về BCCDL người lớn. Các<br />
thuốc điều trị chủ yếu là corticoids, vincristine,<br />
anthracycline, cyclophosphamide, asparaginase,<br />
methotrexate, mercaptopurine. Theo thời gian,<br />
với những cải tiến mới về thuốc, về liếu lượng và<br />
liệu trình điều trị tỷ lệ lui bệnh tăng dần từ 60%<br />
lên đến 90%; tỷ lệ sống không bệnh sau 3 năm từ<br />
30% lên đến 60%.<br />
<br />
Tác giả Thomas X với phác đồ LALA-94<br />
nghiên cứu trên 922 bệnh nhân từ 1994 - 2002<br />
cho tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn sau tấn công 84% và<br />
thời gian sống không bệnh 3 năm 37%(37).<br />
<br />
Bảng 1: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL người lớn ở nước ngoài<br />
Tác giả<br />
(18)<br />
LALA87 (Fiere 1993)<br />
(19)<br />
CALGB 8811 (Larson 1995)<br />
(11)<br />
CALGB 9111 (Larson, 1998)<br />
(20)<br />
GIMEMA 0288 (Annino 2002)<br />
(21)<br />
JALSG-ALL 93 (Takeuchi, 2002)<br />
(17)<br />
LALA94 (Thomas, 2004)<br />
(22)<br />
MD Anderson (Kantarjian, 2004)<br />
(3)<br />
International trial ALL (Rowe, 2005)<br />
(23)<br />
PETHEMA ALL-93 (Ribera, 2005)<br />
(24)<br />
GRAALL-2003 (Huguet, 2009)<br />
<br />
Trước khi imatinib ra đời, nhiều nghiên cứu<br />
điều trị BCCDL Ph+ người lớn cho thấy tỷ lệ lui<br />
bệnh khoảng 60-90%, Tỷ lệ bệnh nhân sống toàn<br />
bộ tại thời điểm 3 năm khoảng 13-19% đối với<br />
<br />
n<br />
511<br />
197<br />
198<br />
778<br />
263<br />
922<br />
288<br />
1521<br />
222<br />
225<br />
<br />
Tuổi<br />
33<br />
32 (16-80)<br />
35 (16-83)<br />
28 (12-60)<br />
31 (15-59)<br />
33 (18-79)<br />
40 (15-92)<br />
(15-59)<br />
27 (15-50)<br />
31 (15-60)<br />
<br />
CR %<br />
76<br />
85<br />
85<br />
82<br />
78<br />
84<br />
92<br />
91<br />
82<br />
94<br />
<br />
DFS % (năm)<br />
32-43 (2)<br />
46 (3)<br />
40 (3)<br />
29 (9)<br />
30 (5)<br />
37 (3)<br />
OS 38 (5)<br />
35 (5)<br />
55 (3,5)<br />
<br />
nhóm không ghép tuỷ và 35-65% đối với nhóm<br />
ghép tủy(21).<br />
<br />
Bảng 2: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL Ph+ trước khi có imatinib, không ghép tủy<br />
Nghiên cứu<br />
MRC-UKALLXA<br />
LALA<br />
CALGB<br />
Hyper CVAD<br />
<br />
Tác giả<br />
Secker-Walker1997<br />
Thomas1998<br />
Wetzler 1999<br />
Kantarjian 2000<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Số BN<br />
40<br />
43<br />
67<br />
32<br />
<br />
CR%<br />
83<br />
64<br />
79<br />
91<br />
<br />
Tỷ lệ sống<br />
DFS: 3 năm,13%<br />
OS: 9 tháng<br />
OS: 5 năm, 11%<br />
OS: 5 năm,7%<br />
<br />
23<br />
<br />
Tổng Quan<br />
Nghiên cứu<br />
CALGB<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
Tác giả<br />
Setzler 2004<br />
<br />
Số BN<br />
111<br />
<br />
CR%<br />
74<br />
<br />
Tỷ lệ sống<br />
OS: 3 năm,19%<br />
<br />
Bảng 3: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL Ph+ trước khi có imatinib, có ghép tủy<br />
Nghiên cứu<br />
Barrett 1992<br />
Snyder 1999<br />
Goldstone 2001<br />
Dombret 2002<br />
Laport 2008<br />
<br />
Số BN<br />
67<br />
23<br />
72<br />
74<br />
67<br />
<br />
Tuổi<br />
28<br />
30<br />
42<br />
36<br />
