intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng thuốc và sự tuân thủ Corticoid dạng hít trong điều trị hen phế quản của người bệnh ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thuận An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Corticoid dạng hít là thuốc nền tảng để điều trị dự phòng bệnh hen phế quản nặng dai dẳng. Đánh giá tuân thủ điều trị coticoid dạng hít của người bệnh hen phế quản là cần thiết đối với dược sĩ lâm sàng tại bệnh viện. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ sử dụng, mức độ tuân thủ Corticoid dạng hít của người bệnh hen phế quản và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng thuốc và sự tuân thủ Corticoid dạng hít trong điều trị hen phế quản của người bệnh ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thuận An

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ SỰ TUÂN THỦ CORTICOID DẠNG HÍT TRONG ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN Phan Minh Khánh1, Trần Huỳnh Kỳ Thoại2 Trần Huỳnh Vĩnh Phúc3, Nguyễn Thị Hoàng Yến4 TÓM TẮT 10 Dương từ ngày 01 tháng 04 năm 2021 đến ngày Corticoid dạng hít là thuốc nền tảng để điều 30 tháng 09 năm 2021. trị dự phòng bệnh hen phế quản nặng dai dẳng. Kết quả Đánh giá tuân thủ điều trị coticoid dạng hít của Các corticoid chính dạng hít như Budesonid, người bệnh hen phế quản là cần thiết đối với Fluticason trong điều trị hen phế quản chiếm tỷ dược sĩ lâm sàng tại bệnh viện. Đây là cơ sở cho lệ lần lượt là 44,1% và 55,9%. Tỷ lệ sử dụng các can thiệp tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc bình xịt định liều là 51,0%, ống hít bột khô là đồng thời giám sát việc kê đơn thuốc nhằm tối ưu 49,0%. Tỷ lệ tuân thủ sử dụng corticoid dạng hít: hóa phác đồ điều trị, giảm triệu chứng nặng và 32,3% tuân thủ tốt,16,7% tuân thủ, 51,0% không nguy cơ tử vong cho người bệnh hen phế quản. tuân thủ.Tìm thấy mối liên quan giữa việc tuân Mục tiêu thủ điều trị với thiết bị hít (OR=1,54,KTC 95%: Xác định tỷ lệ sử dụng, mức độ tuân thủ 106-2,24, p=0,02); sử dụng thuốc kèm corticoid dạng hít của người bệnh hen phế quản (OR=0,51,KTC 95%: 0,31-8,87, p=0,005). và các yếu tố liên quan. Kết luận Phương pháp Sử dụng corticoitd dạng hít theo phác đồ và Thiết kế cắt ngang mô tả thực hiện trên 102 tuân thủ điều trị thuốc là hai trong số các yếu tố người bệnh hen phế quản điều trị ngoại trú tại dẫn đến thành công trong điều trị hen phế quản. Trung tâm y tế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dược sĩ lâm sàng cần xây dựng chương trình tư vấn, hướng dẫn cách dùng các loại thuốc hít và giám sát việc kê đơn thuốc ngoại trú để nâng cao 1 DS.CK1, Trường Cao Đẳng Y tế Bình Dương, hiệu quả điều trị trong bệnh viện. Tỉnh Bình Dương Từ khóa: Corticoid dạng hít, ICS, tuân thủ 2 Ths Điều dưỡng, Trung tâm y tế thành phố điều trị, hen phế quản, TAI. Thuận An, tỉnh Bình Dương 3 Cử nhân, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, SUMMARY tỉnh Bình Dương THE UTILIZATION OF MEDICINE 4 Ths. Điều dưỡng, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành AND INHALED CORTICOSTEROIDS phố Hồ Chí Minh ADHERENCE FOR ASTHMA Chịu trách nhiệm chính: Phan Minh Khánh OUTPATIENTS AT THUAN AN ĐT: 0919688268 MEDICAL CENTER Email: phanminhkhanhds@gmail.com Inhaled corticosteroids are a cornerstone Ngày nhận bài báo: 07/5/2023 medicine for preventive therapy of persistent Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/8/2023 severe asthma. Assessing asthma patients’ Ngày bài báo đăng: 30/10/2023 88
