intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư khoang miệng tại Bệnh viện K năm 2018

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

83
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân ung thư khoang miệng. Nghiên cứu cắt ngang trên 165 bệnh nhân, độ tuổi từ 18 trở lên, trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư khoang miệng tại Bệnh viện K năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN UNG THƯ<br /> KHOANG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2018<br /> Hoàng Việt Bách, Trần Thị Thuỷ, Ngô Quốc Duy,<br /> Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Thị Hồng Tiến, Đặng Thị Thu Hằng,<br /> Dương Thị Yến, Nguyễn Đức Dịu, Lê Thị Hương<br /> Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng - Bệnh viện K<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh<br /> dưỡng trên bệnh nhân ung thư khoang miệng. Nghiên cứu cắt ngang trên 165 bệnh nhân, độ tuổi từ 18<br /> trở lên, trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. Kết quả cho thấy có 63,0% bệnh<br /> nhân nhập viện có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) theo bộ công cụ PG-SGA, 19,4% bệnh nhân bị SDD<br /> theo thang phân loại BMI. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố như phương<br /> pháp điều trị, giai đoạn bệnh, phương pháp chuẩn bị chế độ ăn liên quan với tình trạng dinh dưỡng của<br /> bệnh nhân. Bệnh nhân ăn qua đường miệng có nguy cơ SDD thấp hơn 9 lần so với những bệnh nhân ăn<br /> qua sonde (OR (95% CI): 8,8 (1,1 - 71,8)). Bệnh nhân ung thư khoang miệng có nguy cơ SDD cao. Những<br /> bệnh nhân có tình trạng diễn biến nặng, nuôi ăn qua sonde có nguy cơ SDD cao hơn hẳn những bệnh<br /> nhân khác. Cần có những can thiệp cụ thể và kịp thời để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.<br /> <br /> <br /> Từ khóa: ung thư khoang miệng, tình trạng dinh dưỡng, yếu tố liên quan, bệnh viện K<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sonde trong hơn 15 ngày đầu sau phẫu thuật<br /> chăm sóc và điều trị bệnh ung thư, góp phần [4]. Với xạ trị, 25% bệnh nhân gặp biến chứng<br /> tăng hiệu quả điều trị, thời gian sống và chất như mất vị giác và/hoặc khô miệng trước khi<br /> lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Khoang bắt đầu và tăng lên đến hơn 80% sau khi kết<br /> miệng là cửa ngõ đầu tiên của tuyến tiêu thúc đợt điều trị [5]. Hoá trị cũng góp phần gây<br /> hóa, do đó ung thư khoang miệng sẽ gây ảnh giảm hấp thu dinh dưỡng cho bệnh nhân, chủ<br /> hưởng bất lợi nghiêm trọng đến tình trạng dinh yếu thông qua các cơ chế trực tiếp và gián tiếp<br /> dưỡng của bệnh nhân ung thư. Các phương [2; 6]. Ảnh hưởng của SDD thể hiện qua các<br /> pháp điều trị có thể gây ra nhiều vấn đề như nghiên cứu, đã chỉ ra là hơn 50% bệnh nhân<br /> khó nuốt, khó nhai, thay đổi vị giác, viêm thực ung thư bị tử vong có tình trạng SDD, 20%<br /> quản,… [2; 3]. Một nghiên cứu đã thống kê có bệnh nhân có nguyên nhân chính dẫn đến tử<br /> 43% bệnh nhân trải qua phẫu thuật vùng đầu vong là SDD [7; 8].