<br />
BCCDL Ph+ thuộc nhóm tiên lượng xấu, thời<br />
gian sống ngắn, tỷ lệ tái phát cao. Những bệnh<br />
nhân ghép tủy có cải thiện thời gian sống nhưng<br />
tỷ lệ tử vong trong ghép cũng cao. Những năm<br />
gần đây, với nhiều tiến bộ về sinh học phân tử<br />
và các thuốc điều trị nhắm đích ra đời góp phần<br />
cải tiến phác đồ điều trị BCCDL Ph+.<br />
<br />
Tử vong trong ghép (%)<br />
41<br />
39<br />
40<br />
24<br />
35<br />
<br />
Tỷ lệ sống<br />
2 năm: 38%<br />
3 năm: 65%<br />
5 năm: 43%<br />
3 năm: 35%<br />
10 năm: 29-54%<br />
<br />
Năm 2001, sau khi imatinib ra đời, nhiều<br />
phác đồ áp dụng hóa trị liệu kết hợp với imatinib<br />
điều trị BCCDL Ph+ cho kết quả tốt hơn rất<br />
nhiếu. Tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn khoảng 93-100%,<br />
ở nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi tỷ lệ lui bệnh<br />
cũng đạt 72%. Tỷ lệ bệnh nhân sống toàn bộ sau<br />
3 năm khoảng 50-60% đối với nhóm không ghép<br />
tủy và 60-90% đối với nhóm ghép tủy(21).<br />
<br />
Bảng 4: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL Ph+ có imatinib<br />
Nghiên cứu<br />
(26)<br />
GMALL Wassmann 2006<br />
JALSG ALL 202 Hatta 2009<br />
GRAAPH 2003 Tanguy Schmidt, 2009<br />
Hyper CVAD Thomas 2010<br />
<br />
Số BN<br />
92<br />
103<br />
45<br />
54<br />
<br />
Hiện nay, trên thế giới vẫn đang tiếp tục<br />
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Tóm lại,<br />
các công trình này nhắm vào kết hợp hóa trị liều<br />
cao và theo dõi tồn lưu tế bào ác tính, thuốc điều<br />
<br />
Tuổi<br />
43,5 (19-65)<br />
45 (15-64)<br />
45 (16-59)<br />
51 (17-84)<br />
<br />
CR%<br />
95<br />
97,1<br />
93<br />
<br />
DFS<br />
2 năm: 36-43%<br />
3 năm: 56,8%<br />
4 năm: 25%<br />
3 năm: 33%<br />
<br />
trị nhắm đích, kháng thể đơn dòng và ghép tế<br />
bào gốc.<br />
<br />
Bảng 5: Tóm tắt một số công trình đang nghiên cứu BCCDL Ph(-)<br />
Nhóm<br />
GRAALL(Pháp)<br />
JALSG(Nhật)<br />
NCRI(Anh)<br />
CALGB(Mỹ) COG(Mỹ)<br />
<br />
Tên nghiên cứu<br />
GRAALL2005<br />
ALL202-U<br />
MARALL<br />
CALGB10403 AALL0232<br />
<br />
Điểm chính<br />
Hóa trị liều cao/ Rituximab<br />
Peg- L- asparaginase<br />
Dựa theo phác đồ trẻ em<br />
Hyper- CVAD + Rituximab<br />
<br />
Bảng 6: Tóm tắt các công trình đang nghiên cứu BCCDL Ph(+)<br />
Nhóm<br />
GRAALL(Pháp)<br />
GIMEMA(Ý)<br />
JALSG(Nhật)<br />
<br />
Tên nghiên cứu<br />
GRAAPh02/2015<br />
LAL1205<br />
Ph+ALL2008<br />
<br />
Ghép /Imatinib sau ghép<br />
<br />
CALGB (Mỹ)<br />
<br />
CALGB10001<br />
<br />
Hyper- CVAD + Imatinib<br />
<br />
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM<br />
Tại Việt Nam, nghiên cứu về BCCDL<br />
người lớn trong thời gian qua còn là lĩnh vực<br />
mới, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu và<br />
thời gian dài. Việc đăng ký bệnh nhân mới<br />
mắc bệnh BCC và ung thư trên cả nước chưa<br />
<br />
24<br />
<br />
Điểm chính<br />
Hyper- CVAD + Imatinib<br />
Dasatinib/ Imatinib<br />
<br />
được tiến hành nên chưa có nghiên cứu dịch<br />
tễ học trên phạm vi cả nước.<br />
Nghiên cứu về chẩn đoán và phân loại bệnh<br />
