intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng các phương pháp điều trị y học cổ truyền trên người bệnh mất ngủ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát tình hình sử dụng các phương pháp điều trị YHCT trên người bệnh mất ngủ, đồng thời thống kê các huyệt vị được sử dụng trong điều trị mất ngủ tại khoa YHCT bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng các phương pháp điều trị y học cổ truyền trên người bệnh mất ngủ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2021

  1. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN NGƯỜI BỆNH MẤT NGỦ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2021 Lê Thị Lan Hương1, Bùi Thy Hoàng An1, Nguyễn Văn Đàn1 TÓM TẮT 35 trong điều trị mất ngủ là Thần môn (92,6%), Tâm Mục tiêu: Mất ngủ là một bệnh phổ biến, (63,1%), Giao cảm (52,1%), Can (48,4), Thận gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chất lượng (47%). cuộc sống con người. Nhiều phương pháp điều trị Kết luận: Các phương pháp điều trị được Y học cổ truyền (YHCT) đã được chứng minh có ứng dụng trên thực tế lâm sàng với tần số khác hiệu quả trong điều trị mất ngủ. Vì vậy nghiên nhau ở nhóm người bệnh nội trú và ngoại trú. cứu này được tiến hành nhằm khảo sát tình hình Các huyệt thể châm điều trị mất ngủ ít được sử sử dụng các phương pháp điều trị YHCT trên dụng trong khi các vùng huyệt nhĩ châm được sử người bệnh mất ngủ, đồng thời thống kê các dụng nhiều hơn. huyệt vị được sử dụng trong điều trị mất ngủ tại Từ khóa: mất ngủ, phương pháp điều trị khoa YHCT bệnh viện Thống Nhất. YHCT, huyệt vị, vũng nhĩ châm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 01/2021 SUMMARY đến tháng 12/2021 tại khoa YHCT bệnh viện THE USE OF TRADITIONAL Thống Nhất, ghi nhận trên hồ sơ bệnh án được MEDICAL REMEDIES ON PATIENTS lưu của 1391 người bệnh được chẩn đoán mất DIAGNOSED WITH INSOMNIA AT ngủ các phương pháp người bệnh sử dụng. THONG NHAT HOSPITAL IN 2021 Kết quả: 97,05% người bệnh sử dụng các Objective: Insomnia is a common disease phương pháp dùng thuốc (2 phương pháp), that adversely affects human health and quality 16,4% người bệnh sử dụng các phương pháp of life. Many traditional medical remedieshave không dùng thuốc (12 phương pháp). Các huyệt proven effective in the treatment of insomnia. So, vị thể châm thường được sử dụng trong điều trị this study was conducted to survey the use of người bệnh mất ngủ là Bách hội (31,1%), Tam traditional medical remedieson patients âm giao (27%), An miên (25,7%), Nội quan diagnosed with insomnia and the acupuncture (25,7%), Thần môn(18,9%), Tứ thần thông points used in the treatment of insomnia at the (8,1%), Ấn đường (4,1%), Thần đình (2,3%). Traditional Medicine Department of Thong Nhat Các vùng huyệt nhĩ châm thường được sử dụng Hospital in 2021. Methods: The cross-sectional study was conducted from January 2021 to December 2021 1 Khoa Y học Cổ truyền – Đại học Y Dược Thành at Thong Nhat Hospital's Traditional Medicine phố Hồ Chí Minh Department, using information from medical Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đàn records of 1391 patients diagnosed with Email: nguyenvandan@ump.edu.vn insomnia. Ngày nhận bài: 23/5/2023 Results: 97.05% of patients use medical Ngày phản biện khoa học: 24/5/2023 remedies (2 remedies), and 16.4% of patients Ngày chấp nhận: 20/6/2023 used non-medicine remedies (12 remedies. The 316
