intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng người bệnh phẫu thuật ung thư dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên trên 121 người bệnh ung thư dạ dày nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của người bệnh trước và sau phẫu ung thư dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng người bệnh phẫu thuật ung thư dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2023

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 2 - 2023 để điều trị bệnh, đó có thể là lý do khiến NBNT BV theo Thông tư 43 của BYT, có thể kể đến như vẫn chưa thỏa mãn với sự cung ứng đó của BV. nhu cầu được đón tiếp, chỉ dẫn, hỗ trợ các thủ Nghiên cứu của chúng tôi có 39,1% NBNT có tục hành chính khi đến khám chữa bệnh tại BV nhu cầu hỗ trợ chỗ ở cho NNNB, tuy nhiên, do (84,0%), nhu cầu được tư vấn chính sách BHYT diện tích, quy mô và cơ sở vật chất của BV chưa (92,9%), nhu cầu được hỏi thăm về tình hình đủ để đáp ứng được chỗ ở cho NNNB. sức khỏe (94,2%), nhu cầu nhận được các quy Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 74,4% tắc ứng xử của NVYT tại BV (97,6%), nhu cầu NBNT có nhu cầu được kết nối với NVYT trong được truyền thông, tư vấn các thông tin về trường hợp cần thiết để hỗ trợ công tác điều trị, phòng, chống bệnh tật đang điều trị (91,0%). hơn một nửa trong số này chưa được BV đáp ứng. Một số trường hợp NBNT cần liên hệ nhưng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Thông tư số 43/2015/TT-BYT quy định chưa biết kênh liên lạc, hoặc có thể những lúc về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm NBNT liên hệ nhưng nhân viên CTXH đang bận vụ công tác xã hội của bệnh viện. 2015. công tác khác, cùng với việc nhân lực của tổ 2. Bộ Y tế. Quyết định số 712/QĐ-BYT về việc ban CTXH còn hạn chế có thể là lý do nhiều NBNT có hành Kế hoạch phát triển công tác xã hội trong ngành y tế giai đoạn 2021-2030. 2022. nhu cầu nhưng chưa được BV đáp ứng đầy đủ. 3. Đỗ Thanh Huyền. Nhu cầu hỗ trợ về Công tác Ngoài ra, để giải quyết mâu thuẫn giữa người xã hội của người bệnh nội trú và khả năng đáp bệnh và NVYT tại khoa bệnh, nhân viên tổ CTXH ứng của Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ sẽ đến để giải quyết vấn đề này, tuy nhiên, có Chí Minh năm 2021. Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện. Trường Đại học Y tế công cộng. 2021. đến 30,9% NBNT chưa được BV đáp ứng được 4. Nguyễn Khắc Liêm, Lưu Thị Thắm. Nhu cầu nhu cầu này của họ. Vì vậy, BV cần phải đẩy về dịch vụ công tác xã hội của người bệnh nội trú mạnh công tác này hơn nữa, cụ thể là thành lập tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Tạp chí Khoa mạng lưới CTV CTXH từ các điều dưỡng viên của học Nghiên cứu sức khỏe và Phát triển. khoa bệnh tại BV để hỗ trợ kịp thời trong bối 2020;04(01):26-35. 5. Trần Ngọc Yến. Nhu cầu hỗ trợ công tác xã hội cảnh nguồn nhân lực tổ CTXH còn hạn chế, đồng của người bệnh điều trị nội và một số yếu tố liên thời, lãnh đạo BV cần phải chỉ đạo NVYT hạn chế quan tại khoa tim mạch, đái tháo đường bệnh tối đa những tình huống không đáng có giữa viện đa khoa trung tâm Tiền Giang năm 2018. người bệnh với NVYT trong BV. Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện. Trường Đại học Y tế công cộng. 2018. V. KẾT LUẬN 6. Trần Thị Vân Ngọc. Thực trạng nhu cầu và hoạt động công tác xã hội tại Bệnh viện Nhi Trung NBNT có nhu cầu hỗ trợ về CTXH là khá cao ương, năm 2015. Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh ở hầu hết các hoạt động đang được triển khai tại viện. Trường Đại học Y tế công cộng. 2015. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023 Phạm Văn Dũng1, Phạm Văn Phú2, Trần Hiếu Học2, Bùi Thị Thảo Yến3, Nguyễn Vũ Quang1, Đào Thu Thủy1 TÓM TẮT năm 2022-2023. Kết quả: Tỷ lệ BN có SDD trước phẫu thuật theo BMI là 21,5%, sau phẫu thuật là 61 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 29,8% (p
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2023 SURGED FOR STOMACH CANCER AT BACH người bệnh UTDD được chỉ định phẫu thuật có MAI HOSPITAL IN 2023 chuẩn bị, điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp và Results: A cross-sectional descriptive study was khoa Phẫu thuật tiêu hóa-Gan mật tụy Bệnh viện conducted on 121 gastric cancer patients to evaluate Bạch Mai the nutritional status of patients before and after - Tiêu chuẩn lựa chọn: NB từ 20-70 tuổi, gastric cancer surgery at Bach Mai Hospital in 2022- 2023. The proportion of patients with malnutrition được chẩn đoán UTDD và được chỉ định phẫu before surgery according to BMI was 21.5%, and after thuật cắt dạ dày có chuẩn bị. NB có thời gian surgery, it was 29.8% (p < 0.001). According to the nằm viện ≥ 7 ngày. Đối tượng được giải thích GLIM tool, 47% of patients are at risk of malnutrition đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu before surgery. According to PG-SGA, 54.6% of - Tiêu chuẩn loại trừ: NB không thể thu patients are at risk of malnutrition or moderate and severe malnutrition before surgery (PG-SGA B and C), thập được các thông tin, số liệu (câm, điếc, lú of which 21.1% of patients are at risk of severe lẫn, suy giảm trí tuệ...). NB có đái tháo đường, bị malnutrition. According to blood albumin các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa hoặc concentration, the rate of malnutrition in patients có các bệnh khác phối hợp: suy gan, suy thận, before surgery was 30.6%, and after surgery was suy tim ở mức độ nặng... 67.8% (p cỡ mẫu tối thiểu là người bệnh phẫu thuật UTDD. Nghiên cứu này 115 người bệnh. Thực tế nghiên cứu này thu được tiến hành nhằm cung cấp thêm nguồn dữ được cỡ mẫu là 121 người. liệu về TTDD của người bệnh phẫu thuật UTDD 2.6. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu tại khoa Ngoại tổng hợp và khoa Phẫu thuật tiêu thuận tiện: chọn tất cả các BN đủ tiêu chuẩn tham hóa-Gan mật tụy năm 2022-2023. gia nghiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu tối thiểu. 2.7. Phương pháp thu thập số liệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phỏng vấn theo bộ câu hỏi về các thông 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng tin chung bao gồm: tuổi, giới, trình độ học vấn,… 258
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 2 - 2023 - Ghi chép từ bệnh án các thông tin về loại Nam 76 62,8 phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, các thông tin Tiểu học 37 30,6 liên quan đến tình trạng bệnh (sụt cân, chỉ số xét Trình Trung học cơ sở 50 41,3 nghiệm, biến chứng bệnh…) độ Trung học phổ thông 24 19,8 - Thu thập các số đo về cân nặng, chiều cao học vấn Trung cấp/Cao đẳng, 10 8,3 của NB bằng cân điện tử và thước đo vào ngày đại học nhập viện Làm ruộng 68 56,2 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá. TTDD theo Nghề Công nhân viên chức 20 16,5 BMI: Dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass nghiệp Hưu trí 20 16,5 Index = Cân nặng/chiều cao2). Kết quả xếp loại Khác 13 10,8 TTDD theo phân loại của WHO (2000): Thiếu 18-59 tuổi 50 41,3 Tuổi năng lượng trường diễn (CED): BMI < 18,50;  60 tuổi 71 58,7 Bình thường: 18,50 ≤ BMI< 25; Thừa cân- béo Trong 121 đối tượng tham gia nghiên cứu có phì: BMI ≥ 25. 37,2% NB là nữ và 62,8% NB là nam. Trình độ TTDD theo GLIM: Chẩn đoán SDD khi có ít học vấn của đối tượng là trung học cơ sở chiếm nhất 1 tiêu chí kiểu hình và 1 tiêu chí căn nguyên 41,3%, tiểu học là 30,6%, trung học phổ thông TTDD theo PG-SGA: Đánh giá theo 3 phân là 19,8% và chỉ có 8,3% người bệnh có trình độ loại: PG-SGA A: dinh dưỡng tốt; PG-SGA B: SDD từ trung cấp cao đẳng trở lên. Phần lớn NB có nhẹ hoặc vừa hay có nguy cơ SDD; PG-SGA C: nghề nghiệp là làm ruộng chiếm 56,2%. Có 50 SDD nặng. NB trong độ tuổi từ 18-59 tuổi chiếm 41,3%, 71 TTDD theo Albumin: Có nguy cơ SDD khi NB từ 60 tuổi trở lên chiếm 58,7%. Albumin
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2023 nhóm NB cắt hình chêm, PT tạm thời. Sau phẫu thuật, tỷ lệ SDD theo BMI là 29,8%, tỷ lệ này cao hơn ở nhóm NB có PT cắt dạ dày bán phần (34,1%) so với nhóm cắt toàn bộ (21,7%) và nhóm cắt hình chêm, PT tạm thời (10%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ NB có SDD theo BMI sau PT cao hơn so với trước khi PT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. Bảng 4: Tình trạng dinh dưỡng của NB trước và sau phẫu thuật theo nồng độ albumin và nhóm tuổi Chỉ số 18-59 tuổi  60 tuổi Chung p* Albumin n % n % n % Trước phẫu thuật ≥35g/l 41 82,0 43 60,6 84 69,4 0,01
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 2 - 2023 sàng, ngưỡng 18,5 kg/m2 là chỉ số đánh giá SDD đánh giá phụ thuộc trình độ chuyên môn nhất chậm và không nên được sử dụng như là chỉ số định khi thăm khám và phát hiện các dấu hiệu duy nhất để đánh giá TTDD. Trong nghiên cứu lâm sàng. này, trước khi PT, tỷ lệ người bệnh có SDD - Theo nồng độ albumin máu: Kết quả (BMI
  6. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2023 5. Phan Thị Bích Hạnh (2017), Tình Trạng Dinh 7. Xu L., Shi M., Huang Z. và cộng sự. (2022). Dưỡng và Khẩu Phần Thực Tế Của Bệnh Nhân Impact of malnutrition diagnosed using Global Ung Thư Đường Tiêu Hoá Có Điều Trị Hoá Chất Leadership Initiative on Malnutrition criteria on Tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội., Luận văn thạc sĩ clinical outcomes of patients with gastric cancer. J y học, Đại học Y Hà Nội. Parenter Enteral Nutr, 46(2), 385–394. 6. Cederholm T., Jensen G.L., Correia M.I.T.D. 8. Chu Thị Tuyết (2013), Hiệu Quả Dinh Dưỡng và cộng sự. (2019). GLIM criteria for the Toàn Diện Cho Bệnh Nhân Phẫu Thuật ổ Bụng- diagnosis of malnutrition - A consensus report Tiêu Hóa Mở Có Chuẩn Bị Tại Khoa Ngoại Bệnh from the global clinical nutrition community. Clin Viên Bạch Mai, Luận án tiến sỹ, Viện Vệ sinh dịch Nutr, 38(1), 1–9. tễ trung ương. THỰC TRẠNG KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI THUỐC INFLIXIMAB VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Nguyễn Thị Như Hoa1,2, Nguyễn Duy Hiệp3 TÓM TẮT descriptive study in patients received infliximab in Ankylosing spondylitis at Bach Mai Hospital from 62 Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ không đáp ứng với August 2018 to August 2022. Results: In this study of thuốc infliximab trong điều trị viêm cột sống dính 74 patients (87,8% male, 29,4 ± 11,8 years of age) khớp. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình ankylosing spondylitis patients in the study, which trạng không đáp ứng với infliximab ở bệnh nhân viêm included primary lack of response PLR (5; 6,8%), cột sống dính khớp. Đối tượng và phương pháp secondary lack of response SLR (26; 35,1%) and nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 74 bệnh nhân responders (43; 58,1%). The secondary non- được chẩn đoán viêm cột sống dính khớp theo tiêu responders had a greater prevalence of medication chuẩn New York sửa đổi (1984) và có chỉ định điều trị non-adherence than the responders to infliximab. bằng thuốc infliximab theo tiêu chuẩn ASAS/EULAR Conclusions: Non - response to infliximab in 2016 tại Trung tâm Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Ankylosing spondylitis patients: 41,9%. The secondary Mai từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2022. Kết quả: Tỷ non-responders had a greater prevalence of lệ bệnh nhân không đáp ứng với thuốc infliximab: medication non-adherence than the responders to 41,9%, trong đó tỷ lệ không đáp ứng nguyên phát: infliximab. Keywords: infliximab, lack of response 6,8% và không đáp ứng thứ phát: 35,1%. Nhóm bệnh (PLR), secondary lack of response (SLR), Ankylosing nhân không đáp ứng thứ phát với infliximab có tỷ lệ spondylitis. không tuân thủ điều trị: 65,4%, cao hơn rất nhiều so với nhóm bệnh nhân có đáp ứng với thuốc: 37,2%, sự I. ĐẶT VẤN ĐỀ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Không đáp ứng với infliximab trong điều trị viêm cột Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) chiếm tỉ lệ sống dính khớp: 41,9%, chủ yếu là không đáp ứng cao nhất trong nhóm bệnh viêm khớp cột sống thứ phát. Nhóm bệnh nhân không đáp ứng với thể trục, biểu hiện bởi tình trạng viêm tiến triển infliximab có tỷ lệ không tuân thủ điều trị cao hơn rõ mạn tính chủ yếu ở cột sống, khớp cùng chậu, rệt so với nhóm bệnh nhân có đáp ứng với infliximab. khớp háng và có thể ở các khớp ngoại vi. Nếu Từ khóa: Viêm cột sống dính khớp, thuốc infliximab, kháng trị với thuốc không được điều trị sớm và kịp thời, người bệnh nhanh chóng bị biến dạng cột sống và các khớp SUMMARY ngoại vi, làm giảm chất lượng cuộc sống [1]. CURRENT STATUS OF NON RESPONSE TO Infliximab là một kháng thể đơn dòng IgG thể INFLIXIMAB IN ANKYLOSING khảm (25% axit amin có nguôgn gốc từ chuột, SPONDYLITIS MANAGEMENT 75% axit amin có nguồn gốc từ người), thuộc Aims: To determine the prevalence of non - nhóm thuốc kháng TNF-α, được khuyến cáo sử response to infliximab and other factors related to the dụng ở những bệnh nhân VCSDK có mức độ hoạt non – response to infliximab in Ankylosing spondylitis patients. Subjects and methods: longitudinal, động bệnh cao kéo dài, thất bại với điều trị cơ bản [2]. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu 1Bệnh viện Bạch Mai khẳng định hiệu quả và tính an toàn của thuốc 2Trường Đại học Y Dược Quốc gia Hà Nội infliximab trên bệnh nhân VCSDK[3]. Tuy nhiên tỉ 3Trường Đại học Y Hà Nội lệ không đáp ứng với infliximab ở bệnh nhân Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Như Hoa VCSDK dao động 25- 42% [4,5]. Kháng trị với Email: nhuhoanguyen83@gmail.com thuốc infliximab bao gồm không đáp ứng nguyên Ngày nhận bài: 15.9.2023 phát và không đáp ứng thứ phát, nguyên nhân Ngày phản biện khoa học: 10.11.2023 có thể do bệnh nhân (di truyền, lối sống) hoặc Ngày duyệt bài: 30.11.2023 262
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1