BCC có nhiều tiến bộ hơn từ những năm 1980.<br />
Tác giả Bạch Quốc Tuyên và cộng sự tại Viện<br />
Huyết học Truyền máu, bệnh viện Bạch Mai đã<br />
áp dụng cách phân loại FAB lần đầu tiên tại Việt<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br />
Nam cho bệnh nhân BCC(4). Năm 1986, tác giả<br />
Nguyễn Ngọc Minh đã nêu các đặc điểm sinh<br />
học của bệnh nhân BCC ở Huế(26). Một số tác giả<br />
khác như Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Bạch Thị<br />
Minh Hằng đã có những nghiên cứu về áp dụng<br />
hóa học tế bào trong chẩn đoán bệnh BCC(5,29).<br />
Tác giả Bạch Quốc Khánh và cộng sự, Nguyễn<br />
Văn Tránh và cộng sự đã nêu đặc điểm lâm sàng<br />
và xét nghiệm của bệnh BCC ở người lớn tại<br />
VHHTMTU (năm 2004) và Bệnh viện Trung<br />
ương Huế (năm 2006)(3,27). Đặng Hoàng Anh và<br />
cộng sự cũng đã có nghiên cứu về đặc điểm lâm<br />
sàng và cận lâm sàng của bệnh BCCDL ở trẻ em<br />
và người lớn tại bệnh viện TMHH (năm 2006)(23).<br />
Các nghiên cứu này chưa áp dụng các xét<br />
nghiệm miễn dịch tế bào và sinh học phân tử để<br />
chẩn đoán phân loại bệnh. Sau năm 1995, nhiều<br />
tác giả như Nguyễn Công Khanh (năm 1995),<br />
Trần Văn Bé (năm 1997), Trần Quốc Dũng (2001)<br />
đã áp dụng phân loại bệnh bạch cầu cấp theo<br />
miễn dịch(23,30,42). Nghiên cứu về biến đổi nhiễm<br />
sắc thể trong bệnh BCC người lớn một cách khá<br />
toàn diện đã được tiến hành tại VHHTMTU<br />
(Phạm Quang Vinh, năm 2003)(30).<br />
Các nghiên cứu về điều trị BCCDL người lớn<br />
bắt đầu xuất hiện từ những năm 1991. Mặc dù<br />
kết quả điều trị ở Việt Nam chưa có được kết<br />
quả điều trị như tại các nước tiên tiến trên thế<br />
giới, nhưng đã tạo hy vọng cho nhiều bệnh nhân<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
không may mắc căn bệnh này. Từ 1990 - 1998, tại<br />
bệnh viện TMHH đã áp dụng một số phác đồ<br />
điều trị bệnh BCCDL ở người lớn: tác giả Phạm<br />
Qúi Trọng với phác đồ VAMP cho tỷ lệ lui bệnh<br />
hoàn toàn sau tấn công 77% và thời gian sống<br />
không bệnh 1 năm là 15%(31); tác giả Trần Văn Bé<br />
với phác đồ BGMT đã cho tỷ lệ lui bệnh hoàn<br />
toàn 80% và thời gian sống không bệnh 2 năm là<br />
35%(41). Tại VHHTMTU năm 2004, tác giả Bạch<br />
Quốc Khánh đã công bố kết quả điều trị bệnh<br />
BCCDL cho kết quả lui bệnh hoàn toàn là 80%(2).<br />
Từ năm 2000-2006, Phác đồ LALA 94 đã<br />
được áp dụng tại bệnh viện TMHH với tỉ lệ lui<br />
bệnh hoàn toàn là 83%, tuy nhiên thời gian<br />
sống ngắn (tỉ lệ sống không bệnh 2 năm là<br />
25%)(32). Từ năm 2007 - 2009 phác đồ CALGB<br />
8811 được áp dụng đã cho tỷ lệ lui bệnh hoàn<br />
toàn là 87% và đã giúp cải thiện thời gian sống<br />
không bệnh 2 năm là 39%, thời gian sống toàn<br />
bộ 2 năm là 45%(12).<br />
Nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai năm<br />
2011, điều trị BCCDL người lớn bằng phác đồ<br />
hyper CVAD cho tỷ lệ lui bệnh là 80%(28). Năm<br />
2011 Nguyễn HàThanh và cộng sự báo cáo kết<br />
quả điều trị BCCDL người lớn tại VHHTMTU<br />
bằng phác đồ hyper CVAD cho tỷ lệ lui bệnh<br />
là 58,6%(25).<br />
<br />