<br /> cổ cần được hỗ trợ dinh dưỡng qua đường ống Thực tế, tình trạng SDD đang trở nên phổ<br /> biến ở các bệnh nhân ung thư. Với bệnh nhân<br /> Địa chỉ liên hệ: Hoàng Việt Bách, ung thư nói chung, tỷ lệ SDD và giảm cân trong<br /> Trung tâm dinh dưỡng lâm sàng - Bệnh viện K khoảng 20 - 80% [9]. Với bệnh nhân ung thư<br /> Email: hoangvietbach90@gmail.com khoang miệng, một nghiên cứu (2011) chỉ ra<br /> Ngày nhận: 05/03/2019 là có 22,6% bệnh nhân SDD hoặc có nguy cơ<br /> Ngày được chấp nhận: 07/05/2019 SDD [10]. Một nghiên cứu khác trong nước<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 9<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> (2017) báo cáo nguy cơ SDD ở bệnh nhân ung cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể:<br /> thư khi nhập viện là 51,7% [11]. Nghiên cứu p(1 - p)<br /> n= z<br /> 2<br /> <br /> về tình trạng dinh dưỡng ở ung thư khoang<br /> 1- a 2<br /> (fp)<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> miệng chưa nhiều, nhưng với ung thư thuộc Trong đó:<br /> đường tiêu hóa như ung thư thực quản, dạ n: là cỡ mẫu nghiên cứu<br /> dày thì tỷ lệ nguy cơ SDD khá cao, lần lượt p: tỷ lệ bệnh nhân ung thư có nguy cơ bị<br /> là 47,6%, 48% [12,13]. Do vậy, việc đánh giá suy dinh dưỡng theo PG-SGA, lấy từ nghiên<br /> tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân cần phải cứu trước p = 0,711 [15].<br /> được chú trọng hơn. Từ đó, tạo tiền đề cho can ε: giá trị tương đối = 0,1<br /> thiệp dinh dưỡng góp phần làm giảm tác dụng α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. Khi<br /> gây độc tế bào và các biến chứng liên quan z<br /> đó, 1 - a 2 = 1,96.<br /> do tác dụng phụ của các phương pháp điều trị Thay vào công thức tính được cỡ mẫu<br /> [14]. Tại Việt Nam những năm gần đây, không của nghiên cứu là n = 156, để làm tròn nhóm<br /> chỉ các chuyên gia y tế mà cả người bệnh và nghiên cứu quyết định lấy cỡ mẫu cuối cùng<br /> cộng động đều đang đặt ra nhiều quan tâm, là 160 bệnh nhân.<br /> chú ý đến vai trò của dinh dưỡng trong chăm Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện được<br /> sóc, điều trị bệnh ung thư nói chung và các loại 165 bệnh nhân ung thư khoang miệng điều<br /> ung thư khoang miệng nói riêng. Tuy nhiên, trị phẫu thuật, hóa chất, xạ trị thỏa mãn tiêu<br /> các công trình nghiên cứu về tình trạng dinh chuẩn lựa nêu trên trong thời gian nghiên<br /> dưỡng, các yếu tố liên quan dành cho bệnh cứu.<br /> nhân ung thư khoang miệng hiện còn hạn chế. Chỉ số, biến số nghiên cứu:<br /> Do đó nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Bệnh nhân nhập viện được thu thập thông<br /> 1. Xác định tình trạng dinh dưỡng của bệnh tin đối tượng nghiên cứu theo bộ công cụ :<br /> nhân ung thư khoang miệng lúc nhập viện. - Biến số: thông tin chung về đối tượng<br /> 2. Mô tả các yếu tố liên quan của bệnh nhân (tuổi, giới, nghề nghiệp), chỉ số nhân trắc,<br /> ung thư khoang miệng tại thời điểm nhập viện một số kết quả xét nghiệm huyết học, hóa<br /> tại Bệnh viện K. sinh.<br /> - Chỉ số: tình trạng dinh dưỡng (PG-SGA,<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> BMI)<br /> 1. Đối tượng Quy trình tiến hành nghiên cứu:<br /> Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Được chẩn Bệnh nhân nhập viện đủ tiêu chuẩn, được<br /> đoán xác định là ung thư khoang miệng ở bệnh lựa chọn tham gia nghiên cứu:<br /> viện K. Bệnh nhân đang được điều trị phẫu - Phỏng vấn thu thập thông tin của đối<br /> thuật, hóa chất, xạ trị tại Bệnh viện K. Bệnh tượng nghiên cứu và kết hợp với quan sát để<br /> nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và có hồ sơ phân loại bảng kiểm nguy cơ dinh dưỡng theo<br /> đầy đủ. PG-SGA (Patient-generated subjective global<br /> 2. Phương pháp assessment: Đánh giá tổng thể chủ quan).<br /> Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang - Đo các chỉ số nhân trắc<br /> Thời gian nghiên cứu: 5/2018 – 12/2018 - Thống kê kết quả xét nghiệm công thức<br /> Chọn mẫu và cỡ mẫu: máu và sinh hoá theo bệnh án để đánh giá<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức cỡ mẫu tình trạng dinh dưỡng theo chỉ tiêu hoá sinh<br /> <br /> 10 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> và huyết học.<br /> III. KẾT QUẢ<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu<br /> Số liệu được mã hoá, xử lý và phân tích là 54 (nam là 56 và nữ là 49), trong đó nhóm<br /> bằng phần mềm STATA 12.0 dưới 39 tuổi chiếm 13,9%, nhóm 40 - 59 tuổi<br /> Các thuật toán thống kê: chiếm 61,2% và nhóm trên 60 tuổi chiếm<br /> - Mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị 24,9%. Phân bố giới của đối tượng nghiên<br /> max, min, CI 95% cứu không đồng đều, nam chiếm 72,1% (119<br /> - Kiểm định so sánh: người), nữ chiếm 27,9% (46 người). Bệnh<br /> + Đối với biến định tính sử dụng test | , ý<br /> 2<br /> <br /> nhân tham gia vào nghiên cứu đến từ 3 khoa,<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong trường hợp tương ứng với phương pháp điều trị hiện tại là<br /> mẫu nhỏ hơn 5 thì sử dụng test | có hiệu<br /> 2<br /> <br /> Ngoại A - phẫu thuật (22 bệnh nhân), Xạ 1 - xạ<br /> chỉnh Fisher. trị (67 bệnh nhân) và Nội 2- hóa trị (76 bệnh<br /> + T-Student để so sánh trung bình (p < nhân). Có 58,8% bệnh nhân có trình độ học<br /> 0,05). vấn dưới THPT, theo sau là 29,7% có trình<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu độ THPT và 11,5% có trình độ trên THPT.<br /> Nghiên cứu đã có sự đồng ý Hội đồng đạo Đa phần bệnh nhân có nghề nghiệp là nông<br /> đức trong nghiên cứu y sinh học của Bệnh dân (44,2%) theo sau là cán bộ, viên chức,<br /> viện K. Đối tượng nghiên cứu được giải thích nhân viên văn phòng (16,9%), cuối cùng là<br /> rõ ràng về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu nghề nghiệp tự do (10,9%) và các nghề khác<br /> và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông (28,0%). Hầu hết các bệnh nhân ở khu vực<br /> tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nông thôn (78,8%) và 21,2% sống ở khu vực<br /> nghiên cứu. thành thị. (Bảng 1)<br /> Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tần số (Tỷ lệ)<br /> Thông tin chung Chung Nam Nữ<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> ≤ 39 tuổi 23 (13,9) 14 (11,8) 9 (19,5)<br /> 40 - 59 tuổi 101 (61,2) 73 (61,3) 28 (60,9)<br /> Tuổi<br /> ≥ 60 tuổi 41 (24,9) 32 (26,9) 9 (19,6)<br /> Trung bình 54,2 ± 2,9 56 ± 3,9 49,6 ± 2,1<br /> Nam 119 (72,1)<br /> Giới<br /> Nữ 46 (27,9)<br /> Dân tộc Kinh 146 (88,4) 106 (89,1) 40 (86,9)<br /> Dân tộc<br /> Dân tộc khác 19 (11,6) 13 (10,9) 6 (12,1)<br /> Ngoại A (phẫu thuật) 22 (13,3) 13 (10,9) 9 (19,6)<br /> Khoa Xạ 1 (xạ trị) 67 (40,6) 48 (40,3) 19 (41,3)<br /> Nội 2 (hóa trị) 76 (46,1) 58 (48,8) 18 (39,1)<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 11<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Tần số (Tỷ lệ)<br /> Thông tin chung Chung Nam Nữ<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> Dưới THPT 97 (58,8) 69 (57,9) 28 (60,9)<br /> Trình độ THPT 49 (29,7) 34 (28,6) 15 (32,6)<br /> học vấn<br /> Trên THPT 19 (11,5) 16 (13,5) 3 (6,5)<br /> Cán bộ viên chức 28 (16,9) 18 (15,1) 10 (21,7)<br /> Nông dân 73 (44,2) 52 (43,7) 21 (45,7)<br /> Nghề nghiệp<br /> Tự do 18 (10,9) 12 (10,1) 6 (13,0)<br /> Khác 46 (28,0) 37 (31,1) 9 (19,6)<br /> Nông thôn 130 (78,8) 94 (78,9) 36 (78,3)<br /> Nơi ở<br /> Thành phố/thị trấn/thị xã 35 (21,2) 25 (21,1) 10 (21,7)<br /> Nghèo 7 (4,2) 3 (2,5) 4 (8,7)<br /> Xếp loại kinh Cận nghèo 4 (2,4) 2 (1,7) 2 (4,4)<br /> tế gia đình<br /> Không xếp loại/không biết 154 (93,4) 114 (95,8) 40 (86,9)<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tần số (Tỷ lệ)<br /> Đặc điểm<br /> Chung Nam Nữ<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> Ung thư lưỡi 39 (23,6) 24 (20,2) 15 (32,6)<br /> Ung thư lợi 6 (3,6) 4 (3,4) 2 (4,4)<br /> Ung thư vòm miệng 106 (64,2) 78 (65,6) 28 (60,9)<br /> Ung thư niêm mạc<br /> 1 (0,6) 1 (0,8) 0<br /> miệng<br /> Loại ung thư<br /> Ung thư tuyến nước<br /> 0 0 0<br /> bọt<br /> Ung thư môi 1 (0,6) 0 1 (2,1)<br /> Ung thư sàn miệng 10 (6,1) 10 (8,4) 0<br /> Ung thư khác 2 (1,9) 2 (1,6) 0<br /> Giai đoạn 0 0 0 0<br /> Giai đoạn I 16 (10,9) 10 (9,3) 6 (15,4)<br /> Giai đoạn ung thư Giai đoạn II 17 (11,6) 10 (9,3) 7 (18,0)<br /> Giai đoạn III 37 (25,2) 28 (25,9) 9 (23,1)<br /> Giai đoạn IV 77 (52,3) 60 (55,5) 17 (43,5)<br /> <br /> <br /> <br /> 12 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Tần số (Tỷ lệ)<br /> Đặc điểm Chung Nam Nữ<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> Mức độ A 61 (37,0) 46 (38,7) 15 (32,6)<br /> PG-SGA Mức độ B 62 (37,6) 50 (42,0) 12 (26,1)<br /> Mức độ C 42 (25,4) 23 (19,3) 19 (41,3)<br /> < 18,5 32 (19,4) 26 (21,9) 6 (13,0)<br /> BMI 18,5 - 24,99 125 (75,8) 88 (74,0) 37 (80,4)<br /> >= 25 8 (4,8) 5 (4,1) 3 (6,6)<br /> Đường miệng 151 (91,5) 105 (88,2) 46 (100)<br /> Tình trạng nuôi dưỡng Ăn qua sonde 14 (8,5) 14 (11,8) 0<br /> hiện tại<br /> Đường tĩnh mạch 0 0 0<br /> Ăn chế độ bệnh viện 13 (7,9) 13 (10,9) 0<br /> Phương pháp chuẩn bị Tự chuẩn bị 147 (89,1) 103 (86,6) 44 (95,7)<br /> chế độ ăn<br /> Ăn từ thiện 5 (3,0) 3 (2,5) 2 (4,3)<br /> <br /> Theo phân loại của bộ công cụ đánh giá là giai đoạn III (25,2%), giai đoạn II (11,6%) và<br /> tình trạng dinh dưỡng PG-SGA, đa số bệnh I (10,9%). Loại ung thư phổ biến nhất là ung<br /> nhân có nguy cơ SDD (63,0%) trong đó 37,6% thư vòm miệng (64,2%), theo sau bởi các loại<br /> có nguy cơ SDD nhẹ và vừa, 25,4% có nguy ung thư khác gồm lưỡi (23,6%), sàn miệng<br /> cơ SDD nặng, chỉ có 37,0% không có nguy cơ (6,1%), lợi (3,6%), niêm mạc miệng (0,6%),<br /> SDD. Có 19,4% đối tượng nghiên cứu bị thiếu môi (0,6%) (Bảng 2).<br /> cân theo phân loại của BMI, 75,8% ở mức cân Cân nặng, chiều cao trung bình của đối<br /> nặng theo tiêu chuẩn và 4,8% thừa cân. Hầu tượng nghiên cứu là 54,3 ± 8,3 kg và 162,6 ±<br /> hết tất cả các đối tượng nghiên cứu đều ăn 7,3 cm, trong đó nam là gần 55,8 ± 7,9 kg và<br /> qua đường miệng (91,5%), chỉ có một số ít 165,5 ± 5,5 cm, nữ là 50,2 ± 7,7 kg và 155,1 ±<br /> đang ăn qua sonde (8,5%). Trong đó đa phần 6,1 cm. Bệnh nhân có huyết sắc tố trung bình<br /> bệnh nhân tự nấu hoặc tự mua đồ ăn cho trong giới hạn bình thường. Đường huyết<br /> mình (89,1%), chỉ 7,9% bệnh nhân sử dụng trung bình trong giới hạn bình thường (5,2<br /> chế độ ăn bệnh viện và 3,0% ăn cơm cháo từ ± 1,7) mmol/L. Chức năng gan, thận của đối<br /> thiện của bệnh viện. Đa phần bệnh nhân phát tượng nghiên cứu ở trong mức thông thường<br /> hiện ở giai đoạn muộn (52,3%), tiếp theo sau (Bảng 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 13<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm nhân trắc và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Χ ± SD<br /> Đặc điểm<br /> Chung Nam Nữ<br /> Cân nặng (kg) 54,3 ± 8,3 55,8 ± 7,9 50,2 ± 7,7<br /> Chiều cao (cm) 162,6 ± 7,3 165,5 ± 5,5 155,1 ± 6,1<br /> Chu vi vòng cánh tay (cm) 25,8 ± 2,4 25,9 ± 2,3 25,6 ± 2,5<br /> Hồng cầu (T/L) 4,6 ± 0,8 4,7 ± 0,7 4,4 ± 0,7<br /> Hemoglobin (g/L) 131,9 ± 17,6 134,8 ± 18 124,1 ± 14,1<br /> Glucose (mmol/L) 5,2 ± 1,7 5,3 ± 1,9 5,1 ± 0,9<br /> Ure (mmol/L) 5,3 ± 4,5 5,6 ± 5,2 4,5 ± 1,1<br /> Creatinin (µmol/L) 79,1 ± 16,1 81,8 ± 14,8 71,9 ± 17,1<br /> GOT (U/L) 23,5 ± 21,4 24,4 ± 24,8 21,2 ± 8,9<br /> GPT (U/L) 23,7 ± 20,5 25,8 ± 22,9 18,3 ± 11,7<br /> <br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo<br /> thang phân loại PG-SGA<br /> <br /> PG-SGA<br /> Tổng (n = 165) Nam (n = 119) Nữ (n = 46)<br /> Thông tin chung<br /> n OR* (95%CI) n OR* (95%CI) n OR* (95%CI)<br /> <br /> ≤ 39 23 1 14 1 9 1<br /> Tuổi 40 - 59 101 0,6 (0,2 - 1,9) 73 0,3 (0,1 - 1,5) 28 2,1 (0,2 - 24,8)<br /> ≥ 60 41 0,7 (0,2 - 2,5) 32 0,6 (0,1 - 3,2) 9 0,7 (0,7 - 6,8)<br /> Nam 119 1<br /> Giới<br /> Nữ 46 1,9 (0,9 - 4,1)<br /> Nội 2 (hóa trị) 76 1 58 1 18 1<br /> Ngoại A<br /> Khoa 22 0,4 (0,1 - 1,2) 13 0,5 (0,1 - 2,0) 9 0,1 (0,0 - 1,1)<br /> (phẫu thuật)<br /> Xạ 1 (xạ trị) 67 0,8 (0,4 - 1,8) 48 1,3 (0,5 - 3,4) 19 0,1 (0,1 - 0,8)<br /> Cán bộ<br /> 28 1 18 1 10 1<br /> viên chức<br /> Nghề Nông dân 73 1,4 (0,5 - 3,6) 52 1,5 (0,5 - 5,0) 21 1,3 (0,3 - 6,6)<br /> nghiệp<br /> Tự do 18 1,6 (0,5 - 5,5) 12 1,1 (0,2 - 5,4) 6 4,2 (0,3 - 58,1)<br /> Khác 46 2,5 (0,9 - 7,1) 37 2,9 (0,8 - 10,1) 9 1,4 (0,2 - 10,2)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> PG-SGA<br /> Thông tin chung Tổng (n = 165) Nam (n = 119) Nữ (n = 46)<br /> n OR* (95%CI) n OR* (95%CI) n OR* (95%CI)<br /> Nông thôn 130 1 94 1 36 1<br /> Nơi ở<br /> Khác 35 0,6 (0,3 - 1,6) 25 0,8 (0,3 - 0,5) 10 0,3 (0,0 - 1,9)<br /> GĐ I 16 1 10 1 6 1<br /> <br /> Giai đoạn GĐ II 23 0,9 (0,2 - 3,2) 15 0,8 (0,1 - 4,3) 8 0.76 (0,1 - 7,3)<br /> bệnh GĐ III 49 1,9 (0,6 - 6,5) 34 1,6 (0,3 - 7,7) 15 2,3 (0,3 - 17,4)<br /> GĐ IV 77 2,6 (0,8 - 8,4) 60 2,3 (0,5 - 10,3) 17 3,2 (0,4 - 22,7)<br /> Tình Đường miệng 151 1 105 1 46 1<br /> trạng<br /> nuôi Ăn qua sonde 14 8,8 (1,1 - 71,8) 14 8,6 (1,0 - 70,4) 0 -<br /> dưỡng Đường tĩnh<br /> 0 0 0 0 0 -<br /> hiện tại mạch<br /> Phương Ăn bệnh lý 13 1 13 1 0 1<br /> pháp<br /> chuẩn Tự chuẩn bị 147 0,4 (0,0 - 3,8) 103 0,4 (0,0 - 3,7) 44 -<br /> bị chế<br /> độ dinh Ăn từ thiện 5 0,8 (0,0 - 21,1) 3 0,6 (0,0 - 16,9) 2 -<br /> dưỡng<br /> (*) Mô hình kiểm soát các biến nghề nghiệp, giới tính, giai đoạn bệnh và đường nuôi dưỡng. PG-<br /> SGA mức độ A: không có nguy cơ suy dinh dưỡng, mức độ B hoặc C: có nguy cơ suy dinh dưỡng.<br /> <br /> Theo phân loại về tình trạng dinh dưỡng biến nặng, ăn qua sonde.<br /> dựa trên bộ công cụ PG-SGA, nghiên cứu<br /> IV. BÀN LUẬN<br /> chia bệnh nhân ra làm hai nhóm: nhóm có<br /> nguy cơ SDD (PG-SGA ở mức A) và nhóm có Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu<br /> nguy cơ SDD (PG-SGA ở mức B và C). Trong là 54, phân bố theo giới không đồng đều giữa<br /> mô hình hồi quy Logistic đã kiểm soát các nam (72,1%) và nữ (27,9%). Ba loại ung thư<br /> biến gây nhiễu gồm nghề nghiệp, giới tính, phổ biến nhất trong ung thư khoang miệng gặp<br /> giai đoạn bệnh và đường nuôi dưỡng, mối ở đối tượng nghiên cứu là ung thư vòm miệng<br /> liên quan giữa nguy cơ SDD của người bệnh (62,2%), ung thư lưỡi (23,6%) và ung thư sàn<br /> với các yếu tố về tuổi, giới, dân tộc, phương miệng (6,1%). Hầu hết bệnh nhân phát hiện ở<br /> pháp điều trị, trình độ học vấn, nghề nghiệp, giai đoạn muộn (52,4% ở giai đoạn IV, 25,2% ở<br /> nơi ở, xếp loại kinh tế gia đình, giai đoạn bệnh giai đoạn III) và có nguy cơ SDD (63,0%) theo<br /> và phương pháp chuẩn bị chế độ ăn là không thang đánh giá PG-SGA, có 19,4% bệnh nhân<br /> có ý nghĩa thồng kê (P > 0,05). Trong khi đó bị thiếu cân theo phân loại BMI. Đa phần các<br /> có mối tương quan ý nghĩa ở yếu tố tình trạng bệnh nhân vẫn tự ăn qua đường miệng (91,5%)<br /> nuôi dưỡng hiện tại, những bệnh nhân ăn qua và tự chuẩn bị đồ ăn cho mình (89,1%). Về các<br /> đường miệng có nguy cơ SDD thấp hơn gần 9 chỉ số nhân trắc học và cận lâm sàng của đối<br /> lần so với những bệnh nhân có tình trạng diễn tượng nghiên cứu trong giới hạn bình thường.<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 15<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Những bệnh nhân ăn qua đường miệng có không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu,<br /> nguy cơ SDD thấp hơn gần 9 lần so với những nhóm nghiên cứu nhận thấy mối tương quan<br /> bệnh nhân nặng, nuôi ăn qua sonde. có ý nghĩa giữa phương pháp nuôi dưỡng và<br /> Kết quả về tình trạng SDD của nghiên nguy cơ SDD của người bệnh. Những bệnh<br /> cứu tương đồng với một số nghiên cứu khác nhân ăn qua miệng có nguy cơ SDD thấp hơn<br /> ở trong nước. Nghiên cứu của Nguyễn Thuỳ gần 9 lần so với những bệnh nhân nuôi ăn qua<br /> Linh và CS (2017) cũng báo cáo số lượng sonde [OR (95%CI): 8,8 (1,1 - 71,8)]. Kết quả<br /> bệnh nhân bị SDD là 21,8% [11]. Nguyễn này phù hợp với thực tế chăm sóc lâm sàng.<br /> Thanh Hoà và CS (2018) còn báo cáo những Những bệnh nhân ung thư khoang miệng, nuôi<br /> con số cao hơn là 47,6% và 60,7% trước và dưỡng qua đường miệng chủ yếu là những<br /> sau khi phẫu thuật [12]. So sánh về nguy cơ bệnh nhân có tình trạng nhai, nuốt tốt, thức ăn<br /> SDD với các loại ung thư khác, nguy cơ SDD được vận chuyển và hấp thu theo con đường<br /> của bệnh nhân ung thư khoang miệng trong sinh lý. Bởi vậy mà tình trạng SDD phản ánh<br /> nghiên cứu này là 63,03% cao hơn các nghiên chưa rõ rệt. Trong khi đó, những bệnh nhân<br /> cứu khác báo cáo là 51,7%, 48% [11; 13]. Kết nuôi dưỡng qua sonde không những thuộc<br /> quả nghiên cứu cũng tương đồng với một số nhóm bệnh nhân có những tổn thương nghiêm<br /> các nghiên cứu trên thế giới. Một nghiên cứu trọng ở vùng khoang miệng (sau các can thiệp<br /> được thực hiện tại Khoa Phẫu thuật Đầu Mắt phẫu thuật và xạ trị) dẫn tới việc khó khăn<br /> của Bệnh viện Đại học Granada Virgen de las trong việc nhai nuốt thông thường, mà còn<br /> Nieves có 22,6% bệnh nhân bị SDD hoặc có chưa được can thiệp tư vấn dinh dưỡng, chưa<br /> nguy cơ SDD [4]. Nghiên cứu tại Tây Ban Nha sử dụng các sản phẩm chuyên biệt cho ống<br /> trên 99 bệnh nhân ung thư hốc miệng theo chỉ sonde nên phần lớn có nguy cơ SDD. Chủ yếu<br /> số BMI cho thấy những thay đổi về tình trạng người nhà bệnh nhân tự chăm sóc và sử dụng<br /> dinh dưỡng từ ban đầu và khi kết thúc điều trị: các sản phẩm có sẵn như cháo, sữa với chất<br /> SDD ban đầu trung bình là 1% và cuối cùng là lượng không được đảm bảo, cách thức nấu<br /> 15%, ban đầu béo phì 14% và 8% cuối cùng cháo cổ truyền của Việt Nam khiến nhiều chất<br /> [15]. Điều này có thể giải thích do khoang dinh dưỡng bị mất đi và năng lượng khẩu phần<br /> miệng là bộ phận đầu tiên của tuyến tiêu hoá, không được đảm bảo, thực phẩm không được<br /> những vấn đề hoặc can thiệp tại đây sẽ làm đa dạng khi so sánh với nuôi ăn qua đường<br /> ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng ăn uống và miệng thông thường dẫn tới việc thiếu hụt các<br /> hấp thu của người bệnh. vi chất thiết yếu. Điều này làm gia tăng nguy cơ<br /> Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu suy dinh dưỡng sâu sắc cho những bệnh nhân<br /> không phát hiện thấy mối liên quan giữa nguy nuôi dưỡng qua sonde [3].<br /> cơ SDD với một số các yếu tố kinh tế xã hội của Bên cạnh một số ưu điểm, nghiên cứu còn<br /> bệnh nhân như tuổi, giới, nơi ở, nghề nghiệp. một số mặt hạn chế cần được khắc phục. Thứ<br /> Các yếu tố liên quan tới bệnh tật như phương nhất cỡ mẫu nghiên cứu còn ít, số liệu còn<br /> pháp điều trị, giai đoạn bệnh nghiên cứu cũng phân tán, điều này khiến cho việc phân tích<br /> không nhìn thấy mối liên quan tới nguy cơ SDD số liệu gặp nhiều khó khăn. Một số các chỉ<br /> của bệnh nhân. Điều này có thể giải thích được số cận lâm sàng rất quan trọng phản ánh tình<br /> một phần do cỡ mẫu nghiên cứu còn nhỏ, các trạng dinh dưỡng của bệnh nhân như chỉ số<br /> nhóm chia còn phân tán làm cho các kết quả albumin, prealbumin không thống kê được<br /> <br /> <br /> 16 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> trong hồ sơ bệnh án của người bệnh. Nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cứu cũng chưa điều tra, định lượng được<br /> 1. Menon K.C (2014). Optimizing nutrition<br /> khẩu phần ăn thông thường để liên hệ với<br /> support in cancer care. Asian Pac J Cancer<br /> tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên<br /> Prev, 15(6), 2933 - 2934.<br /> cứu. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh<br /> 2. Nguyễn Bá Đức (2007). Chẩn đoán và<br /> dưỡng như việc mất cân, cảm giác chán ăn<br /> điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học, Hà<br /> hay các triệu chứng liên quan tới tiêu hoá<br /> Nội.<br /> cũng chưa được phân tích trong nghiên cứu.<br /> 3. Jager-Wittenaar H, Dijkstra PU,<br /> Đây là một nghiên cứu tiền đề, mô tả sơ<br /> Vissink A, et al (2011). Changes in nutritional<br /> lược tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân<br /> status and dietary intake during and after head<br /> ung thư khoang miệng tại bệnh viện K. Những<br /> and neck cancer treatment. Head & Neck, 33,<br /> nghiên cứu tiếp sau cần chú trọng tập trung<br /> 863-870.<br /> vào điều tra khẩu phần ăn của người bệnh,<br /> 4. Elting LS, Keefe DM, Sonis ST,<br /> các thói quen ăn uống, chăm sóc, các vấn đề<br /> et al (2008). Burden of Illness Head and<br /> liên quan đến dinh dưỡng bệnh nhân gặp phải<br /> Neck Writing Committee. Patient reported<br /> và triển khai các nghiên cứu can thiệp trên<br /> measurements of oral mucositis in head and<br /> bệnh nhân.<br /> neck cancer patients treated with radiotherapy<br /> V. KẾT LUẬN with or without chemotherapy: Demonstration<br /> Nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ bệnh nhân ung of increased frequency, severity, resistance to<br /> thư khoang miệng có nguy cơ SDD lúc nhập palliation, and impact on quality of life. Cancer.<br /> viện là rất cao, chiếm 63,0%; những bệnh 113, 2704-2713.<br /> nhân ăn qua đường miệng có nguy cơ SDD 5. Duren DL, Sherwood RJ, Czerwinski<br /> thấp hơn 9 lần so với những bệnh nhân ăn SA, et al (2008). Body Composition Methods:<br /> qua sonde. Nguy cơ SDD ở những bệnh Comparisons and Interpretation. Journal of<br /> nhân nặng, nuôi ăn qua sonde đang ở tình diabetes science and technology (Online).<br /> trạng đáng báo động, do vậy cần can thiệp, 2(6), 1139-1146.<br /> tư vấn chế độ dinh dưỡng kịp thời, phù hợp 6. Isenring E, Bauer J, Capra S (2003). The<br /> để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bệnh scored Patient-Generated Subjective Global<br /> nhân ung thư khoang miệng. Assessment (PG-SGA) and its association with<br /> quality of life in ambulatory patients receiving<br /> radiotherapy. European Journal of Clinical<br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Nutrition. 57, 305-309.<br /> Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh 7. Capra S, Bauer J, Davidson W, et al<br /> viện K đã tạo điều kiện trong suốt quá trình (2002). Nutritional therapy for cancer-induced<br /> tiến hành nghiên cứu. Chúng tôi cũng xin gửi weight loss. Nutr Clin Pract, 17, 210 - 213.<br /> lời cảm ơn tới các bệnh nhân điều trị nội trú 8. Ottery FD. (1994). Cancer cachexia:<br /> tại bệnh viện đã kiên trì, không ngại mệt mỏi prevention, early diagnosis, and management.<br /> giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu Cancer Pract, 2, 123-131.<br /> này. 9. N khoshnevis, F Ahmadizar, M<br /> Chúng tôi cam kết không có xung đột lợi Alizadeh, et al (2012). Nutritional assessment<br /> ích từ nghiên cứu này. ofcancer patients in Tehran , Iran, Asian Pacific<br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 17<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Journal of Cancer Prevention, Vol 12, 13, 1621 bụng, bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2017 -<br /> - 1629 2018.<br /> 10. Planas M., Fernández-Ortega 13. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Bá Anh, Lê<br /> J.F and Abilés J (2011). Guidelines for Minh Hương và cộng sự (2013). Đánh giá<br /> specialized nutritional and metabolic support tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân trước mổ<br /> in the critically-ill patient: update: consensus ung thư dạ dày. Y học thực hành, 10, 5<br /> SEMICYUC-SENPE: oncohematological 14. WHO - GLOBOCAN 2012: Estimate<br /> patient. Nutr Hosp, 26(2), 50 - 53. cancer incidence, mortality and prevalence<br /> 11. Nguyễn Thùy Linh, Dương Thị worldwide in 2012. http://globocan.iarc.fr/<br /> Phượng, Lê Thị Hương và cộng sự (2017). Pages/fact_sheets_population.aspx.<br /> Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư 15. Hopanci BD, Ozkaya A, Meseri DR,<br /> tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Dinh dưỡng và et al (2017). The Effects of Compliance with<br /> thực phẩm. 13(4), 8 – 15 Nutritional Counselling on Body Composition<br /> 12. Nguyễn Thị Thanh Hoà (2018). Tình Parameters in Head and Neck Cancer Patients<br /> trạng nuôi dưỡng và chế độ nuôi dưỡng của under Radiotherapy. J Nutr Metab, 8(63), 19 -<br /> bệnh nhân ung thư thực quản tại khoa ngoại 45.<br /> <br /> <br /> <br /> Summary<br /> NUTRITIONAL STATUS OF PATIENTS WITH ORAL CAVITY<br /> CANCER AT VIETNAM NATIONAL CANCER HOSPITAL IN 2018<br /> This study aimed to determine nutritional status and described some of the factors related to<br /> nutritional status in patients with cancer of the oral cavity. This was a cross-sectional study on<br /> 165 patients, aged 18 and older, during the period from May 2018 to December 2018. Showed<br /> that 63,0% of hospitalized patients were at risk of malnutrition according to PG-SGA and 19,4%<br /> of hospitalized patients were malnourished according to BMI. The association between treatment,<br /> stage of disease, the method of preparing the diet and the nutritional status of patients was<br /> not statistically significant. Patients who tolerated PO intake had a risk of malnutrition 9 times<br /> lower than those who required a gastric tube for feeding (OR (95% CI): 8,8 (1,1-71,8)). Patients<br /> with oral cavity cancer have a high risk of malnutrition. Patients with severe progression, who<br /> feed by gastric tube, have a higher risk of malnutrition than other patients. Therefore, specific<br /> and timely interventions are needed to improve the nutritional status of these patients.<br /> <br /> Keywords: oral cavity cancer, nutritional status, related factors, national cancer hospital.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1