intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Bich Tram Tram | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

189
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phú Yên là tỉnh duyên hải nam trung bộ trải dài từ 12°42'36" đến 13°41'28" vĩ bắc và từ 108°40'40" đến 109°27'47" kinh đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Định, phía nam giáp Khánh Hòa, phía tây giáp Đăk Lăk và Gia Lai, phía đông giáp biển Đông. Phú Yên nằm ở miền trung Việt Nam, cách Hà Nội 1.160km về phía nam, cách tp. Hồ chí Minh 561km về phía bắc theo tuyến quốc lộ 1A.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉnh Phú Yên

  1. I.Khái quát điều kiện tự nhiên 1.Vị trí địa lý: Phú Yên là tỉnh duyên hải nam trung bộ trải dài từ 12°42'36" đến 13°41'28" vĩ bắc và từ 108°40'40" đến 109°27'47" kinh đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Định, phía nam giáp Khánh Hòa, phía tây giáp Đăk Lăk và Gia Lai, phía đông giáp biển Đông. Phú Yên nằm ở miền trung Việt Nam, cách Hà Nội 1.160km về phía nam, cách tp. Hồ chí Minh 561km về phía bắc theo tuyến quốc lộ 1A. Tp Tuy Hòa là tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học của tỉnh. Tp Tuy Hòa nằm cách thủ đô Hà Nội 1.160km, cách TP Hồ Chí Minh 561km, cách Vân Phong (Khánh Hòa) 40 km. Từ các thành phố của Việt Nam có thể đến Phú Yên thuận tiện bằng đường sắt, đường bộ, đường hàng không và đường biển. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.045,31 km2, chi ếm 1,53% t ổng di ện tích t ự nhiên cả nước. Các đường giao thông quan trọng nh ư đ ường qu ốc l ộ 1A, 25, đường sắt qua tỉnh 120km Bắc - Nam; đường biển dài 189 km; đ ường không có sân bay Ðông Tác. Hệ thống sông ngòi chính, bao g ồm sông Ðà R ằng (g ọi là sông Ba) dài 350 km với lưu vực 1.900 km2, sông Bàn Thạch dài 50km v ới l ưu vực 590 km2. Ðịa hình: Do nằm ở phía Ðông dãy núi Trường Sơn, có địa hình d ốc từ Tây sang Ðông, diện tích của tỉnh Phú Yên chủ yếu là đ ồi núi, chi ếm 70% di ện tích toàn tỉnh. Khí hậu: Mang khí hậu nóng ẩm - nhiệt đới, gió mùa, chịu ảnh h ưởng c ủa khí hậu đại dương, chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. L ượng m ưa trung bình hàng năm khoảng 1.500-1.700 mm/năm; mùa m ưa b ắt đ ầu t ừ tháng 9 đ ến tháng 12 và mùa nắng bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8. Nhiệt đ ộ trung bình hàng năm là 26,5oC, nhiệt độ cao nhất là 30,30C, thấp nhất là 23,80C; đ ộ ẩm trung bình khoảng 78%. 2. Tài nguyên thiên nhiên a.Tài nguyên đất Tỉnh Phú Yên có 504.531 ha diện tích đất t ự nhiên. Trong đó, di ện tích đ ất nông nghiệp là 124.815 ha, chiếm 24,73%; diện tích đất lâm nghi ệp có r ừng là 165.916 ha, chiếm 32,88%; diện tích đất chuyên dùng là 17.363 ha, chi ếm 3,44%; diện tích đất ở là 4.203 ha, chiếm 0,83%; diện tích đất ch ưa s ử d ụng và sông suối núi đá là 192.234 ha, chiếm 38,10%. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 107.749 ha, chi ếm 86,32%, riêng đất lúa có 32.710 ha, chiếm 30,35% di ện tích đất nông nghi ệp gieo trồng được 2 vụ; diện tích đất trồng cây lâu năm là 6.458 ha, chi ếm 5,19%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 2.043 ha, chi ếm 1,63%. Diện tích đất trống, đồi trọc cần phủ xanh là 154.219 ha, đất có mặt n ước có thể sử dụng là 4.718 ha.
  2. b. Tài nguyên rừng Tỉnh Phú Yên có 165.916 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 31,1%. Trong đó: Di ện tích rừng tự nhiên là 135.813 ha, rừng trồng 20.963 ha. Rừng giàu chi ếm 7,2% di ện tích và 14,1% trữ lượng; rừng trung bình chiếm 13,6% di ện tích và 21,2% tr ữ lượng; rừng nghèo chiếm 24,9% diện tích và 27,8% trữ l ượng; r ừng non chi ếm 54,3% diện tích và 36,8% trữ lượng. c. Tài nguyên biển Tỉnh có 189 km bờ biển. Vùng biển khai thác có hi ệu qu ả r ộng 6.900 km2, giàu về trữ lượng đa dạng, phong phú về chủng loại với hơn 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loại mực, sò, điệp và một số loài hải sản khác, trong đó có h ơn 35 loài có giá trị kinh tế cao. Cá nổi chiếm ưu thế hơn cá đáy, chiếm 70 -75%. Phân b ố không đều, mật độ tập trung ở phía bắc hơn phía nam. Nhìn chung có th ể chia thành 2 nhóm sinh thái: Nhóm ven bờ: Có kích thước bé gồm các loại cá trích, c ơm, ch ỉ vàng, phèn, mối, hố, mực...; nhóm biển khơi: Có kích thước lớn hơn g ồm các loại cá thu, ngừ, cờ, nục heo, kiếm, chuồn... theo tính toán, trữ lượng cá vùng biển Phú Yên khoảng 46.000 tấn với khả năng khai thác 25.000 t ấn. T ổng tr ữ lượng cho phép khai thác tôm 700 tấn/năm, mực 1.200 t ấn/năm, h ải sản khác 2000 tấn/năm. Tuy nhiên, năng lực nghề cá Phú Yên hi ện t ại ch ủ y ếu khai thác vùng nước dưới 100 m chiếm 90% và ở vùng 100 - 200 m chiếm 10%. Ngoài ra, trữ lượng và khả năng khai thác thuỷ sản ở vùng n ước l ợ trên di ện tích 14.600 ha có thể cho phép khai thác tự nhiên khoảng 700 t ấn/năm, nh ưng hi ện nay đạt khoảng trên 500 tấn và mật độ khai thác không đều. Ở vịnh Xuân Ðài mức khai thác trung bình, đầm Cù Mông mức khai thác trung bình khá, còn l ại mức khai thác khá ở cửa sông Ðà Nông và cao ở đầm Ô Loan nên đã có bi ểu hiện suy giảm nguồn lợi. d.Tài nguyên khoáng sản Bao gồm: Ðá hoa cương trữ lượng 54 triệu m3, đá diatomits có tr ữ lượng 90 triệu m3; ngoài ra còn có bentônít, galenits, s ắt, n ước khoáng, than bùn, sa khoáng vàng, fluorít có trữ lượng 300 nghìn tấn. Hi ện t ỉnh đang tri ển khai khai thác đá granit. e. Tài nguyên du lịch Có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và những di tích văn hoá - l ịch s ử có th ể khai thác thành các điểm du lịch nổi tiếng như: Quần thể núi đá Bia - Bãi Tiên- Vũng Rô - Mũi Nạy, vịnh sông Cầu, đầm Ô Loan, bãi bi ển M ỹ A, Tháp Nh ạn, đập Ðồng Cam, khu bảo tồn thiên nhiên Krông - Trai, đàn đá Tuy An... f. Tài nguyên sông, suối Có hệ thống Sông Đà Rằng, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ với tổng diện tích lưu vực là 16.400km2, tổng lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3, đảm bảo đủ nước tưới cho nông nghiệp, thủy điện và sinh hoạt.
  3. Phú Yên có nhiều suối nước khoáng nóng như: Phú Sen, Triêm Đ ức, Trà Ô, L ạc Sanh. Ngoài ra còn có nhiều tài nguyên trong lòng đ ất nh ư Diatomite (90 tri ệu m3), đá hoa cương nhiều màu (54 triệu m3), vàng sa khoáng (300 nghìn t ấn) ( số liệu năm 2006 theo Cẩm nang xúc tiến thương mại du l ịch Phú Yên) Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Tỉnh có nhà máy cấp nước Phú Yên với công suất 25.000 m3/ngày đêm, phục vụ nước sinh hoạt cho toàn th ị xã Tuy Hoà, các vùng lân cận và khu công nghiệp Hoà Hiệp. Ngoài ra, các th ị trấn, huy ện l ỵ đ ều có hệ thống cấp nước với công suất khoảng 10.000 m3/ngày đêm. Toàn t ỉnh có số người được sử dụng nước sạch toàn tỉnh đạt 48%. II. Dân số - Dân tộc 1.Dân số Dân số Phú Yên là 836.672 người (năm 2003) trong đó Thành th ị (20%), Nông thôn: 80%, lực lượng lao động chiếm 71,5% dân số. Phú Yên có gần 30 dân tộc sống chung với nhau:đông nhất là dân t ộc Kinh có 747.011 người, chiếm 95%; các dân tộc thiểu số như dân t ộc Êđê có 16.416 người, chiếm 2%; dân tộc Chăm có 16.294 người, chiếm 2,06%; dân t ộc Ba Na có 3.464 người, chiếm 0,3%; dân tộc Tày có 1.449 ng ười, chi ếm 0,2%; dân t ộc Nùng có 1.279 người, chiếm 0,1%; các dân tộc khác chiếm 0,4%. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động xã hội trong toàn t ỉnh là 474.282 người, chiếm 60% dân số. 2. Trình độ dân trí: Tính đến năm 2002, đã phổ cập giáo dục tiểu học cho 100% số huy ện, th ị v ới số xã đạt 95%; tỷ lệ người biết chữ chiếm 98% dân số. Công tác phổ cập bậc trung học cơ sở đang được tỉnh triển khai, đến hết năm 2002, toàn t ỉnh đã có 41/101 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở. Số học sinh phổ thông niên học 2001 - 2002 có 195.729 em, trong đó s ố h ọc sinh dân t ộc thiểu số là 11.278 em, tặng 674 em so với năm h ọc trước, bình quân có 4,3 người dân tộc thiểu số có 1 em học sinh đi học (bình quân toàn t ỉnh là 2,7 ng ười có 1 học sinh đi học); số giáo viên toàn tỉnh là 8.289 ng ười. Toàn t ỉnh có 378 Bác sỹ, đạt tỷ lệ 4,8 Bác sỹ/1 vạn dân. Hiện có 49,5% xã có Bác s ỹ; 100% xã có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh và 100% thôn bản có y tế hoạt động. Phú Yên bao gồm 1 Thành phố Tuy Hòa trực thuộc và 8 huyện: Đông Hòa • Đồng Xuân • Phú Hòa • Sơn Hòa • Sông Cầu • Sông Hinh (huyện) • Tây Hòa •
  4. Tuy An • III.Cơ sở hạ tầng 1.Mạng lưới giao thông bộ: Toàn tỉnh hiện có 1.941 km đường giao thông.có Quốc lộ 1A đi ngang qua đường tỉnh lộ 645 và Quốc lộ 25 nối với các tỉnh Tây Nguyên; đ ường sắt B ắc- Nam và Sân bay Đông Tác (Hoạt động từ tháng 4/2003) Tỉnh lộ 641 nối QL1A từ Thị trấn Chí Thanh chạy dọc theo đường sắt B ắc-Nam qua Thị trấn La Hai rồi gặp lại QL1A tại Thị trấn Diêu trì (T ỉnh Bình Đ ịnh). Qu ốc lộ 1D (nối Sông Cầu với thành phố Qui Nhơn), đường t ừ khu công nghi ệp Hòa Hiệp đến cảng Vũng Rô. Hệ thống đường liên thôn, liên xã thông suốt thuận l ợi trong vi ệc đi l ại.Trong đó: Ðường do trung ương quản lý dài 196 km, chiếm 10,09%; đường do t ỉnh qu ản lý dài 336 km, chiếm 17,31%; đường do huyện quản lý dài 382 km, chiếm 16,68% và đường do xã quản lý dài 1.027 km, chiếm 52,91%. Ngoài ra, t ỉnh còn có 200 km đường biển và 117 km đường sắt. 100% số xã có đường ô tô đ ến trung tâm. 2. Mạng lưới bưu chính viễn thông: Phú Yên có mạng lưới viễn thông khá tốt. Bưu điện trung tâm T ỉnh, huy ện, xã được trang bị: Vi ba, cáp quang ... đảm bảo liên lạc thông su ốt.H ệ th ống Internet qua đường truyền ADSL cũng là một kênh liên lạc quan trọng hiện nay đối với sự phát triển của toàn tỉnh. Tổng số bưu cục, đại lý, ki ốt trên toàn T ỉnh là 133 đơn vị, tổng số máy điện thoại 14.716 máy; dịch vụ bưu chính cũng phát tri ển mạnh. Từ ngày tách tỉnh mạng lưới bưu chính viễn thông được củng c ố, xây d ựng và phát triển. Mở rộng, lắp đặt hệ thống tổng đài điện thoại, telex cho các trung tâm huyện, thị xã đáp ứng nhu cầu thông tin trong và ngoài n ước ngày càng tăng. Hiện nay toàn tỉnh có 30 bưu cục, 50 điểm ph ục v ụ b ưu điện và 67 đi ểm bưu điện văn hoá xã. Số máy điện thoại cố định thuê bao toàn t ỉnh là 22.500 chiếc, 6.500 thuê bao di động, 300 thuê bao internet..., bình quân có 2,8 cái/100 dân. 3. Mạng lưới điện quốc gia: Phú Yên có nhà máy thuỷ điện Sông Hinh với công suất 72 MW, đang hoà mạng lưới điện quốc gia, đảm bảo cho 100% số huyện và xã được sử dụng l ưới điện quốc gia. Hiện tỉnh đang tiến hành chuẩn b ị xây dựng nhà máy thu ỷ đi ện Sông Ba với công suất gấp 3 lần nhà máy thuỷ điện Sông Hinh Hệ thống điện: Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh v ới công su ất 72 MW và hệ thống đường dây 500 KVA Bắc - Nam đi qua tỉnh đảm bảo cung cấp nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất, sinh hoạt.
  5. Hiện đang xây dựng nhà máy thủy điện Sông Ba hạ với công su ất l ớn g ấp 3 l ần so với nhà máy thủy điện Sông Hinh hiện nay, dự kiến 2008 sẽ đi vào hoạt động. Hệ thống cấp nước: Nhà máy cấp thoát nước Phú Yên với công suất 28.500 m3/ngđ, phục vụ cho khu vực Thanh Pho Tuy Hòa, các vùng lân c ận và khu công nghiệp Hòa Hiệp. Đồng thời xây dựng mới một số nhà máy cấp n ước cho các thị trấn huyện lỵ với công suất khoảng 13.000 m³/ngđ. IV.Kinh tế - Xã Hội 1. Kinh tế: Diện tích đất nông nghiệp 72.390 ha, đất lâm nghi ệp khoảng 209.377 ha, đ ất chuyên dùng 12.297 ha, đất dân cư 5.720 ha, đất ch ưa s ử d ụng 203.728 ha; có nhiều loại gỗ và lâm sản quý hiếm. Phú Yên nằm ở sườn Đông dãy Trường Sơn, đồi núi chiếm 70% diện tích đất tự nhiên. Địa hình dốc mạnh từ Tây sang Đông, dải đồng bằng h ẹp và b ị chia c ắt mạnh, có hai đường cắt lớn từ dãy Trường Sơn là cánh đèo Cù Mông và cánh đèo Cả. Bờ biển dài 200 km có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các eo vịnh, đầmphá có lợi thế phát triển du lịch, vận tải đường thủy, đánh bắt và nuôi trồng hải sản xuất khẩu. Ngoài ra còn có Khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia Krông-Trai r ộng 20.190 ha v ới hệ động vật và thực vật phong phú đa dạng. -Nông - lâm - ngư nghiệp: 42,8%. -Thương mại - dịch vụ: 34,3%. Tỷ lệ đói Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10%. Thu nhập bình quân đầu người: 4,5 triệu đồng. Tóm tắt cơ cấu ngành trong GDP: -Công nghiệp - XDCB: 22,9%. nghèo các xã miền núi còn 24,79%. Tỷ lệ trẻ em đủ tuổi đến trường đạt 95%. 100% các xã có trạm y tế xã. Sản phẩm chủ yếu: Lúa, các loại rau đậu, cà phê, mía, điều, dừa, thuốc lá, h ồ tiêu, dâu tằm... a. Nông nghiệp Với cánh đồng Tuy Hòa, cánh đồng lúa rộng nhất mi ền Trung, l ương th ực, đ ặc biệt là lúa, nhân dân đã tự túc và có phần sản xu ất ra các t ỉnh lân c ận. M ặc dù không phải là trọng tâm nhưng dây là ngành kinh t ế thu hút nhi ều lao đ ộng c ủa tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, góp phần xóa đói gi ảm nghèo. c.Thủy - hải sản Phú Yên có diện tích vùng biển trên 6.900km2 với tr ữ l ượng hải s ản l ớn: trên 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loài mực và nhiều hải sản quí. Sản l ượng khai thác hải sản của Phú Yên năm 2005 đạt 35.432 tấn, tăng bình quân 5%/năm. Trong đó sản lượng cá ngừ đạt 5.040 tấn (thông tin từ Cẩm nang xúc ti ến th ương m ại -
  6. du lịch Phú Yên). Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh t ế m ạnh của tỉnh, với tổng diện tích thả nuôi là 2.950ha, sản l ượng thu ho ạch 3.570 t ấn, bên cạnh đó có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao nh ư sò huyết, cá ngừ đại dương, tôm sú, tôm hùm. Các địa phương nuôi trồng hải sản tập trung ở khu vực đầm Cù Mông, V ịnh Xuân Đài (Huyện Sông Cầu), Đầm Ô Loan (Huyện Tuy An), ... Đây là nh ững đ ịa phương nuôi trồng có tình chiến lược của tỉnh, thu hút nhi ều lao đ ộng. Đ ặc bi ệt, ngay tại Đầm Cù Mông, việc nuôi trồng và chế biến được thực hiện khá đầy đủ các công đoạn nhờ Khu công nghiệp Bắc Sông Cầu nằm ngay t ại đó. 2. Xã Hội: a. Giáo dục Phú Yên có hệ thống các trường đại học (Phú Yên) đào t ạo 300 SV, Cao đ ẳng (Công Nghiệp, xây dựng số 3) mỗi năm đào tạo khoảng 1200 học viên, 1 chi nhánh học viện ngành tài chính ngân hàng đào t ạo trên 300 h ọc viên và các trường và trung tâm đào tạo nghề (mỗi năm đào t ạo khoảng 1.400 k ỹ thuật viên và trên 800 công nhân có tay nghề cao - từ bậc 3/7 trở lên)., Thuận Quảng đến Trấn Biên khẩn hoang lập ấp, tạo dựng cơ nghiệp và lập nên phủ Phú Yên vào năm 1611 thì Phú Yên thực sự có tên gọi chính thức. Với một vị trí chiến lược quan trọng, vào thế kỷ 18 Phú Yên là nơi đối đầu quyết liệt giữa nhà Tây Sơn và nhà Nguyễn, nơi đã ghi chiến công vang dội của Nguyễn Huệ vào tháng 7-1775, tiêu diệt 2 vạn quân ngũ dinh (Bình Khang, Bình Thuận, Trấn Biên, Phiên Trấn và Long Hồ) của Tống Phước Hiệp. Từ thế kỷ XIX trở về sau này, trong phong trào đấu tranh ch ống thực dân Pháp, Phú Yên đã phát huy hào khí của ông cha ngày trước, hưởng ứng phong trào Cần Vương do Lê Thành Phương lãnh đạo và cuộc khởi nghĩa của Võ Trứ và Trần Cao Vân, đập tan chiến dịch Atlante của thực dân Pháp, góp phần làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ của cả nướcTrong công cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, phong trào đồng khởi Hoà Thịnh của Phú Yên cùng với nhiều chiến công vang dội khác đã tô đậm thêm truyền thống chống ngo ại xâm v ẻ vang c ủa tỉnh, kết thúc bằng cuộc tổng tiến công nổi dậy giải phóng t ỉnh Phú Yên 1-4- 1975, góp phần giải phóng hoàn toàn miền Nam th ống nhất đất n ước. b.Văn hóa Dân Phú Yên thường được gọi là dân xứ "nẫu", đó là ti ếng nói đ ặc tr ưng c ủa h ọ, tiếng nẫu (nẫu = người ta). Dân Phú Yên còn có thể loại hát chòi, đó là m ột thể loại hát dân gian ch ỉ có ở dân Phú Yên. Phú Yên cũng chính là nơi đã phát hiện ra nhi ều di sản văn hoá, nh ư b ộ tr ường ca quý giá của các dân tộc thiểu số, bộ đàn đáTuy An có độ chuẩn về cung bậc thuộc loại chính xác nhất và những chiếc kèn đá có một không hai. * Lễ hội Ngoài các lế hội chung của cả nước, còn có nhiều lễ hội riêng bi ệt, đặc tr ưng
  7. của vùng, được nhà nước công nhận như là di sản văn hóa phi vật th ể c ủa Vi ệt Nam: Lễ hội đánh bài chòi, với các bài hát chòi dân gian, đậm bản sắc văn hóa • của Phú Yên. Lễ hội đầm Ô Loan được tổ chức tại đầm Ô Loan thuộc huyện Tuy An • Lễ đâm trâu của người Ba Na • Lễ bỏ mả của người Êđê • Lễ cúng đất của người Kinh • Lễ hội cầu ngư của người Kinh • Lịch một số lễ hội ở Phú Yên (cấu trúc: Tên lễ hội: thời gian (âm lịch), địa điểm.) Hội đua thuyền đầm Ô Loan: 07/01, xã An Cư, huyện Tuy An. • Hội đua thuyền sông Đà Rằng: 07/01, phường 6, tp . Tuy Hòa. • Lễ hội Đồng Cam: 08/01, xã Hòa Hội, huyện Phú Hòa. • Hội đua ngựa: 08/01, xã An Xuân, huyện Tuy An. • Lễ hội chùa Từ Quang: 10/01, xã An Dân, huyện Tuy An. • Hội chùa Ông (của người Hoa): 13/01, phường 1, tp Tuy Hòa. • Hội bài chòi: tết nguyên đán, vùng nông thôn Phú Yên. • Lễ hội Sông nước Tam Giang: tết nguyên đán, huyện Sông Cầu. • Lễ hội cầu ngư: từ tháng 1 đến tháng 6, khắp các vùng ven biển. • Hội thơ đêm nguyên tiêu: rằm tháng giêng hàng năm, Sân tháp Nhạn, • phường 1, tp Tuy Hòa. Lễ hội đền Lê Thành Phương:28/01, xã An Hiệp, huyện Tuy An. • Lễ hội đền Lương văn Chánh: 19/09, xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa. • Lễ hội cầu an: Tháng 3 và tháng 8, ở khắp các chùa. • Lễ hội bỏ mả: tháng 3 đến tháng 5, huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông • Hinh. Lễ hội mừng sức khỏe: tháng 3 đến tháng 5, các huyện Đồng Xuân, Sơn • Hòa, Sông Hinh. Lễ hội đâm trâu: từ tháng 2 đến tháng 6: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông • Hinh. Lễ hội mừng nhà mới: từ tháng 3 đến tháng 5, các huyện :Đồng Xuân, • Sơn Hòa, Sông Hinh Lễ hội mừng lúa mới: từ tháng 3 đến tháng 5: các huyện Đồng Xuân, Sơn • Hòa, Sông Hinh V.Du lịch - Huyện Sông Cầu: núi quan trọng nhất là dãy Cù Mông nằm phía bắc, hướng núi chạy từ tây sang đông, nhiều nơi núi ăn thông ra bi ển. Ở dãy Cù Mông có những núi cao như: hòn Ông (529m), hòn Cả (657m) Chóp Vung (676m), hòn Khô (704m), hòn Kè (863m).
  8. Ngoài ra trong phạm vi Sông Cầu còn có núi Mỏ Cheo (814), Đ ộng Bằng (439m), Động Tranh (358m), Đồng Bé (341m), Ông Đình (336m), Côn Lôn (286m), Xuân Đài, hòn Đen, Phú Khê... - Huyện Tuy An: núi phần lớn tập trung ở phía tây bắc và tây nam, độ cao trung bình, tiêu biểu là hòn Chuông (572m), Ông La (591m), hòn Ch ướng (571), Núi Yang, hòn Hô (378m), Tra Ràng (159m), hòn Sen (154m), Đá Chạm (127m), nằm gần biển có hòn Mái Nhà (104m). - Thị xã Tuy Hòa và huyện Phú Hòa: các núi tập trung ở phía tây như hòn La (cao 500m), hòn Trùm Cát (365m), núi Hương (322m) và nằm trong vùng đồng bằng có núi Chóp Chài (391m), núi Miếu, núi Nhạn. - Huyện Tuy Hòa: núi cao nhất là dãy Đèo Cả, nằm ở phía nam, hướng núi chạy từ tây sang đông và ăn thông ra biển t ại Vũng Rô. Trên dãy Đèo Cả có những núi cao như: hòn Dù (1.470m), hòn Kỳ Đà (1.193m), hòn Ông (1.100m), hòn Chúa (1.310m), Đá Bia (706m), hòn Ch ảo (753m), Đá Chồng (604m), hốc Răm (507m), Mật Cật (227m), Sa Leo (224m), núi cầu Sông Ván (253m). Ở vùng đồng bằng có núi Hương (132m), núi Một, núi Sặc, núi Bà... - Huyện Đồng Xuân: các núi tập trung ở phía tây và tây nam, nơi giáp ranh tỉnh Gia Lai và huyện Sơn Hòa (Phú Yên) như núi La Hiên (1.318m), Ch ư Treng (1.238m), hòn Rung Gia (1.108m), suối Hàm (1.080m). Các núi khác gồm có: + Núi Thạch Long Cương (tục danh gọi là Hòn Ông) cao 720m + Núi Đạc (806m) + Núi Chuông (590m) + Hòn Nong (590m) + Núi Đá Mài (482m) + Hòn Bồ (411m) + Hòn Khô (371m) + Núi Giang (475m) + Núi Triêm Đức (331m) + Núi Tranh (532m) + Núi Cái Gia (377m) + Hòn Tháp (249m) + Hòn Cấm (207m) + Hòn Đắm (281m) vv... - Huyện Sơn Hòa: núi tập trung ở phía tây bắc và đông bắc, nơi giáp ranh huyện Đồng Xuân, Tuy An và Phú Hòa. Đáng kể là các núi:
  9. + Hòn Ông (xã Sơn Hội) (758m) + Hòn Trà Bương (654m) + Hòn Ông (xã Phước Tân) (628m) + Hòn Bầu Bèn (632m) + Hòn Bà (533m) + Hòn Đát (590m) + Hòn Mò O (434m) + Hòn Chóp Vung (375m) + Núi Lỗ Hùm (402m) + Núi Đá Chát (448m) - Huyện Sông Hinh: núi nằm ở phía đông nam và tây nam, tiêu biểu là: Chư Ninh (1.636m), Chư Đan (1.196m), Chư H’le (1.053m), Chư KSor (682m), Chư Bêng • (675m), Chư Bát (636m); phía đông có núi Lá (417m). Núi Đá Bia Khu bảo tồn tại Đầm Ô Loan • Mũi Đại Lãnh • Gành Đá Dĩa • Khu Di tích lịch sử cảng Vũng Rô (Đường Hồ Chí Minh trên biển) • ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN THẮNG CẢNH PHÚ YÊN Quyến rũ vịnh Xuân Đài, Phú Yên Từ TP.Tuy Hòa, Phú Yên theo Quốc lộ 1A đi về phía Bắc chừng 45km, v ịnh Xuân Đài hiện ra như một bức tranh thủy mặc. Vịnh được t ạo thành nh ờ dãy núi Cổ Ngựa chạy dài ra biển khoảng 15km, trông giống đầu con kỳ lân, r ộng khoảng hơn 13.000 ha mặt nước.
  10. Quyến rũ vịnh Xuân Đài Bao bọc khu vực bờ vịnh là những rừng dừa xanh ngát, có nhiều dãy núi ăn sâu ra biển, hình thành nên các vũng nhỏ, bãi t ắm đ ẹp, th ơ m ộng đã đi vào ca dao: “Vũng La, Vũng Sứ, Vũng Chào/Vũng Dông, Vũng Mắm, vũng nào cũng thương”. Nơi đây còn có rất nhiều núi, đảo và bán đảo nh ư Cù Lao Ông Xá, mũi Đá Mài, mũi Tai Mã, hòn Mù U… Trong đó, Nhất Tự Sơn được xem là hòn đảo đẹp nhất. Cả đảo được che ph ủ bởi một rừng cây xanh tốt, bãi đá bị bào mòn nổi vân nh ư th ớ g ỗ m ịn và nh ững khối đá chồng lên nhau, tạo thành bậc ghế ngồi sát mặt nước. Một đi ểm hấp dẫn khác là gành Đèn, với nhiều tảng đá lớn màu h ồng nhạt ch ồng x ếp lên nhau, tạo thành nhiều hang hốc nhỏ. Phía sát mặt n ước, gành đá có b ờ d ốc đứng, từng đợt sóng đánh thẳng vào gành làm b ọt tung tr ắng xóa. D ưới m ặt nước, rong biển mọc dày như tấm thảm nhung dập dờn theo t ừng con sóng. M ột hòn đảo nổi tiếng nữa là hòn Yến. Chạy quanh hòn Yến một vòng nhìn nó lúc tựa một cánh buồm, khi giống con hổ ngồi thả hồn trên biển. Ở d ưới lòng v ịnh có những rạn san hô màu và rong biển mà không ph ải v ịnh nào cũng có đ ược. Có thể nói đây là một tổ hợp về cảnh quan, sinh thái. Đến vịnh Xuân Đài là đến với một vùng non nước thắm đượm màu xanh: Mặt biển xanh, rừng dừa xanh, núi non xanh và bầu tr ời xanh th ẳm. Xung quanh v ịnh là những xóm làng bình yên, nấp bóng dưới rừng dừa, nh ững bãi cát tr ắng xen lẫn những bãi đá có hình thù khác lạ. Đi thuyền trên v ịnh Xuân Đài phóng t ầm mắt về phía tây là những dãy núi cao trùng đi ệp, nhìn v ề h ướng đông trên bán đảo Xuân Thịnh bên cạnh những ngọn đồi xanh là cồn cát T ừ Nham nh ư m ột đám mây trắng sà xuống đỉnh núi. Nét độc đáo khác của vịnh Xuân đài là nh ững bãi cát trắng, mịn, sóng êm, rất lý tưởng cho du l ịch tắm bi ển, đặc biệt là Bãi Dài. Người ta gọi là Bãi Dài vì nó là một doi cát chạy theo hình cánh cung có đ ộ dài trên 5km, được bao phủ bởi rừng dương quanh năm rì rào cùng gió bi ển.
  11. Đoạn từ mũi Cổ Cò đến núi Cột Cờ nằm sát cửa vịnh có nhiều mỏm núi nhô ra ngoài mặt nước, trên núi bốn mùa cây cối tốt t ươi, có nh ững mạch nước t ừ trên cao chảy xuống tạo thành những giếng nước ngọt. Đây là những địa đi ểm lý tưởng cho những chuyến du lịch dã ngoại ở bờ vịnh Xuân Đài. Sự quyến rũ của biển, đảo, những bãi tắm hoang sơ, những làng bi ển thanh bình… sẽ níu chân du khách khi nơi đây được khai thác d ịch v ụ du l ịch đúng mức. Hơn thế nữa, việc kết nối với những thắng cảnh thiên nhiên khác nh ư gành Đá Đĩa, đầm Ô Loan, đầm Cù Mông… sẽ tạo thành tuor du l ịch thú v ị. Phong cảnh trời mây, non nước Xuân Đài cùng với nh ững đặc s ản n ổi ti ếng ở đây đã làm say lòng biết bao thi nhân lữ khách. Ngoài nh ững món đ ặc s ản bi ển như ốc nhảy, cà khía, cua, tôm, ghẹ, cá mú… Xuân Đài còn n ổi tiếng v ới ốc vú nàng, ai từng một lần thưởng thức sẽ rất khó quên. Xuân Đài còn là nơi lưu dấu nhiều sự kiện lịch sử, là một trong nh ững n ơi đ ặt chân đầu tiên của lưu dân người Việt. Vịnh Xuân Đài là m ột trong nh ững th ắng cảnh tiêu biểu của Phú Yên có sự kết hợp hài hòa của các yếu t ố t ự nhiên nh ư núi non, biển cả. Đây là nơi chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử quan tr ọng liên quan đến vùng đất Phú Yên cũng như lịch sử dân t ộc Vi ệt Nam nên V ịnh Xuân Đài có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Di tích này nằm g ần các di tích khác như thắng cảnh gành đá Đĩa, đầm Ô Loan, đầm Cù Mông, do đó có đi ều kiện thuận lợi để kết nối thành một tuyến tham quan các di tích thắng cảnh ở ven biển Phú Yên. Với sự độc đáo về mặt lịch sử địa lý, cảnh sắc thiên nhiên, vịnh Xuân Đài s ẽ là điểm đến hấp dẫn cho du khách. Tuy nhiên, cần bố trí như thế nào đ ể v ịnh Xuân Đài giữ được cảnh quan, nối kết các điểm du lịch trong đ ịa bàn toàn t ỉnh và các tỉnh bạn lân cận, góp phần đưa Sông Cầu sẽ là một đô th ị sầm uất trong tương lai. Điều này đặt ra cho chính quyền địa phương nhi ều vi ệc cần phải làm, nhất là công tác quy hoạch tổng thể vịnhXuân Đài đ ể ph ục vụ cho phát tri ển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, nhất là phát tri ển du l ịch sinh thái bi ển. ĐÈO, DỐC
  12. Do địa hình có nhiều núi đồi, nên đèo dốc ở Phú Yên cũng khá phong phú, n ằm trên quốc lộ 1A có những đèo dốc, đáng kể là: - Đèo Cù Mông nằm trên dãy núi Cù Mông có độ cao 245m, làm điểm phân ranh giữa Bình Định và Phú Yên. - Đèo Tùy Luật thuộc xã Xuân Cảnh. - Đèo Nại thuộc xã Xuân Phương. - Dốc Găng nằm phía nam thị trấn Sông Cầu, cách thị trấn 1km. - Dốc Quít thuộc xã Xuân Thọ 1. - Dốc Gành Đỏ (tục gọi là dốc Xuân Đài) nay thuộc xã Xuân Th ọ II, huy ện Sông Cầu. - Dốc Vườn Xoài (còn gọi là dốc Đá Trắng) nằm trên địa phận thôn Cần Lương, huyện Tuy An. - Đèo Tam Giang nằm phía nam thị trấn Chí Thạnh, cách th ị trấn 2km. - Đèo Quán Cau dài 3km, nằm trên núi Quán Cau, nay thu ộc ranh gi ới hai xã An
  13. Cư và An Hiệp, huyện Tuy An. - Dốc Bà Ền nay thuộc xã An Hòa. - Đèo Cả nằm trên dãy núi Đèo Cả, đường đèo dài 10km, thu ộc xã Hòa Xuân Nam, huyện Tuy Hòa. Trên đường tỉnh, huyện, xã, đèo dốc cũng dày đặc, đáng k ể là đèo Cây C ưa trên đường ĐT642 (Triều Sơn đi La Hai), đèo Th ị trên đ ường ĐT641 (Chí Th ạnh - Mục Thịnh), đèo Dinh Ông, Đá Đề (Quốc lộ 25), dốc Phường, đèo Bình Th ảo (huyện Sông Hinh), dốc Đồng Tranh, dốc Lỗ Chài (huyện Phú Hòa), d ốc Đá Mài, suối Bùn, dốc Đỏ, dốc Lau, dốc Đội Mỹ (huyện Sơn Hòa). Đặc biệt d ốc Chanh, dốc Mõ thuộc huyện Tuy Hòa là những địa danh gắn với cu ộc kháng chiến chống Pháp của quân và dân Phú Yên. HANG, GỘP, HỐC Là một tỉnh có nhiều núi, do đó hang, gộp, hốc ở Phú Yên r ất nhi ều và phân b ố khắp các huyện trong tỉnh. Trong đó có những hang, g ộp, h ốc tiêu bi ểu là: - Huyện Tuy Hòa có các gộp bãi Xép, hốc Gạo, hốc Võ, hốc Răm, hốc Hoành, suối Cùng, suối Lạnh, suối Mua, suối Nước Đổ, Đá Đen, hòn Đất, Chà Rang, Mòng Mòng, hốc Nhum. - Thị xã Tuy Hòa có hang Trai Thủy (tục gọi là hang Dơi), ở núi Chóp Chài, g ộp Đá Bàn. - Huyện Tuy An có hốc Bé, hốc Tạ.
  14. - Huyện Sông Cầu có hốc Bà Beo, gộp Hòa Lợi. - Huyện Đồng Xuân có hốc Bà Chiền. - Huyện Sơn Hòa có hang Thuồng Luồng, gộp hòn Huệnh, gộp Ma Tửu. - Huyện Sông Hinh có hang Cồ. Hầu hết các hang, gộp, hốc đều gắn với cuộc kháng chiến chống Mỹ; có n ơi là chỗ đóng cơ quan, có nơi là chỗ đóng quân, có nơi là bệnh vi ện c ủa cách m ạng. CAO NGUYÊN Cao nguyên Vân Hòa nằm ở độ cao 400m gồm các xã Sơn Xuân, S ơn Long và Sơn Định. Đây là vùng đất đỏ bazan, thích hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả ngắn và dài ngày, xưa, Vân Hòa n ổi tiếng v ới “th ơm, mít ch ợ Đồn”. Cao nguyên Vân Hòa gồm có 3 trảng gò rất rộng gọi là gò l ớn: gò l ớn Phú Tân (thôn Lương Sơn, xã Sơn Xuân), gò lớn Quán Lê hay còn g ọi là gò đ ồn Ba Xã (xưa ở thôn Vân Hòa và Phong Cao, nay là thôn Phong H ậu, xã S ơn Long), gò lớn Phước Hòa (xã Sơn Định). Cao nguyên Trà Kê thuộc xã Sơn Hội, huyện Sơn Hòa, cách th ị trấn C ủng S ơn khoảng 25km, vùng này là nơi sinh sống chủ yếu của các t ộc người thiểu s ố. Khí hậu, đất đai không tốt bằng cao nguyên Vân Hòa, nên v ề mặt lâm th ổ s ản không có gì nổi tiếng. Cao nguyên An Xuân thuộc xã An Xuân, nằm ở phía tây huy ện Tuy An, cách th ị trấn Chí Thạnh trên 40km, tiếp giáp với cao nguyên Vân Hòa, đ ược nhi ều ng ười biết đến với loại chè (trà) An Xuân, một loại trà ngon ở Phú Yên. Khí h ậu mát mẻ quanh năm. ĐỒNG BẰNG
  15. Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đều cho rằng hầu hết các đ ồng bằng ven bi ển Việt Nam được hình thành từ hệ thứ tư (đệ tứ kỷ). Đây là thời kỳ có những bi ến đổi lớn về mặt địa lý và địa chất. Các trầm tích kỷ thứ tư được xác định bằng phương pháp phóng xạ C14, thu ộc Holoxen dưới, có niên đại khoảng 10.000 - 12.000 đến khoảng 7.000 năm, và Holoxen giữa có niên đại khoảng 7.000 năm đến 4.000 - 4.500. Những biến đổi đặc biệt của địa tầng trầm tích Holoxen ở đồng bằng được quyết định bởi các quá trình biển tiến, lùi dưới ảnh hưởng của s ự biến đ ổi khí hậu làm cho nước biển dao động, thay đổi về mặt địa lý. Phú Yên là một tỉnh duyên hải miền Trung, sự hình thành c ủa các đ ồng b ằng không thể không chịu những tác động, ảnh hưởng ấy. Gành Đá (M ỹ Hòa, Hòa Thắng), núi Sầm (Hòa Trị), núi Nhạn (Tuy Hòa) xưa là những cù lao ở ngoài biển, cánh đồng huyện Tuy Hòa, thị xã Tuy Hòa xưa là bi ển, nay đã lùi ra xa đ ể lại một vùng đất rộng lớn. Trong sự hình thành đồng bằng Phú Yên, còn phải k ể đ ến vai trò c ủa các con sông. Phù sa sông Ba đã bồi đắp và hình thành đ ồng bằng Tuy Hòa, sông Bàn Thạch bồi đắp tạo thành đồng bằng ở phía nam huyện Tuy Hòa, sông Kỳ L ộ đã bồi đắp và hình thành đồng bằng Tuy An, Đồng Xuân. Trong đó, đ ồng b ằng Tuy Hòa được xem như là một vựa lúa của miền Trung.
  16. Đồng bằng Tuy Hòa (bao gồm cả huyện Tuy Hòa và thị xã Tuy Hòa) có di ện tích chừng 500km2. Tuy nằm ở một vùng châu thổ rộng lớn, nhưng lúc ch ưa có đập Đồng Cam mỗi năm chỉ canh tác được một vụ lúa, sản xu ất ph ụ thu ộc vào thiên nhiên, nhiều nơi đất bỏ hoang. Cuối năm 1924, công trình th ủy nông Đ ồng Cam được khởi công, năm 1932 hoàn thành. Hệ thống nông giang này tưới được gần 19.000 ha, từ đó sản xuất lúa gạo Tuy Hòa mới tăng v ọt. Đồng bằng Tuy An (bao gồm cả Đồng Xuân) có diện tích khoảng 300km2, do phù sa của con sông Kỳ Lộ bồi đắp. Đồng bằng này không l ớn b ằng Tuy Hòa nhưng đất đai lại khá tốt. Từ năm 1960 đã xây đập Tam Giang ở xã An Th ạch lấy nước tưới cho hàng nghìn ha tại hai xã An Cư và An Th ạch. Đồng bằng Sông Cầu có diện tích khoảng 16km2, chủ yếu nằm ở các xã phía bắc thị trấn Sông Cầu. Đây là vùng đất từ Cù Mông đến Xuân Đài, mà th ời kỳ đầu Lê Trung Hưng, Lương Văn Chánh đã đưa lưu dân đ ến khai phá. SÔNG Sông Phú Yên đều phát nguồn từ dãy núi Trường Sơn ở phía tây, Cù Mông ở phía bắc và Đèo Cả ở phía nam. Hướng chính của các sông là tây bắc - đông nam hoặc gần tây - đông. Chỉ có sông Ba thuộc loại sông lớn, các sông khác thuộc loại vừa và nhỏ. Các sông chính - Sông Ba: còn gọi là Eaba ở thượng lưu, Đà Rằng ở hạ lưu, ngày xưa có tên g ọi là sông Bà. Sông Ba bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Rô, cao trên 1.500m, thu ộc đ ịa ph ận t ỉnh Kon Tum. Từ thượng nguồn tới gần An Khê sông chảy theo hướng tây b ắc - đông nam, qua địa hình núi non hiểm trở, lòng sông h ẹp, nhi ều gh ềnh thác.
  17. Từ An Khê đến Cheo Reo lòng sông mở rộng và hạ thấp dần, nhận thêm nước của phụ lưu Ayunpa đổ vào bờ bên phải tại Cheo Reo. Từ Cheo Reo đến thị trấn Củng Sơn sông chảy theo hướng đông b ắc - tây nam, nhận thêm nguồn nước của các phụ lưu sông Krông Hnăng tại ranh gi ới Gia Lai - Phú Yên, sông Hinh tại Đức Bình đổ vào phía phải; hai sông Cà Lúi, su ối Thá đổ vào phía bên trái. Đoạn cuối cùng sông chảy theo hướng gần như tây-đông, nhưng t ừ Đồng Bò ra tới biển sông chuyển hướng hơi lệch về phía bắc và đổ ra cửa Đà Diễn cạnh th ị xã Tuy Hòa. Đoạn sông này được nhận thêm nước sông Con (Sơn Hòa), sông Cát bên trái; sông Con (Sông Hinh), sông Đ ồng Bò bên ph ải. Sông Ba là con sông lớn của miền Trung, có di ện tích l ưu v ực 13.220km2, ch ủ yếu tập trung ở Gia Lai, Kon Tum. Phần diện tích nằm ở Phú Yên là 2.420km2, chiếm 18,3%. Toàn sông dài 360km, phần trong tỉnh dài 90km, chi ếm 25%. Tuy vậy trong phạm vi tỉnh Phú Yên, sông Ba có tiềm năng th ủy đi ện l ớn, t ổng lượng nước đổ ra biển hàng năm là 9,7 tỷ m3. Trữ lượng thủy điện có công suất khoảng 120.000KW. - Sông Kỳ Lộ: còn gọi là sông La Hiên ở thượng nguồn và sông Cái ở hạ l ưu, bắt nguồn từ dãy núi cao 1.000m ở phía đông - nam tỉnh Gia Lai và tây - nam t ỉnh Bình Định. Đây là con sông lớn thứ hai trong t ỉnh. Di ện tích toàn l ưu v ực 1.950km2, phần nằm trong tỉnh 1.560km2, chiều dài sông là 120km, ph ần nằm trong tỉnh là 76km. - Sông Bàn Thạch: còn gọi là sông Bánh Lái ở phía thượng nguồn và sông Đà Nông ở phía hạ lưu, bắt nguồn từ dãy núi cao phía tây - nam huy ện Tuy Hòa, do ba nhánh hợp thành là suối Đá Đen, sông Trong và sông M ới, có chi ều dài 86km, diện tích lưu vực là 590km2, tổng lượng dòng chảy là 0,8 t ỉ m3. - Sông Hinh: bắt nguồn từ dãy núi Vọng Phu, có chiều dài khoảng 85km, đoạn chảy qua huyện Sông Hinh là 45km theo hướng t ừ nam ra bắc, gặp sông Ba t ại Đức Bình. - Sông Cà Lúi: bắt nguồn ở độ cao 750m, dài 48km, diện tích lưu vực 190km2, chảy dọc theo ranh giới Gia Lai - Phú Yên, gặp sông Ba t ại xã Krông Pa. - Sông Cầu: còn gọi là sông Tam Giang, bắt nguồn từ vùng núi cao, ranh gi ới giữa tỉnh Phú Yên và tỉnh Bình Định, chảy theo h ướng tây bắc - đông nam, đ ổ ra biển tại vịnh Xuân Đài. Diện tích toàn lưu vực 146km2, chi ều dài sông 28km, nằm toàn bộ trong tỉnh. - Sông Krông Năng: nằm ở phía tây huyện Sông Hinh, bắt nguồn từ Đắc Lắc,
  18. phần tiếp giáp với huyện Sông Hinh là 12km. Là m ột ph ụ l ưu quan tr ọng c ủa sông Ba và nhập dòng sông Ba tại xã Krông Pa, nay là hai xã Krông Pa (huy ện Sơn Hòa) và Ea Lâm (huyện Sông Hinh). - Sông Con: bắt nguồn từ núi Chúa (cao 1.010m), chảy vào địa phận sông Ba tại thôn Trường Lạc. Sông có nhiều suối nhỏ đổ vào, đáng kể là su ối Sui Beo và Sui Cui. - Sông Đồng Bò: bắt nguồn từ núi Chúa, chảy theo hướng bắc qua Lạc Sanh tới Lạc Thành, rồi theo hướng đông và thông với sông Đà R ằng t ại thôn Th ạch Bàn (nơi đặt nhà máy đường Đồng Bò). - Sông Thá: còn gọi là suối Thá, nằm ở phía tây huyện Sơn Hòa, bắt ngu ồn ở độ cao 300m, dài 25km, diện tích lưu vực 148km2, do suối Ea Chà Rang và các nhánh khác ở chân hòn Ó, hòn Mò O đổ vào, gặp sông Ba t ại T ịnh S ơn. - Sông Con (Sơn Hòa): bắt nguồn từ độ cao 450m, dài 30km, diện tích lưu vực 238km2, do nhiều dòng suối như suối Bạc, suối Vực Cui, suối Cau hợp lại, nhập vào sông Ba tại Thạnh Hội. - Sông Trà Bương: nằm ở phía tây huyện Đồng Xuân, chảy theo hướng nam- bắc, là một chi lưu quan trọng của sông Kỳ Lộ, nhập dòng cùng v ới sông Kỳ L ộ, chảy xuống Tuy An rồi đổ ra biển Đông. - Sông Cô: bắt nguồn từ Vân Canh (Bình Định), chảy theo hướng bắc-nam, đi qua nhiều nơi có núi nên lòng sông hẹp, nhiều d ốc và thác gh ềnh. Sông Cô nhập dòng với sông Kỳ Lộ tại La Hai. Ngoài ra trong phạm vi tỉnh Phú Yên còn có: - Sông Trong (huyện Tuy Hòa). - Sông Qui Hậu (huyện Phú Hòa). - Sông Bà Lá (huyện Sơn Hòa). SUỐI
  19. Cũng như sông, suối ở Phú Yên có khắp tỉnh, mật độ tương đối dày, đặc bi ệt là các huyện miền núi và vùng núi của những huyện đồng bằng, đáng k ể là: Huyện Sông Cầu có: Suối Bà Nam: bắt nguồn từ dãy núi Chóp Vung (Cù Mông) ở độ cao 300m, chảy ra đầm Cù Mông. Suối Bà Bông: bắt nguồn ở độ cao 500m từ xã Xuân Lộc chảy ra đầm Cù Mông. Suối Bình Ninh: bắt nguồn từ độ cao 500m, ở núi hòn Tép, nhập dòng với sông Cầu tại Xuân Phương. Huyện Tuy An có: Suối Cay: bắt nguồn từ những dãy núi ở vùng An Lĩnh, An Xuân thu ộc phía tây huyện Tuy An, có chiều dài khoảng 20km, diện tích l ưu v ực 695km2. Trên su ối Cay có công trình thủy lợi là hồ chứa nước Đồng Tròn, với sức ch ứa trên 15 triệu m3. Suối Đồng Dài: bắt nguồn từ các dãy núi thấp khoảng 200m vùng Mỹ Thuận, Mỹ Thạnh, dài 10km, chảy theo hướng nam - bắc rồi đổ ra cầu đá Hàm, di ện tích lưu vực của suối là 7km2. Suối Đồng Sa: bắt nguồn từ các núi ở xã An Lĩnh (Tuy An), có chiều dài 21km, chảy theo hướng nam - bắc, đổ ra sông Kỳ Lộ. Suối có lưu vực 4km2, trên su ối đã xây dựng một đập ngăn nước tưới cho cánh đồng lúa của tây An Đ ịnh. Đ ập này gọi là đập Thế Hiên. Huyện Phú Hòa có:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2