Bảng 7: Tóm tắt các công trình nghiên cứu BCCDL người lớn trong nước<br />
Nghiên cứu<br />
(39)<br />
VAMP P.Q.Trọng (n=17)<br />
(40)<br />
BGMT T.V.Bé (n=25)<br />
(41)<br />
B.Q.Khánh (n=71)<br />
LALA94 P.C.Dũng (n=31)<br />
<br />
(42)<br />
<br />
CALGB 8811 N.Đ.Văn (n=30)<br />
<br />
(24)<br />
(27)<br />
<br />
Hyper CVAD N.T.L.Hương (n=20)<br />
(25)<br />
Hyper CVAD N.H.Thanh(n=26)<br />
<br />
Năm<br />
2000<br />
2000<br />
2004<br />
<br />
CR<br />
77<br />
80<br />
80<br />
<br />
Tử vong GĐ tấn công<br />
-<br />
<br />
2006<br />
<br />
83%<br />
<br />
3.3%<br />
<br />
2010<br />
<br />
87%<br />
<br />
6%<br />
<br />
2010<br />
2011<br />
<br />
80%<br />
58,6%<br />
<br />
0%<br />
-<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Annino L, Vegna M L, Camera A, et al (2002), “Treatment of<br />
adult acute lymphoblastic leukemia (ALL): long-term followup of the GIMEMA ALL 0288 randomized study”, Blood,<br />
99(3), 863-871.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
DFS<br />
1 năm: 15%<br />
2 năm: 35%<br />
14% (3 năm)<br />
19 tháng<br />
39% (2 năm)<br />
17 tháng<br />
-<br />
<br />
OS<br />
<br />
25% (3 năm)<br />
27,5 tháng<br />
45% (2 năm)<br />
20 tháng<br />
-<br />
<br />
Bạch Quốc Khánh (2004), “Kết quả điều trị lơ xê mi cấp dòng<br />
lymphô tại viện Huyết học - truyền máu trung ương”, Y học<br />
thực hành, số 497, trang 22-27.<br />
Bạch Quốc Khánh, Trần Thị Minh Hương, Nguyễn Hà<br />
Thanh, et al (2004), “Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm củau<br />
leukemia cấp dòng lymphô gặp tại Viện Huyết học và truyền<br />
máu Bệnh viện Bạch mai”, Y học thực hành, 497, tr. 81-84.<br />
<br />
25<br />
<br />
Tổng Quan<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
18.<br />
19.<br />
<br />
20.<br />
<br />
26<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Bạch Quốc Tuyên (1991), “Một số vấn đề bệnh bạch cầu cấp ở<br />
Việt Nam”, Huyết học - Truyền máu , NXB Y học, Hà Nội, tr.<br />
88-105.<br />
Bạch Thị Minh Hằng (1995), “Góp phần nghiên cứu phân loại<br />
lơxêmi cấp dựa trên đặc điểm lâm sàng và hình thái học tế<br />
bào (FAB) ở khoa máu”, Viện huyết học - Truyền máu, Luận<br />
văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.<br />
Bostrom B C, Sensel M R, Sather H N, et al (2003),<br />
“Dexamethasone versus prednisone and daily oral versus<br />
weekly intravenous mercaptopurine for patients with<br />
standard-risk acute lymphoblastic leukemia: a report from the<br />
Children's Cancer Group”, Blood, 101(10), 3809-3817.<br />
Đặng Hoàng Anh, Nguyễn Tấn Bỉnh (2006), “Đặc điểm lâm<br />
sàng và cận lâm sàng của bệnh bạch cầu cấp tại Bệnh viện<br />
Huyết học - Truyền máu TP. Hồ Chí Minh”, Y học thực hành,<br />
545, tr. 155-161.<br />
Evans W E, Relling M V, Rodman J H, et al (1998),<br />
“Conventional compared with individualized chemotherapy<br />
for childhood acute lymphoblastic leukemia”, N Engl J Med,<br />
338(8), 499-505.<br />
Fielding A K (2008), “The treatment of adults with acute<br />
lymphoblastic leukemia”, Hematology Am Soc Hematol Educ<br />
Program, pp. 381-389.<br />