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 inhaled corticoids adherence is necessary to I. ĐẶT VẤN ĐỀ clinical pharmacists in hospital.These are basises Hen phế quản (HPQ) là một trong những for interventions on medicine’s counseling, bệnh lý hô hấp mạn tính phổ biến, có ảnh guiding and monitoring physician’s prescriptions hưởng đến 339 triệu người và đã gây ra 455 in oder to optimize treatment regimen, reduce nghìn trường hợp tử vong do HPQ (1). Đặc severe symptoms and mortality risk for điểm bệnh là viêm mạn tính niêm mạc phế asthmatic. quản làm tăng phản ứng của phế quản Objectives thường xuyên với nhiều tác nhân kích thích, To determine utilization’s proportion, the dẫn đến co thắt lan toả cơ trơn phế quản. degree of inhaled corticoids adherence for Triệu chứng biểu hiện là thở khò khè, khó asthma patients and related factors. thở, nặng ngực và ho. Sự co thắt phế quản Methods không cố định, thường có thể hồi phục tự The cross-sectional descriptive study was nhiên hoặc sau khi dùng thuốc giãn phế quản (2). performed on 102 asthma outpatients at Thuan An Medical center, Binh Duong province, from Hiện tại, HPQ chưa có phương pháp điều April 01, 2021 to September 30, 2021. trị dứt điểm. Tuy nhiên, việc kiểm soát HPQ Results bằng các thuốc điều trị có thể giúp cải thiện The most indicated inhaled corticosteroids chất lượng cuộc sống. Nhiều nhóm thuốc were Budesonide (44.1%), Fluticasone (55.9%). được phát triển để giúp duy trì, kiểm soát và The utilization’s proportion of Metered Dose dự phòng HPQ bao gồm nhóm kích thích Inhaler (MDI) is 51.0%, of Dry Powder Inhaler beta-adrenergic tác dụng ngắn (SABA) và (DPI) is 49.0%. The degree of inhaled tác dụng kéo dài (LABA), nhóm kháng cholinergic tác dụng ngắn (SAMA) và tác corticosteroids adherence: Good adherence dụng kéo dài (LAMA), corticoid dạng hít 32.3%, adherence 16.7% and non-adherence (ICS) với mục đích điều trị dự phòng và 51.0%. There were significant relations about the điều trị duy trì, corticoid đường uống adherence of inhaled corticosteroids with (OCS) được dùng trong trường hợp người inhalation devices (OR=1.54, 95% CI: 106-2.24, bệnh HPQ nặng (3).Trong đó, ICS đóng vai p=0.02);and polypharmacy (OR=0.51KTC 95%: trò quan trọng trong điều trị và được lựa 0.31-8.87, p=0.005) chọn để kiểm soát HPQ lâu dài cho nhiều đối Conclusions tượng người bệnh (4,5). The right inhaled corticosteroids’s utilization Sự đa dạng chủng loại thuốc và dạng bào and adherence are two of key drivers for asthma chế giúp bác sĩ có thể đưa ra nhiều lựa chọn treatment success. Clinical pharmacists need to trong điều trị song việc sử dụng thuốc của develop intervetions of counseling, guiding on người bệnh HPQ càng trở nên phức tạp hơn. how to use inhaled corticosteroids and Vì thế, việc sử dụng thuốc điều trị HPQ hợp monitoring outpatient’s prescriptions to improve lý và an toàn là vấn đề đáng quan tâm và sự treatment efficiency in hospital. tuân thủ trong điều trị của người bệnh được xem là một trong những yếu tố có ảnh hưởng Keywords: Inhaled corticosteroids, ICS, đánh kể đến nguy cơ tiến triển và tỷ lệ tử adherence, asthma, TAI. vong của người bệnh HPQ và bệnh phổi tắt 89
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH nghẽn mãn tính (6). Theo D’Ancona, người quản của người bệnh ngoại trú tại Trung tâm bệnh tuân thủ tốt điều trị ICS có thể giảm y tế thành phố Thuận An” được việc sử dụng OCS và giảm tỷ lệ cơn Mục tiêu nghiên cứu HPQ kịch phát hơn so với người bệnh tuân - Xác định tỷ lệ sử dụng corticoid dạng thủ điều trị kém (7). hít trong điều trị hen phế quản của người Hiện nay, trên thế giới, có nhiều phương bệnh đang sử dụng tại Trung tâm Y tế thành pháp đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của phố Thuận An. người bệnh, trong đó phổ biến nhất có thể kể - Xác định mức độ tuân thủ corticoid đến đo lường hóa sinh, đánh giá của chuyên dạng hít trong điều trị hen phế quản của gia, người bệnh tự khai báo, đánh giá dữ liệu người bệnh tại Trung tâm Y tế thành phố nạp thuốc theo đơn và sử dụng các thiết bị Thuận An và các yếu tố liên quan. giám sát điện tử (8). Trong nghiên cứu này, nhóm tác gỉa sử dụng bộ câu hỏi TAI (Test II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU for Adherence Inhalers) được thiết kế đặc Thời gian và địa điểm nghiên cứu biệt để đánh giá sự tuân thủ đối với các thiết Từ 01/04/2021 đến 30/09/2021, tại phòng bị hít và giúp được sĩ lâm sàng đánh giá được khám hen của Trung tâm y tế thành phố các trở ngại không tuân thủ liên quan đến Thuận An, tỉnh Bình Dương. thiết bị hít ở người bệnh HPQ hoặc COPD. Thiết kế nghiên cứu Bộ câu hỏi TAI gồm 12 câu được xây dựng Cắt ngang mô tả. đầu tiên bằng tiếng Tây Ban Nha từ hội đồng Đối tượng nghiên cứu khoa học đa ngành gồm 192 nhà nghiên cứu Người bệnh được chẩn đoán HPQ (mã với hai chuyên mục, chuyên mục đánh giá ICD:J45) điều trị ngoại trú tại phòng khám trên người bệnh (10 câu) và chuyên mục hen của Trung tâm y tế thành phố Thuận An, dành cho chuyên gia y tế (2 câu) (9). Trong tỉnh Bình Dương bối cảnh nghiên cứu này, việc thực hiện khảo Tiêu chí chọn mẫu: người bệnh từ 12 sát sự tuân thủ của người bệnh HPQ trong tuổi trở lên, được chẩn đoán HPQ bậc 3 trở điều trị corticoid dạng hít sử dụng 10 câu của lên và đang điều trị bằng ICS. bộ câu hỏi TAI. Tiêu chuẩn loại ra: người bệnh HPQ Trung tâm y tế thành phố Thuận An, tỉnh mắc kèm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Bình Dương đã thành lập phòng khám HPQ Kỹ thuật chọn mẫu: lấy mẫu thuận tiện. và COPD để quản lý và điều trị cho người Biến số đo lường bệnh HPQ tại tuyến cơ sở. Bên cạnh đó, đơn Biến số tình hình sử dụng thuốc ICS: là vị dược lâm sàng đang bước đầu triển khai tư biến độc lập, gồm 06 biến, bao gồm chỉ định vấn sử dụng thuốc cho người bệnh mạn tính. dùng ICS, thành phẩm, thiết bị hít sử dụng, Cho đến hiện tại, chưa có nhiều nghiên cứu hoạt chất, thuốc dùng kèm, tác dụng phụ. tại Trung tâm y tế liên quan đến viện tuân Biến số mức độ tuân thủ: là biến liên thủ thuốc của người bệnh mà cụ thể là là việc tục, gồm 10 biến số với 5 giá trị theo thang tuân thủ cách dùng ICS trên người bệnh đo Likert. Đối với câu 1, gồm 5 giá trị ứng HPQ. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài “ với thang điểm từ 5 đến 1: Tất cả, hơn một Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và sự tuân nửa, gần một nửa, ít hơn một nửa, không thủ corticoid dạng hít trong điều trị hen phế quên. Từ câu 2 đến câu 10, gồm 5 giá trị ứng 90
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 với thang điểm từ 5 đến 1: Luôn luôn, hầu tiêu 2, tiến hành phỏng vấn người bệnh theo hết, thỉnh thoảng, hiếm khi, không bao giờ. bộ câu hỏi TAI của Plaza (2015), đã được Biến số đặc điểm nhân khẩu học: là thẩm định độ tin cậy và tính giá trị với hệ số biến độc lập, gồm 10 biến, bao gồm tuổi, giới Cronbach‘s alpha là 0,873 (9). Mức độ tuân tính, nơi cư ngụ, trình độ học vấn, bảo hiểm thủ ICS được tính theo tỷ lệ phần trăm (%), tham khảo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tú sức khỏe, tiền sử gia đình mắc HPQ, tiền sử Quyên (2016) được chia thành 3 mức độ: hút thuốc lá, nghề nghiệp, thời gian mắc Tuân thủ tốt – 50 điểm, tuân thủ trung bình – HPQ, mức độ nặng của HPQ. từ 46 đến 49 điểm, không tuân thủ – dưới 45 Biến số tình hình sử dụng thuốc ICS và điểm(10). biến số đặc điểm nhân khẩu học là hai nhóm Phân tích và xử lý số liệu biến số dùng để xét mối liên quan với biến Số liệu sau khi thu thập được nhập liệu mức độ tuân thủ điều trị ICS. Cỡ mẫu vào phần mềm Excel 365 và xử lý số liệu Lấy mẫu toàn bộ người bệnh HPQ đến bằng phần mềm Stata 14.0. Các biến liên tục khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám thống kê mô tả theo trung bình, độ lệch hen từ 01/04/2021 đến 30/09/2021. chuẩn hoặc trung vị, khoảng tứ phân vị. Các Phương pháp thu thập số liệu biến phân loại được trình bày theo số lượng Công cụ thu thập số liệu và tỷ lệ phần trăm. Sử dụng mô hình hồi quy Sử dụng bộ công cụ thu thập số liệu soạn logistic đa biến tối ưu để tìm các yếu tố liên sẵn câu hỏi theo tiêu chí xác định từ trước. quan đến mức độ tuân thủ sử dụng corticoid Trong mục tiêu 1, tiến hành lọc lấy tất cả dạng hít ở người bệnh HPQ. danh sách người bệnh HPQ có ngày đăng ký Đạo đức trong nghiên cứu khám bệnh từ 01/04/2021 đến 30/09/2021 Nghiên cứu được Hội đồng khoa học kỹ đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu và loại trừ. Sau thuật Trung tâm Y tế Thuận An chấp thuận đó, tiến hành tìm kiếm hồ sơ bệnh án có toa thực hiện. thuốc tại phòng lưu trữ hồ sơ. Trong mục III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tình hình sử dụng thuốc của người bệnh HPQ Bảng 1. Đặc điểm sử dụng ICS của người bệnh HPQ (N=102) Đặc điểm Phân bố Giá trị (%) Khi khó thở 6 (5,8) Chỉ định Thường quy 72 (70,6) Thường quy và khi khó thở 24 (23,5) Đơn chất Flixotide Evohalera 6 (5,9) Symbicort Turbuhalerb 45 (44,1) Thành phẩm Seretide Evohalerc 46 (45,1) Kết hợp Seretide Accuhalerd 5 (4,9) Tổng cộng 96 (94,1) e MDI 52 (51,0) Thiết bị hít sử dụng DPIf 50 (49,0) Budesonid 45 (44,1) Hoạt chất Fluticason 57 (55,9) 91
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Flixotide có hoạt chất là fluticason a Symbicort là sự kết hợp formoterol và budesonid b c,d Seretide là sự kết hợp salmeterol và fluticason e MDI (Metered Dose Inhaler): Bình xịt định liều (Evohaler) f DPI (Dry Powder Inhaler): Bình hít bột khô (Accuhaler, Turbuhaler) Corticoid dạng hít được chỉ định thường quy (xịt hàng ngày) chiếm tỷ lệ 70,6% và thường ở dạng thành phẩm kết hợp với thuốc kích thích chọn lọc thụ thể beta2 (94,1%). Trong đó, thiết bị hít được sử dụng chủ yếu ở dạng MDI và DPI (51,0% và 49%). Fluticason và Budesonid là hai loại ICS chính được khảo sát trong nghiên cứu (55,9% và 44,1%). Bảng 2. Tác dụng phụ thường gặp do ICS Đặc điểm Phân bố Giá trị (%) Không 49 (48,0) Tác dụng phụ 1 28 (27,5) ≥2 25 (24,5) Khàn giọng 45 (44,1) Nấm họng 1 (0,01) Đặc điểm tác dụng phụ Khô họng 3 (0,03) thường gặp Chuột rút 2 (0,02) Tim đập nhanh 4 (0,04) Run tay 5 (0,05) Qua phỏng vấn và dựa trên hồ sơ bệnh án hoặc đơn thuốc, nghiên cứu cho thấy 52,0% bệnh nhân HPQ xuất hiện ít nhất một tác dụng không mong muốn liên quan đến corticoid dạng hít; trong đó, triệu chứng khàn giọng chiếm tỷ lệ cao nhất (44,1%). Mức độ tuân thủ của người bệnh HPQ khi sử dụng ICS Bảng 3. Mức độ tuân thủ dùng ICS của bệnh nhân HPQ Mức độ Nội dung Luôn Thỉnh Không Hầu hết Hiếm khi luôn thoảng bao giờ 1. Số lần quên sử dụng thuốc hít 8 (7,8) 0 (0,0) 11 (10,8) 6 (5,9) 77 (75,5) 2. Đã từng quên dùng thuốc hít 2 (2,0) 1 (1,0) 33 (32,4) 9 (8,8) 57 (55,8) 3. Ngừng sử dụng thuốc hít khi bệnh tốt 8 (7,8) 8 (7,8) 19 (18,6) 14 (13,8) 53 (52,0) hơn 4. Ngừng sử dụng thuốc hít vào kỳ nghỉ 3 (2,9) 1 (1,0) 17 (16,7) 15 (14,7) 66 (64,7) hay cuối tuần 5. Ngừng sử dụng thuốc hít khi buồn hay 2 (2,0) 0 (0,0) 14 (13,7) 22 (21,6) 64 (62,7) căng thẳng 92
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 6. Ngừng sử dụng thuốc hít vì sợ tác dụng 0 (0,0) 2 (2,0) 6 (5,8) 10 (9,8) 84 (82,4) phụ của thuốc 7. Ngừng sử dụng thuốc hít vì thấy thuốc 0 (0,0) 2 (2,0) 9 (8,8) 3 (2,9) 88 (86,3) không có tác dụng cho bệnh 8. Sử dụng số lần hít ít hơn số lần bác sĩ kê 1 (1,0) 4 (3,9) 34 (33,3) 6 (5,9) 57 (55,9) 9. Ngưng sử dụng thuốc hít của bạn vì bạn thấy thuốc hít làm cản trở cuộc sống và 2 (2,0) 2 (2,0) 6 (5,8) 10 (9,8) 82 (80,4) công việc 10. Ngưng sử dụng thuốc hít vì khó khăn 1 (1,0) 0 (0,0) 2 (2,0) 7 (6,8) 92 (90,2) để chi trả Mức độ tuân thủ của người bệnh HPQ có tỷ lệ cao nhất là ở câu “Ngưng sử dụng thuốc vì khó khăn để chi trả” với 90,2% và thấp nhất ở câu “ Ngừng sử dụng thuốc hít khi bệnh tốt hơn” với tỷ lệ 52,0%. Đa số các câu trả lời chiếm tỷ lệ cao ờ mức độ tuân thủ tốt nhất. Bảng 4. Điểm trung bình mức độ tuân thủ dùng corticoid dạng hít Đặc điểm Cách trình bày Giá trị TB ± SD 39,9 ± 5,32 Không tuân thủ (< 45 điểm) Trung vị (Khoảng tứ phân vị) 42 (36,5 – 44,0) Tần suất (%) 52 (51,0) TB ± SD 47,3 ± 1,1 Tuân thủ trung bình (46-49 điểm) Trung vị (Khoảng tứ phân vị) 48 (46,0 – 48,0) Tần suất (%) 17 (16,7) Tuân thủ tốt (50 điểm) Tần suất (%) 33 (32,3) TB ± SD 44,4 ± 6,1 Điểm tuân thủ Trung vị (Khoảng tứ phân vị) 45 (42,0 – 50,0) Bệnh nhân HPQ không tuân thủ sử dụng ICS chiếm tỷ lệ khá cao (51,0%). Trong khi đó, khoảng một phần ba người bệnh (32,3%) có mức độ tuân thủ tốt và 16,7% có mức độ tuân thủ dùng ICS ở mức trung bình. Các yếu tố liên quan đến mức độ tuân thủ sử dụng ICS ở người bệnh HPQ Bảng 5. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến mức độ tuân thủ sử dụng ICS Yếu tố liên quan OR (95% CI) Giá trị p Bảo hiểm y tế Có 1,33 (0,53 – 3,34) 0,50 Hút thuốc lá Có 1,17 (0,79 – 1,74) 0,44 Lao động tự do 0,71 (0,36 – 1,41) 0,33 Nghề nghiệp Già hoặc hưu trí 0,99 (0,54 – 1,82) 0,98 Tiền sử gia đình mắc HPQ Có 1,31 (0,88 – 1,95) 0,21 6 – 10 năm 1,01 (0,62 – 1,63) 0,96 Thời gian mắc bệnh > 10 năm 0,74 (0,40 – 1,47) 0,34 93
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Trung bình 2,43 (0,83 – 7 ,11) 0,10 Mức độ nặng Nặng 1,38 (0,19 – 10,19) 0,76 ≤2 1,45 (0,54 – 3,95) 0,76 Bệnh mắc kèm >2 1,22 (0,44 – 3,33) 0,70 Thiết bị sử dụng DPI 1,54 (1,06 – 2,24) 0,02 Một 0,90 (0,52 – 1,53) 0,69 Tác dụng phụ của ICS ≥ Hai 0,91 (0,54 – 1,52) 0,71 Thuốc khác ≥5 0,51 (0,31 – 0,87) 0,005 Thường quy và khi khó thở 1,09 (0,79 – 3,86) 0,09 Chỉ định Thường quy 0,98 (0,45 – 2,76) 0,65 Sau khi sử dụng mô hình hồi quy logistic khác biệt này có thể lý giải từ khả năng chi đa biến, nghiên cứu ghi nhận được các yếu tố trả của người bệnh và sự sẵn có của thuốc như thiết bị hít sử dụng, thuốc khác dùng cũng như điều kiện kinh tế, xã hội giữa các kèm có liên quan đến mức độ tuân thủ dùng quốc gia. Trong nghiên cứu này, số lượng ICS của bệnh nhân HPQ. Trong đó, bệnh người bệnh có tham gia bảo hiểm y tế chiếm nhân sử dụng dụng cụ hít loại DPI dễ dàng đến 92,2% và chi phí của người bệnh đã tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ hơn thiết được giải quyết một phần, trong nghiên cứu bị MDI (OR 1,54; 95% CI 1,06 – 2,24; p = của Tadesse có đề cập đến sự thiếu một số 0,02). Bên cạnh đó, bệnh nhân HPQ khi phải loại thuốc kết hợp với việc không đủ khả sử dụng càng nhiều thuốc kết hợp thì khả năng chi trả của người bệnh(5). năng tuân thủ sử dụng ICS giảm (OR 0,51; Về việc sử dụng thiết bị hít, nghiên cứu 95% CI 0,31 – 0,87; p = 0,005). đề cập chủ yếu hai loại là MDI và PDI và tỷ lệ sử dụng hai loại thiết bị này trong nghiên IV. BÀN LUẬN cứu gần tương đương nhau. Đối với mục tiêu Tình hình sử dụng thuốc của người khảo sát tình hình sử dụng thuốc của người bệnh HPQ bệnh HPQ, nhóm nghiên cứu tiến hành ở Trong nghiên cứu, ICS là thuốc được chỉ nhiều khía cạnh và thiết bị hít là một trong định sử dụng thường quy cho người bệnh những vấn đề được đề cập đến. Việc sử dụng HPQ với tỷ lệ cao nhất. Điều này phù hợp đúng cách thiết bị hít cũng là một trong với chức năng của ICS là thuốc điều trị dự những yếu tố góp phần kiểm soát tốt hen phòng HPQ (7). Nghiên cứu đã ghi nhận tỷ lệ cũng như giảm nguy cơ xảy ra đợt cấp(3). sử dụng ICS (fluticason) đơn trị chiếm tỷ lệ Tác dụng phụ tại chỗ khi sử dụng ICS thấp hơn (5,9%) so với nghiên cứu của được ghi nhận nhiều trong y văn với những Tadesse S (69,9%)(5). Trong khi đó, hầu hết biểu hiện thường gặp như nấm họng, khô người bệnh HPQ trong nghiên cứu được chỉ họng, khàn giọng…(4). Kết quả nghiên cứu định kết hợp ICS với LABA (formoterol và cho thấy khàn giọng là triệu chứng ghi nhận salmeterol) và sự kết hợp này được ghi nhận tỷ lệ khá phổ biến trong mẫu tuy nhiên nhóm cao hơn so với kết quả của Tadesse (5). Sự nghiên cứu không khai thác sâu về cảm nhận 94
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 chi tiết của người bệnh HPQ về các tác dụng nghiên cứu nên sự so sánh chỉ mang tính phụ. Trong nghiên cứu tổng quan hệ thống tương đối (10). Tuy nhiên, trong nghiên cứu cùa Wenli Shang (2022) cho thấy, ICS có thể của Plaza (2021) thì tỷ lệ không tuân thủ cao gây ra các tác dụng phụ trên nhưng không hơn kết quả nghiên cứu với 58,1% (11). Sự đáng kể so với tác dụng điều trị hiệu quả lâu khác biệt này có thể trình bày ở ba khía cạnh. dài mà nó mang lại cho người bệnh HPQ (4). Thứ nhất, cỡ mẫu trong nghiên cứu của Plaza Mức độ tuân thủ của người bệnh HPQ khá lớn, gần gấp 8 lần của nghiên cứu trong sử dụng ICS (n=816); thứ hai, Plaza tiến hành khảo sát ở Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ cả hai đối tượng người bệnh là HPQ và tuân thủ của người bệnh HPQ khi được chỉ COPD; thứ ba, bộ câu hỏi TAI mà Plaza sử định điều trị với ICS có sự tương đồng với dụng gồm 12 câu (bao gồm 2 câu dành cho một số nghiên cứu trên thế giới. Điểm tuân chuyên gia y tế) (11). thủ trung bình xấp xỉ với nghiên cứu của Các yếu tố liên quan đến mức độ tuân Plaza (2021) với (45,1 ± 6,6) và của Tú thủ sử dụng ICS của người bệnh HPQ Quyên (44,7 ± 4,2) (10,11). Sự tương đồng này Xác định được yếu tố liên quan đến theo ghi nhận có thể cả ba nghiên cứu cùng không tuân thủ sử dụng ICS trong điều trị sử dụng cùng công cụ TAI đánh giá mức độ HPQ là cần thiết nhằm xác định phương tuân thủ ICS của người bệnh. Một điểm khá pháp tốt nhất để can thiệp và tăng mức độ tương đồng ldối với nghiên cứu của Plaza, đó kiểm soát HPQ. Sau khi phân tích đa biến, là cuộc khảo sát được thực hiện trên người nghiên cứu cho thấy bình hít bột khô (DPI) bệnh HPQ và COPD, đối tượng được bảo làm tăng tuân thủ sử dụng thuốc corticoid hiểm sức khỏe toàn cầu chi trả cho các loại dạng hít so với bình xịt định liều (MDI) (OR thuốc hít mà họ đang sử dụng, trong nghiên 1,54; 95% CI 1,06-2,24; p = 0,02). Hầu hết cứu này đa số cũng là người bệnh có tham DPI chứa kết hợp ICS và LAMA, trong khi gia bảo hiểm y tế (11). Điều này góp phần làm đó một số MDI chứa đơn chất ICS (nghiên giảm chi phí cho loại thuốc hít mà người cứu của chúng tôi là 5,9%) dẫn đến DPI bệnh phải sử dụng trong quá trình điều trị lâu kiểm soát hen tốt hơn MDI do vừa chứa dài. thuốc cắt cơn và phòng cơn hen phế quản (2). Tỷ lệ tuân thủ điều trị ICS của người Ngoài ra, loại thiết bị hít có thể ảnh hưởng bệnh HPQ trong khảo sát cho thấy có sự nổi đến tính hợp lý sử dụng ICS thông qua vấn bật ở mức độ không tuân thủ, chiếm hơn một đề kỹ thuật sử dụng các thiết bị này. Một số nửa trong mẫu. Kết quả này gần tương đồng yếu tố có liên quan thiết bị sử dụng là sự yêu với nghiên cứu của Tú Quên (2016) với tỷ lệ thích của bệnh nhân do tính dễ sử dụng và mức không tuân thủ là 49,8% (10). Điều này loại thuốc chứa trong các thiết bị đó. có thể do hai nghiên cứu cùng khảo sát trên Ngoài thiết bị hít sử dụng, số lượng thuốc người bệnh HPQ điều trị ngoại trú tại bệnh dùng kèm cũng có ảnh hưởng đến mức độ viện song do cỡ mẫu trong nghiên cứu của tuân thủ điều trị của người bệnh HPQ trong Tú Quyên hơn gấp ba lần (n=325) mẫu của nghiên cứu. Số lượng thuốc kèm ≥ 5 càng 95
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH tăng thì sự tuân thủ sử dụng ICS càng giảm phải có sự phối hợp liên ngành giữa điều trị, (OR 0,51; 95% CI 0,31 – 0,87; p = 0,005). cấp phát thuốc và tư vấn, truyền thông giáo Khi khảo sát đặc tính này, có thể xem xét ở dục sức khỏe trong các cơ sở khám chữa các yếu tố liên quan như quên, phức tạp hóa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc cách dùng và tăng tác dụng phụ vì phải sử sống người bệnh HPQ. dụng nhiều thuốc có thể góp phần giảm tuân thủ sử dụng ICS. VI. KIẾN NGHỊ HPQ là căn bệnh mạn tính nên việc điều V. KẾT LUẬN trị lâu dài có quá trình này liên quan đến Về tình hình sử dụng thuốc, kết quả nhiều vấn đề, trong đó việc đánh giá sử dụng nghiên cứu cho thấy nhóm người bệnh HPQ thuốc cũng như sự tuân thủ điều trị là những điều trị ngoại trú được chỉ định thuốc kiểm yếu tố quan trọng góp phần kiểm soát hiệu soát cơn hen chiếm tỷ lệ xấp xỉ một nửa quả sự tiến triển của bệnh và nâng cao chất trong mẫu nghiên cứu với thành phần là lượng cược sống của người bệnh HPQ. Qua Budesonid và Fluticason, cũng là hai loại đó, cho thấy sự cần thiết phải phát triển hoạt chất chủ yếu trong hai thiết bị hít MDI mạnh đơn vị Dược lâm sàng với các chức và DPI. Tuy nhiên ngoài dùng thuốc theo năng giám sát kê đơn thuốc và hướng dẫn phác đồ, việc thực hành sử dụng chưa đúng các sử dụng thuốc, đặc biệt là các thiết bị cách thiết bị hít có thể làm giảm hiệu quả thuốc hít tại nhà đề nâng cao hiệu quả điều trong kiểm soát cơn hen, tăng nguy cơ đợt trị HPQ trong bối cảnh hiện nay. cấp và tác dụng không mong muốn. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tác dụng không mong VII. HẠN CHẾ muốn phổ biến khi dùng ICS là khàn giọng, Nghiên cứu đã được hoàn thành tuy đây là cơ sở dữ liệu để tiếp tục tiến hành các nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất nghiên cứu hướng tới giảm thiểu tình trạng ứ định. Do được thực hiện vào thời điểm dịch đọng thuốc tại vùng hầu họng cho người Covid-19 đang diễn biến phức tạp tại tỉnh bệnh HPQ khi sử dụng các thuốc hít, xịt nêu Bình Dương nói chung và tại trung tâm y tế trên. Thành phố Thuận An nói riêng nên thu thập Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy mức số liệu gặp khó khăn và cỡ mẫu nhỏ. thêm độ chưa tuân thủ điều trị ICS của người bệnh vào đó, nghiên cứu giới hạn ở kiến thức về HPQ điều trị ngoại trú tương đối cao. Điều sử dụng ICS, chưa khảo sát về thực hành nên này có tác động không nhỏ đến mức độ diễn thiếu tính bao quát. Cuối cùng, nghiên cứu tiến nặng của bệnh cũng như hiệu quả điều chỉ ra các vấn đề về liên quan sử dụng ICS trị của thuốc theo khuyến cáo. Như vậy, sự và xác định mức độ tuân thủ của người bệnh cung cấp kiến thức và sự hợp tác của người HPQ, chưa đề cập đến tính hợp lý trong điều bệnh HPQ trong điều trị ICS dạng hít cần trị ở khía cạnh chuyên môn y tế. 96
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO respiratory patients. Curr Opin Allergy Clin 1. World Health Organization (2022). Immunol, 18 (1), pp.44-50. Asthma, https://www.who.int/news-room/ 7. D'Ancona G, Kavanagh J, Roxas C, Green fact-sheets/detail/asthma-, accessed on 31 L, Fernandes M, Thomson L, et al. (2020). March 2023. Adherence to corticosteroids and clinical 2. Bộ Y tế (2020). Quyết định 1851/2020/QĐ- outcomes in mepolizumab therapy for severe BYT- Quyết định về việc ban hành tài liệu asthma. Eur Respir Journal, 55 (5): 1902259. chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều 8. Van Boven, Job FM et al. (2015). Towards trị hen phế quản người lớn và trẻ em ≥ 12 tailored and targeted adherence assessment to tuổi”, tr.7-20. optimise asthma management. Primary Care 3. Global Initiative for Asthma (2022). Respiratory Medicine. 25(1), pp. 15046. Global Strategy for Asthma management 9. Plaza V, Fernández-Rodríguez C, Melero and prevention, pp 51-64. C, Cosío BG, Entrenas LM, de Llano LP, 4. Shang W, Wang G, Wang Y, Han D. et al (2016). Validation of the 'Test of the (2022). The safety of long-term use of Adherence to Inhalers' (TAI) for Asthma and inhaled corticosteroids in patients with COPD Patients. J Aerosol Med Pulm Drug asthma: A systematic review and meta- Deliv, 29 (2), 142-52. analysis. Clin Immunol, 236, 108960. 10. Nguyễn Thị Tú Quyên (2016). Khảo sát 5. Tadesse, Sileshi et Beyene, Zinash (2020). tình hình tuân thủ sử dụng corticoid dạng hít Contributing Factors for Underutilization of và các yếu tố liên quan của bệnh nhân hen Inhaled Corticosteroids Among Asthmatic phế quản tại bệnh viện Đại học y dược thành Patients Attending at Adama Hospital phố Hồ Chí Minh. Luận văn Dược sĩ Chuyên Medical College, Adama, Ethiopia. Journal khoa I. Đại học Y Dược TP HCM, tr.17-44. of asthma and allergy, 13, pp. 333-341. 11. Plaza V, Gliner J et Curto E (2021). 6. Plaza V. (2018).Update on questionnaires Assessing adherence by combining the test for assessing adherence to inhaler devices in of adherence to inhalers with pharmacy refill records. Investigation Allergology Clinical Immunology, 31(1):58-64. 97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0