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 acupuncture points commonly used in the với đặc điểm kinh tế và con người Việt Nam, treatment of insomnia patients were Baihui - được người bệnh và nhân viên y tế lựa chọn GV20 (31.1%), Sanyinjiao - SP6 (27%), Anmian sử dụng, hướng đến tìm ra những phương - EX-HN (25.7% ), Neiguan - P6 (25.7%), pháp điều trị hiệu quả và có tiềm năng phát Shenmen - HT7 (18.9%), Yintang - EX-HN3 triển, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. (4.1%). Auricular points commonly used in the Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện tuyến treatment of insomnia patients were Shenmen – Trung ương tại TPHCM, trực thuộc Bộ Y tế. TF4 (92.6%), Heart – CO15 (63.1%), Khoa YHCT của bệnh viện có lịch sử phát Sympathetic (52.1%), Liver – CO12 (48.4%), Kidney – CO10 (47%). triển 21 năm, với thế mạnh điều trị YHCT Conclusion: Traditional medical remedieson kết hợp với Y học hiện đại; ứng dụng đa are applied in clinical practice with different dạng các thuốc, kỹ thuật, thủ thuật điều trị frequencies in inpatient and outpatient groups. không dùng thuốc. The acupuncture points that treat insomnia are Nghiên cứu này đặt ra câu hỏi Tình hình rarely used, while the auricular points are more sử dụng các phương pháp điều trị YHCT trên commonly used. người bệnh mất ngủ tại khoa YHCT bệnh Keywords: insomnia, traditional medical viện Thống Nhất từ tháng 01/2021 đến tháng remedies, acupuncture points, auricular point. 12/2021 như thế nào? I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỷ lệ mắc mất ngủ khoảng 6% dân số 2.1 Đối tượng nghiên cứu chung toàn thế giới[6]. Mất ngủ và triệu Người bệnh có chẩn đoán mất ngủ với chứng mất ngủ có liên quan đến bệnh lý tim mã F51.0 hoặc G47, G47.0 theo ICD-10 tại mạch, mạch máu não, tăng huyết áp, đái tháo khoa YHCT, bệnh viện Thống Nhất. đường type 2, sa sút trí tuệ, bệnh thận mạn Tiêu chuẩn chọn [4]. Nhiều phương pháp điều trị Y học cổ - Người bệnh điều trị nội trú tại khoa truyền (YHCT) đã được chứng minh có hiệu YHCT hoặc điều trị ngoại trú tại phòng quả trong điều trị mất ngủ. Theo Thông tư số khám YHCT, bệnh viện Thống Nhất. 43/2013/ TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ - Người bệnh được chẩn đoán và hoàn tất Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên liệu trình trong thời gian từ tháng 01/2021 môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám đến tháng 12/2021. bệnh, chữa bệnh, YHCT có 483 kỹ thuật, - Phần bệnh án trong thời gian người trong đó có 4 kỹ thuật cụ thể điều trị mất bệnh được chẩn đoán mất ngủ theo ICD-10. ngủ: Điện nhĩ châm điều trị mất ngủ, cấy chỉ Tiêu chuẩn loại điều trị mất ngủ, thủy châm điều trị mất ngủ, - Những hồ sơ người bệnh được chẩn xoa bóp bấm huyệt điều trị mất ngủ. Trên thế đoán nhưng không sử dụng các phương pháp giới chưa có nghiên cứu nào về tình hình sử điều trị dụng các phương pháp điều trị YHCT trên - Những hồ sơ không ghi đầy đủ công người bệnh mất ngủ. thức huyệt trong các phương pháp điều trị Với mong muốn tìm hiểu những phương châm cứu pháp điều trị YHCT nào được sử dụng trong 2.2 Thiết kế nghiên cứu thực trên lâm sàng điều trị mất ngủ, phù hợp Cắt ngang mô tả 317
  3. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Phương pháp chọn mẫu – số lượng mẫu YHCT và các huyệt vị, vùng huyệt người Phương pháp chọn mẫu toàn bộ bệnh được sử dụng. Những biến số định tính Toàn bộ người bệnh có bệnh án thỏa phù được mô tả bằng tần số, tỷ lệ %, biến số định hợp với tiêu chuẩn của nghiên cứu lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± Phương pháp tiến hành độ lệch chuẩn nếu phân phối chuẩn, dưới Sử dụng Microsoft Excel 365 dựa vào dạng trung vị và giá trị nhỏ nhất – lớn nhất nền tảng phần mềm quản lý tại bệnh viện để nếu phân phối không chuẩn. ghi nhận thông tin mã số người bệnh, tuổi, 2.3. Đạo đức nghiên cứu giới, nghề nghiệp, hình thức điều trị và các Nghiên cứu dựa vào ghi nhận thông tin phương pháp điều trị YHCT. Hình thức điều dựa vào hồ sơ bệnh án, không can thiệp lâm trị gồm nội trú và ngoại trú, các phương pháp sàng. điều trị được chia thành 2 nhóm là dùng Các thông tin hồ sơ khảo sát được hoàn thuốc và không dùng thuốc. toàn giữ bí mật, không trình bày dưới dạng Sử dụng phiếu thu thập số liệu được thiết cá nhân, không có dấu hiệu nhận dạng và kế trên Microsoft Form để thu thập số liệu về không được phát tán ra cộng đồng vì bất kỳ công thức huyệt người bệnh sử dụng, số liệu lý do nào. được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án trên giấy, Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng được lưu tại khoa YHCT và phòng lưu trữ hồ Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học trường sơ, bệnh viện Thống Nhất. Công thức huyệt Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận theo 2 nhóm: các huyệt vị thể theo văn bản số 104/HĐĐĐ-ĐHYD ngày châm (các huyệt vị trên cơ thể) và các vùng 20/01/2022 và Hội đồng Đạo đức trong huyệt nhĩ châm (các vùng huyệt trên loa tai) nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Thống Xử lý dữ liệu Nhất theo văn bản số 05/2022/BVTN-HĐYĐ Sử dụng Microsoft Excel 365 để thống kê ngày 26/01/2022. đặc điểm mẫu, các phương pháp điều trị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ghi nhận được 1391 người bệnh thỏa tiêu chuẩn của nghiên cứu. Đặc điểm cá nhân được ghi nhận trong Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Phân loại Ngoại trú N=1349 Nội trú N=74 Tổng N=1391 Nam 588 (43,6) 30 (40,5) 604 (43,4) Giới tính Nữ 761 (56,4) 44 (59,5) 787 (56,6) Nam:nữ 1:1,29 1:1,47 1:1,3 18 – 59 tuổi 268 (19,9) 16 (21,6) 278 (20) Tuổi 60 tuổi trở lên 1081 (80) 58 (78,4) 1113 (80) Trung vị [min-max] 71 [18 – 103] 71 [23 – 96] 71 [18 – 103] Già và hưu trí 1002 (74,3) 54 (73) 1032 (74,2) Nghề nghiệp Đang làm việc 347 (25,7) 20 (27) 359 (25,8) Bệnh chính 320 (23,7) 6 (8,1) 320 (23) Mất ngủ là Bệnh kèm theo 1030 (76,4) 68 (91,9) 1072 (77) 318
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Tỷ lệ nữ trong cả 2 nhóm người bệnh nội kèm theo, 23,7% (ngoại trú) và 8,1% (nội trú và ngoại trú đều cao hơn so với nam với trú) được chẩn đoán là bệnh chính (Bảng 1). tỉ lệ nam:nữ là 1:1,63 và 1:1,29. Tuổi trung Có 1350 người bệnh (97,1%) sử dụng các vị của người bệnh đến điều trị tại khoa là 71 phương pháp dùng thuốc (2 phương pháp), [18 – 103]. Người bệnh là người già và hưu có 228 người bệnh (16,4%) sử dụng các trí chiếm tỷ lệ chủ yếu ở cả ngoài trú lẫn nội phương pháp không dùng thuốc (12 phương trú (74,3% và 73%). Ở cả ngoại trú và nội pháp). Tình hình sử dụng các phương pháp trú, mất ngủ chủ yếu được chẩn đoán là bệnh điều trị YHCT được trình bày trong các bảng 2, bảng 3, bảng 4. Bảng 2. Bảng tình hình sử dụng các phương pháp điều trị dùng thuốc YHCT Ngoại trú Nội trú Tổng Phương pháp điều trị dùng thuốc N=1313 N=62 N=1350 Thuốc thang 115 (8,8) 61 (98,4) 170 (12,6) (có hoặc không sử dụng thuốc thành phẩm) Thuốc thành phẩm 1258 (95,8) 57 (91,9) 1293 (95,8) (có hoặc không sử dụng thuốc thang) Chỉ sử dụng thuốc thang hoặc thuốc thành phẩm 1253 (95,4) 6 (9,7) 1237 (91,6) Sử dụng kết hợp thuốc thang và thuốc thành phẩm 60 (4,6) 56 (90,3) 113 (8,4) Đa số người bệnh nhóm ngoại trú sử dụng thuốc thành phẩm (95,8%), nhóm người bệnh nội trú đa số sử dụng kết hợp thuốc thang (98,4%) và thuốc thành phẩm (91,9%) (Bảng 2). Bảng 3. Bảng tình hình sử dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc YHCT Ngoại trú Nội trú Tổng Phương pháp điều trị không dùng thuốc N=186 N=74 N=228 Chườm ngải 127 (68,7) 29 (39,2) 156 (68,4) Ngâm thuốc 65 (35,1) 32 (43,2) 96 (42,1) Xông thuốc 14 (7,6) 23 (31) 37 (16,2) Hào châm 6 (3,2) 3 (4) 6 (2,6) Ôn châm 16 (8,7) 6 (8,1) 18 (7,9) Điện châm 161 (87) 42 (56,8) 185 (81,1) Thủy châm 45 (24,3) 19 (25,7) 56 (24,6) Cấy chỉ 7 (3,8) 22 (29,7) 22 (9,7) Nhĩ châm bằng kim 171 (92,4) 53 (71,6) 201 (88,2) Nhĩ châm bằng hạt dán 4 (2,2) 18 (24,3) 20 (8,8) Cứu 17 (9,2) 3 (4) 19 (8,3) Xoa bóp bấm huyệt 0 (0) 4 (5,4) 4 (1,8) Số phương pháp điều trị không dùng thuốc mỗi 4 [1 – 6] người bệnh sử dụng 3 [1 – 7] 4 [1 – 8] Trung vị [min-max] Số người bệnh thực hiện các phương pháp điều trị không dùng thuốc/ Số người bệnh được chỉ 185/245 (75,5) 74/74 (100) 228/287 (79,4) định các phương pháp điều trị không dùng thuốc 319
  5. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Có 12 phương pháp được sử dụng, phương pháp được sử dụng nhiều nhất là nhĩ châm bằng kim ở cả 2 nhóm người bệnh (ngoại trú 92,4%, nội trú 71,6%), điện châm được sử dụng nhiều thứ 2, ở nhóm người bệnh ngoại trú (87%) nhiều hơn nhóm người bệnh nội trú (56,8%). Xoa bóp bấm huyệt chỉ được sử dụng ở nhóm người bệnh nội trú. Bảng 4. Tình hình sử dụng kết hợp các phương pháp điều trị YHCT Ngoại trú Nội trú Tổng Phương pháp điều trị N= 1349 N= 74 N= 1391 Chỉ sử dụng các phương pháp điều trị dùng thuốc 1152 (85,4) 0 (0) 1152 (82,8) Chỉ sử dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc 24 (1,8) 12 (16,2) 30 (2,2) Phối hợp điều trị phương pháp dùng thuốc và không 161 (12) 62 (83,8) 198 (14,2) dùng thuốc Người bệnh ngoại trú đa số chỉ điều trị dùng thuốc (85,4%), người bệnh ngoại trú đa số kết hợp điều trị dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc (83,8%). Bảng 5. Tỷ lệ các huyệt vị điều trị mất ngủ được chỉ định Tên huyệt Tần số Bách hội 69 (31,1) Tam âm giao 60 (27) An miên 57 (25,7) Thể châm Nội quan 57 (25,7) N=222 Thần môn 42 (18,9) Tứ thần thông 18 (8,1) Ấn đường 9 (4,1) Thần đình 5 (2,3) Thần môn 201 (92,6) Tâm 137 (63,1) Nhĩ châm Giao cảm 113 (52,1) N=217 Can 105 (48,4) Thận 102 (47) Huyệt vị thể châm: Huyệt Bách hội được trong nghiên cứu của chúng tôi là người cao sử dụng nhiều nhất (31,1%), huyệt Thần đình tuổi, có sự khác biệt với kết quả trong nghiên được sử dụng ít nhất (2,3%). Vùng huyệt nhĩ cứu của Cao XL năm 2017, kết quả chỉ ra châm: vùng Thần môn được sử dụng nhiều rằng người trẻ tuổi có tỷ lệ mất ngủ cao nhất (92,6%), tiếp theo là vùng Tâm (63,1%). hơn[3]. Sự khác biệt này có thể do sự khác biệt về thiết kế nghiên cứu, đối tượng mẫu và IV. BÀN LUẬN đặc điểm dân số. Bên cạnh đó, bệnh viện Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả Thống Nhất có đặc điểm tập trung khám cho thấy tỷ lệ nam: nữ chung là 1:1,3, điều chữa bệnh cho đối tượng là các cán bộ đã về này phù hợp với kết quả của Mai E trong hưu, nên độ tuổi của người bệnh tại bệnh nghiên cứu năm 2008, giới tính nữ là yếu tố viện tập trung ở nhóm người cao tuổi. Cũng nguy cơ của mất ngủ[5]. Đa số người bệnh có thể YHCT được nhiều người cao tuổi 320
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 chọn tiếp cận hơn người trẻ. Đa số người về điều trị mất ngủ tại Trung Quốc năm 2017 bệnh được điều trị ngoại trú (97%), và chỉ có và nghiên cứu của Yeung WF năm 2012, 6% người bệnh nội trú nhập viện với mất ngủ điện châm và nhĩ châm đã được chứng minh là bệnh chính, có thể do mất ngủ có phác đồ có hiệu quả trong điều trị mất ngủ [7,8]. Mỗi điều trị gồm thuốc hoá dược kết hợp với liệu người bệnh nội trú trung vị được chỉ định 4 pháp tâm lý [2], người bệnh có thể điều trị phương pháp điều trị không dùng thuốc và đa ngoại trú, không có chỉ định bắt buộc nhập số người bệnh sử dụng 2 – 5 phương pháp. viện điều trị nội trú. Điều này tương tự với nghiên cứu của Nhan Về điều trị dùng thuốc YHCT, thuốc Hồng Tâm năm 2016, đa số người bệnh sử thành phẩm được đa số người bệnh sử dụng dụng 2 – 5 phương pháp[1]. Việc sử dụng ở cả 2 nhóm ngoại trú (95,8%) và nội trú phối hợp các phương pháp điều trị là phổ (91,9%), thuốc thang được sử dụng đa số ở biến trên người bệnh, nhằm tăng hiệu quả nhóm nội trú (98,4%) và ít sử dụng ở nhóm điều trị. ngoại trú (8,8%). Theo nghiên cứu của Về việc kết hợp dùng thuốc và không Yeung WF năm 2012, có rất nhiều bài thuốc dùng thuốc YHCT, nhóm người bệnh ngoại được chứng minh có hiệu quả trong điều trị trú có xu hướng chỉ dùng thuốc và nhóm mất ngủ[7]. Việc sử dụng thuốc thang ở người bệnh nội trú có xu hướng kết hợp dùng người bệnh là hợp lý, tuy nhiên thuốc thang thuốc và không dùng thuốc. Có thể do người cần phải sắc thuốc, ít tiện dụng hơn các dạng bệnh nội trú thường có tình trạng bệnh nặng chế phẩm nên có thể ít được ưu tiên hơn hơn, việc sử dụng kết hợp dùng thuốc và trong điều trị ngoại trú. không dùng thuốc là cần thiết để tăng hiệu Về điều trị không dùng thuốc YHCT, Có quả điều trị. 287 người bệnh được chỉ định các phương Các huyệt điều trị mất ngủ được dùng là pháp điều trị không dùng thuốc nhưng chỉ có Bách hội, Tam âm giao, An miên, Thần môn, 228 người bệnh thực sự sử dụng và hoàn tất Tứ thần thông, Ấn đường, Thần đình. Các liệu trình điều trị, tất cả những người không huyệt vị này cũng đã được chứng minh hiệu sử dụng này đều là người bệnh ngoại trú. Có quả điều trị trong nghiên cứu Yeung WF thể do người bệnh chưa thật sự tin các năm 2012 [7], và đã được đề cập trong phương pháp điều trị không dùng thuốc, Hướng dẫn điều trị mất ngủ tại Trung Quốc cũng có thể nghiên cứu thiện hiện năm 2021, [8]. Tuy nhiên tỷ lệ sử dụng các huyệt này đại dịch COVID-19 có nhiều diễn biến phức không cao (2,3% đến 31,1%), có thể mất ngủ tạp nên việc đến bệnh viện thường xuyên để được điều trị thông qua điều trị các hội thực hiện các phương pháp điều trị không chứng bệnh hoặc có thể do mất ngủ thường dùng thuốc có nhiều khó khăn và lo ngại. Có là bệnh kèm theo (77%) nên mặc dù châm 12 phương pháp được sử dụng, trong đó nhĩ cứu thể châm có hiệu quả cao trong điều trị châm bằng kim (88,2%) và điện châm mất ngủ, nhưng sẽ ưu tiên trong điều trị (81,1%) là 2 phương pháp được sử dụng những bệnh lý chính, còn mất ngủ sẽ được nhiều nhất. Điều này phù hợp với hướng dẫn điều trị bằng các phương pháp khác. 321
  7. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Trong nhĩ châm, 5 vùng thường dùng TÀI LIỆU THAM KHẢO nhất là vùng Thần môn, vùng Tâm, vùng 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Giao cảm, vùng Can, vùng Thận. Những một số rối loạn tâm thần thường gặp. 2020: huyệt này cũng được sử dụng trong nghiên 95-97. cứu của Yeung WF năm 2012[7]. Trong đó 2. Nhan Hồng Tâm. Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Y Thần môn và Giao cảm thuộc nhóm huyệt học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh năm dùng theo cơ sở lý luận Y học hiện đại, vùng 2015. Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Tâm, Can, Thận thuộc nhóm dùng theo cơ sở Minh. 2016. lý luận YHCT, có thể người bệnh mất ngủ có 3. Cao X. L., Wang S. B., Zhong B. L., et al. những bệnh lý tại tạng Tâm, Can, Thận, điều The prevalence of insomnia in the general này phù hợp với đặc điểm người bệnh lớn population in China: A meta-analysis. PLoS tuổi. One. 2017;12 (2):e0170772. 4. Dopheide Julie A. Insomnia overview: V. KẾT LUẬN epidemiology, pathophysiology, diagnosis Các phương pháp điều trị được ứng dụng and monitoring, and nonpharmacologic trên thực tế lâm sàng với tần số khác nhau ở therapy. Am J Manag Care. 2020 26(4):S76- nhóm người bệnh nội trú và ngoại trú. Người S84. bệnh ngoại trú đa số chỉ điều trị dùng thuốc, 5. Mai E., Buysse D. J. Insomnia: Prevalence, người bệnh ngoại trú đa số kết hợp điều trị Impact, Pathogenesis, Differential Diagnosis, dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc. and Evaluation. Sleep Med Clin. 2008; 3 Trong điều trị dùng thuốc, đa số người bệnh (2):167-174. sử dụng thuốc thành phẩm, trong điều trị 6. Ohayon Maurice M. Epidemiology of insomnia: what we know and what we still không dùng thuốc, điện châm và nhĩ châm need to learn. Sleep Med Rev. 2002;6(2):97- bằng kim là 2 phương pháp được sử dụng 111. phổ biến nhất. Các huyệt vị thể châm thường 7. Yeung W. F., Chung K. F., Poon M. M., et được sử dụng trong điều trị người bệnh mất al. Prescription of chinese herbal medicine ngủ là Bách hội, Tam âm giao, An miên, Nội and selection of acupoints in pattern-based quan, Thần môn, Tứ thần thông, Ấn đường, traditional chinese medicine treatment for Thần đình. Các vùng huyệt nhĩ châm thường insomnia: a systematic review. Evid Based được sử dụng trong điều trị người bệnh mất Complement Alternat Med. 2012; ngủ là Thần môn, Tâm, Giao cảm, Can, 2012:902578. Thận. 8. 中国睡眠研究会. 中国失眠症诊断和治疗指南. 中华医学杂志. 2017; 97 (24):1844-1856. 322
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1