Fiere D, Lepage E, Sebban C, et al (1993), “Adult acute<br />
lymphoblastic leukemia: a multicentric randomized trial<br />
testing bone marrow transplantation as postremission<br />
therapy. The French Group on Therapy for Adult Acute<br />
Lymphoblastic Leukemia”, J Clin Oncol, 11(10), 1990-2001.<br />
Gokbuget N, Hoelzer D (2002), “Recent approaches in acute<br />
lymphoblastic leukemia in adults”, Rev Clin Exp Hematol, 6(2),<br />
114-141; discussion 200-112.<br />
Gottlieb A J, Weinberg V, Ellison R R, et al (1984), “Efficacy of<br />
daunorubicin in the therapy of adult acute lymphocytic<br />
leukemia: a prospective randomized trial by cancer and<br />
leukemia group B”, Blood, 64(1), 267-274.<br />
Hoelzer D, Gokbuget N (2000), “New approaches to acute<br />
lymphoblastic leukemia in adults: where do we go?”, Semin<br />
Oncol, 27(5), 540-559.<br />
Huguet F, Leguay T, Raffoux E, et al (2009), “Pediatricinspired therapy in adults with Philadelphia chromosomenegative acute lymphoblastic leukemia: the GRAALL-2003<br />
study”, J Clin Oncol, 27(6), 911-918.<br />
Kager L, Cheok M, Yang W, et al (2005), “Folate pathway gene<br />
expression differs in subtypes of acute lymphoblastic<br />
leukemia and influences methotrexate pharmacodynamics”, J<br />
Clin Invest, 115(1), 110-117.<br />
Kantarjian H, Thomas D, O'Brien S, et al. (2004), “Long-term<br />
follow-up results of hyperfractionated cyclophosphamide,<br />
vincristine, doxorubicin, and dexamethasone (Hyper-CVAD),<br />
a dose-intensive regimen, in adult acute lymphocytic<br />
leukemia”, Cancer, 101(12), 2788-2801.<br />
Kaushansky K, Williams W J, (2010), “Williams hematology (8th<br />
ed.)”, McGraw-Hill Medical, New York, 1732-1760.<br />
Laport G F, Larson R A, (1997), “Treatment of adult acute<br />
lymphoblastic leukemia”, Semin Oncol, 24(1), 70-82.<br />
Larson R A, Dodge R K, Burns C P, et al (1995), “A five-drug<br />
remission induction regimen with intensive consolidation for<br />
adults with acute lymphoblastic leukemia: cancer and<br />
leukemia group B study 8811”, Blood, 85(8), 2025-2037.<br />
Larson R A, Dodge R K, Linker C A, et al (1998), “A<br />
randomized controlled trial of filgrastim during remission<br />
<br />
21.<br />
<br />
22.<br />
<br />
23.<br />
<br />
24.<br />
<br />
25.<br />
<br />
26.<br />
<br />
27.<br />
<br />
28.<br />
<br />
29.<br />
<br />
30.<br />
<br />
31.<br />
32.<br />
<br />
33.<br />
<br />
34.<br />
<br />
35.<br />
<br />
36.<br />
<br />
induction and consolidation chemotherapy for adults with<br />
acute lymphoblastic leukemia: CALGB study 9111”, Blood,<br />
92(5), 1556-1564.<br />
Lee H J, Thompson J E, Wang E S, et al (2011), “Philadelphia<br />
chromosome-positive acute lymphoblastic leukemia: current<br />
treatment and future perspectives”, Cancer, 117(8), 1583-1594.<br />
Ludwig W D, Rieder H, Bartram C R, et al (1998),<br />
“Immunophenotypic and genotypic features, clinical<br />
characteristics, and treatment outcome of adult pro-B acute<br />
lymphoblastic leukemia: results of the German multicenter<br />
trials GMALL 03/87 and 04/89”, Blood, 92(6), 1898-1909.<br />
Nguyễn Công Khanh, Trần Thị Hồng Hà, Võ Thanh Hương,<br />
et al (1995), “Phân loại bệnh bạch cầu cấp thể lymphô theo<br />
miễn dịch”, Y học thực hành- Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa<br />
học, Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em 1991-1995, tr. 184-186.<br />
Nguyễn Đình Văn, Nguyễn Hạnh Thư, Huỳnh Văn Mẫn, et al<br />
(2010), “Hiệu quả điều trị phác đồ CALGB ở bệnh nhân bạch<br />
cầu cấp dòng lymphô người lớn”, Y học Việt nam, số 373(2),<br />
trang 227-231.<br />
Nguyễn Hà Thanh, Nguyễn Thùy Dương (2011), “Đánh giá<br />
hiệu quả phác đồ hyper CVAD trong điều trị lơ xê mi cấp<br />
dòng lympho”, Hội nghị truyền máu huyết học phía nam lần 1.<br />
Nguyễn Ngọc Minh (1986), “Một số đặc điểm sinh học của<br />
lơxêmi cấp qua tổng kết 200 bệnh nhân gặp tại Học viện Y<br />
Huế 1975-1985”, Y học thực hành, 3, tr. 29-37.<br />
Nguyễn Thị Lan Hương, Phạm Quang Vinh, Nguyễn Thị<br />
Lan, et al. (2010), “Đánh giá kết quả điều trị lơ xê mi cấp dòng<br />
lymphô bằng phác đồ hyper CVAD”, Y học lâm sàng, 57, trang<br />
54-60.<br />
Nguyễn Thị Quỳnh Nga (1986), “Phân loại lơxêmi cấp theo<br />
hóa học tế bào”, Luận văn Bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại<br />
học Y Hà Nội.<br />
Nguyễn Văn Tránh, Nguyễn Ngọc Minh, cs, (2006), “Đặc<br />
điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh lơxêmi cấp ở người<br />
lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Y học thực hành, 545, tr.<br />
200-205.<br />
Phạm Quang Vinh (2003), “Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc<br />
thể trong các thể bệnh lơ-xê-mi cấp thể người lớn tại viện<br />
Huyết học- Truyền máu”, Luận án Tiến sỹ y học, Trường đại học<br />
y khoa Hà Nội.<br />
Phạm Quí Trọng (2000), “Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng<br />
lympho”, Y học Việt nam, 248-249 (6-7), 40-54.<br />
Phù Chí Dũng (2009), “Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng<br />
lymphô người lớn bằng phác đồ LALA94”, Y học Việt Nam,<br />
Tập 353 (số 2), trang 9-16.<br />
Ribera J M, Oriol A, Bethencourt C, et al, (2005), “Comparison<br />
of intensive chemotherapy, allogeneic or autologous stem cell<br />
transplantation as post-remission treatment for adult patients<br />
with high-risk acute lymphoblastic leukemia. Results of the<br />
PETHEMA ALL-93 trial”, Haematologica, 90(10), 1346-1356.<br />
Rowe J M, Buck G, Burnett A K, et al, (2005), “Induction<br />
therapy for adults with acute lymphoblastic leukemia: results<br />
of more than 1500 patients from the international ALL trial:<br />
MRC UKALL XII/ECOG E2993”, Blood, 106(12), 3760-3767.<br />
Synold T W, Relling M V, Boyett J M, et al, (1994), “Blast cell<br />
methotrexate-polyglutamate accumulation in vivo differs by<br />
lineage, ploidy, and methotrexate dose in acute lymphoblastic<br />
leukemia”, J Clin Invest, 94(5), 1996-2001.<br />
Takeuchi J, Kyo T, Naito K, et al, (2002), “Induction therapy by<br />
frequent administration of doxorubicin with four other drugs,<br />
followed by intensive consolidation and maintenance therapy<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />