Tình trạng dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân phẫu thuật ung thư (UT) tiêu hóa tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Bệnh nhân và phương pháp: Mô tả loạt ca 243 bệnh nhân UT tiêu hóa đã xác định bằng giải phẫu bệnh và được phẫu thuật tại khoa Ngoại ngực - bụng, bệnh viện Ung Bướu TPHCM trong thời gian từ tháng 5/2019 đến 12/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TIÊU HÓA PHẠM HUY TRIỀU1, ĐẶNG THỊ BÍCH NGUYÊN1, ĐỖ ĐÌNH THANH1, TRẦN NGUYÊN KHA2, ĐÀO ĐỨC MINH3 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân phẫu thuật ung thư (UT) tiêu hóa tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Bệnh nhân và phương pháp: Mô tả loạt ca 243 bệnh nhân UT tiêu hóa đã xác định bằng giải phẫu bệnh và được phẫu thuật tại khoa Ngoại ngực - bụng, bệnh viện Ung Bướu TPHCM trong thời gian từ tháng 5/2019 đến 12/2019. Kết quả: + Tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ là 35%. + Tỉ lệ suy dinh dưỡng sau mổ tăng hơn đáng kể. Tỉ lệ bệnh nhân có BMI ở mức suy dinh dưỡng (< 18,5kg/m2) sau mổ là 41,2%; tăng so với 17,3% trước mổ (p < 0,001). + Không thấy có khác biệt về tỉ lệ biến chứng sau mổ và thời gian nằm viện ở nhóm bệnh nhân có suy dinh dưỡng nà không suy dinh dưỡng. Kết luận: Suy dinh dưỡng trước và sau mổ cao đáng kể ở các bệnh nhân UT tiêu hóa. Các bệnh nhân này cần phải được khám và tư vấn dinh dưỡng. Từ khóa: Suy dinh dưỡng, ung thư tiêu hóa, chuyên gia dinh dưỡng. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các mô thức điều trị UT tiêu hóa, phẫu thuật là phương pháp điều trị đựợc lựa chọn đầu Ung thư (UT) tiêu hóa là UT thường gặp, với tiên trong đa số trường hợp, đặc biệt ở bệnh nhân xuất độ và tỉ lệ tử vong cao. Dữ liệu Globocan 2018 UT giai đoạn sớm. Đặc điểm của phẫu thuật UT tiêu cho thấy, trong số 164.671 trường hợp UT mắc mới hóa đòi hỏi diện cắt cần đủ rộng để đạt an toàn về trong năm 2018 ở Việt Nam, 61.012 trường hợp là mặt ung thư học, hậu quả là tổn thương lớn do phẫu UT tiêu hóa. Tương tự, trong số khoảng 114.871 ca thuật, thời gian mổ dài, cùng với quá trình hồi phục tử vong liên quan đến UT, có khoảng 59.972 ca tử sau mổ phức tạp[2]. Bệnh nhân UT tiêu hóa đặc biệt vong vì UT tiêu hóa. Suy dinh dưỡng thường đi kèm dễ bị suy dinh dưỡng do những bất thường của bệnh lý ác tính hệ tiêu hóa[5]. Nguyên nhân của tình đường tiêu hóa gây ra bởi bệnh lý UT, như thay đổi trạng suy dinh dưỡng là do nhiều yếu tố, nhưng khi hoạt động của ruột, nôn ói, cảm giác no sớm, gây xuất hiện, nó được coi là một dấu hiệu tiên lượng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tiêu hóa và hấp thụ xấu[2]. thức ăn[11]. Địa chỉ liên hệ: Phạm Huy Triều Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: phamhuytrieu7@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ĐD. Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSNT - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKII. Khoa Ngoại Ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 422
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Suy dinh dưỡng làm tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn, khó Sụt cân >5% trong 3 tháng và BMI < lành vết thương, thời gian nằm viện lâu hơn, tăng 22kg/m2 (bệnh nhân >70 tuổi) hoặc BMI < viện phí, giảm chất lượng sống và tăng tỉ lệ tử 20kg/m2 (bệnh nhân < 70 tuổi). vong[12]. Việc đánh giá dinh dưỡng trước phẫu thuật giúp xác định sớm những bệnh nhân có nguy cơ suy Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng sử dụng một dinh dưỡng hoặc đã ở trong tình trạng dinh dưỡng số thông số sinh hóa để đánh giá tình trạng dinh kém để có thể can thiệp sớm từ thời điểm nhập viện, dưỡng của bệnh nhân, như albumin máu, số lượng và giảm thiểu tối đa các biến chứng chu phẫu liên tế bào lymphô[10]. Albumin máu bình thường ở người quan đến dinh dưỡng[13]. lớn từ 35 - 48g/L. Suy dinh dưỡng (SDD) khi albumin thấp (< 35mg/L), trong đó: Tình trạng dinh dưỡng có mối liên hệ chặt chẽ với tỷ lệ tử vong do UT. Gần đây, các nghiên cứu đã Albumin 28 - 35 gam/lít: SDD nhẹ. chứng minh rằng một số chỉ số dinh dưỡng như: Chỉ Albumin 21 - 27 gam/lít: SDD mức độ số dinh dưỡng tiên lượng (PNI), chỉ số khối cơ thể trung bình. (BMI), albumin huyết thanh và sụt cân trước mổ, có giá trị tiên lượng quan trọng đối với các loại UT khác Albumin < 21 gam/lít: SDD mức độ nặng. nhau[5,8]. Số lượng tế bào lymphô bình thường Với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng >1500/mm3, giảm nhẹ khi trong khoảng và giảm thiểu ảnh hưởng của suy mòn đến tình 900 - 1500/mm3, và giảm nặng khi < 900/mm3. trạng lâm sàng của bệnh nhân UT đường tiêu hóa Số liệu nghiên cứu được nhập liệu bằng công trước phẫu thuật. Khoa Ngoại Ngực - Bụng, cụ Micosoft Survey và phân tích bằng phần mềm bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh tiến SPSS ver. 20.0 (IBM). Mô tả kết quả nghiên cứu hành thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: bằng cách thống kê tần số, tỉ lệ của các biến định Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân phẫu tính. Thống kê các giá trị của biến định danh. Phân thuật ung thư tiêu hóa. tích mối liên hệ của các biến số thông qua phép ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiểm t-test với α = 0,05; độ tin cậy của phép kiểm định là 95%. So sánh tỷ lệ trong kết quả thu được Chúng tôi thực hiện nghiên mô tả hồi cứu với với nghiên cứu khác thông qua phép kiểm Chi bình 243 bệnh nhân, trong thời gian từ 1/5/2019 - phương. 31/12/2019 tại khoa Ngoại Ngực - Bụng bệnh viện Uung Bướu TP. HCM. Nghiên cứu thực hiện trên đối KẾT QUẢ tượng là các bệnh nhân có chẩn đoán UT tiêu hóa Dân số nghiên cứu đã xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh và được phẫu thuật. Các biến số nghiên cứu của mỗi bệnh Trong 243 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có nhân được thu thập bởi điều dưỡng trong khoa và 135 bệnh nhân nam và 108 bệnh nhân nữ, chiếm tỉ ghi nhận vào phiếu thu thập thông tin được thiết kế lệ lần lượt là 55,6% và 44,4%. Độ tuổi trung bình của trước. Số liệu ghi nhận từ hồ sơ bệnh án. dân số nghiên cứu là 58 ± 11,9 tuổi, tuổi thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 84 tuổi. Bệnh nhân mắc UT tiêu Các biến số nghiên cứu bao gồm, thông tin hóa trong nghiên cứu tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi chung (tuổi, giới, ngày vào viện, ngày ra viện, tiền sử từ 41 đến 60 tuổi, chiếm tỉ lệ 48,6%. Nghề nghiệp bệnh, thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh); các chỉ của bệnh nhân tại thời điểm trước nhập viện chủ yếu số sinh trắc (cân nặng, chiều cao, thay đổi cân nặng là nông dân (29,5%) và hưu trí (20,5%); công nhân trong vòng 6 tháng gần đây); các thông số sinh hóa và viên chức là ngành nghề có tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ (albumin máu, số lượng tế bào lymphô); phương lần lượt là 7,4% và 6,1%. pháp phẫu thuật; diễn tiến chăm sóc hậu phẫu và các biến chứng hậu phẫu nếu có. Bảng 1. Phân bố dân số nghiên cứu theo nhóm tuổi Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định và giới tính nghĩa suy dinh dưỡng của ESPEN[2].Theo đó, bệnh Nam giới Nữ giới Tổng nhân được xác định là suy dinh dưỡng khi có một Nhóm tuổi Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ trong các tiêu chuẩn sau: lượng (%) lượng (%) lượng (%) BMI < 18,5kg/m2. 18 - 18 - 40 15 11,1 15 15 11,1 40 Sụt cân >10% cân nặng trong 6 tháng. 41 - 41 - 60 61 45,2 57 61 45,2 60 423
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 >60 59 43,7 36 33,3 95 39,1 < 18,5kg/m2 và 61,3% bệnh nhân có sụt cân trong vòng 6 tháng. Theo ESPEN 2016[2], tại thời điểm nhập viện có 85 bệnh nhân được chẩn đoán suy dinh dưỡng, chiếm tỉ lệ 35%. Trong đó 17,3% bệnh nhân có BMI Hưu trí 50 (20,5) Bảng 2. Đặc điểm dân số nghiên cứu BMI (kg/m2) Đặc điểm (n = 243) Tần số (%) < 18,5 42 (17,3) Tuổi ≥18,5 201 (82,7) 18 - 40 30 (12,3) Albumin máu (g/L) 41 - 60 118 (48,6) ≥ 35 221 (90,9) >60 95 (39,1) < 35 22 (9,1) Giới tính Sụt cân trước mổ Nam 135 (55,6) Không 94 (38,7) Nữ 108 (44,4) Trung bình (< 10%) 105 (43,2) Nghề nghiệp Nặng (≥10%) 44 (18,1) Kinh doanh tự do 22 (11,9) Suy dinh dưỡng trước mổ Công nhân 18 (7,4) Có suy dinh dưỡng 85 (35,0) Viên chức 15 (6,1) Không suy dinh dưỡng 158 (65,0) Nông dân 72 (29,5) Nội trợ 36 (14,8) UT đại tràng và UT trực tràng là chẩn đoán chiếm phần lớn trong dân số nghiên cứu (68,3%), Lao động phổ thông 22 (9,0) với tỉ lệ lần lượt là 36,2% và 32,1%. Học sinh 1 (0,4) Biểu đồ 1. Tỉ lệ các loại UT tiêu hóa trong dân số nghiên cứu UT dạ dày, UT tá - tụy và UT đại tràng là ba loại UT tiêu hóa có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao nhất, với tỉ lệ lần lượt là: 47,3%; 41,7%; 40,9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng và không suy dinh dưỡng trong các bệnh nhân UT tiêu hóa (p = 0,019) (Bảng 3). Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được phẫu thuật, trong đó phẫu thuật triệt để chiếm đa số (88,1%) với 214 trường hợp. Phẫu thuật không triệt để bao gồm phẫu thuật giảm nhẹ, điều trị triệu chứng, mở bụng thăm dò-sinh thiết được tiến hành ở 29 trường hợp với tỉ lệ 11,9% (Biểu đồ 2). 424
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Bảng 3. Tình trạng dinh dưỡng theo chẩn đoán Tình trạng dinh dưỡng Chẩn đoán Không suy dinh dưỡng Tổng p Suy dinh dưỡng (%) (%) UT dạ dày 29 (52,7) 26 (47,3) 55 UT đại tràng 52 (59,1) 36 (40,9) 88 UT gan 3 (75) 1 (25) 4 0,019 UT tá - tụy 7 (58,3) 5 (41,7) 12 UT thực quản 5 (83,3) 1 (16,7) 6 UT trực tràng 62 (79,5) 16 (20,5) 78 Tổng 158 85 243 Biểu đồ 2. Phân loại can thiệp phẫu thuật ở bệnh nhân tham gia nghiên cứu Tình trạng dinh dưỡng trước và sau mổ So sánh các thông số đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước và sau mổ của mỗi bệnh nhân, có sự khác biệt đáng kể đối với các thông số: cân nặng, albumin máu, số tế bào lymphô và chỉ số BMI (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Trong số những bệnh nhân được chẩn đoán suy dinh dưỡng tại thời điểm nhập viện chỉ có 1 trường hợp được tư vấn dinh dưỡng, chiếm tỉ lệ 1,2%. Ngoài ra, tất cả bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu đều sử dụng nguồn thức ăn tự mua hoặc tự chuẩn bị trong suốt quá trình điều trị. Bảng 5. Tình trạng BMI trước và sau phẫu thuật Tỉ lệ bệnh nhân có BMI ở mức suy dinh dưỡng (< 18,5kg/m2) sau mổ là 41,2%; tăng so với 17,3% trước mổ (p 0,05) (Bảng 6). Bảng 6. Tình trạng dinh dưỡng và thời gian hậu phẫu Thời gian hậu phẫu Tình trạng sinh dưỡng Tổng p (ngày) SDD (%) Không SDD (%) ≤7 60 (58,9) 93 (70,6) 153 0,071 8 - 14 23 (37,3) 59 (35,5) 82 >14 2 (3,8) 6 (13,2) 8 Tổng 85 (100) 158 (100) 243 Có khác biệt về số ngày nằm viện hậu phẫu ở nhóm bệnh nhân có biến chứng và không có biến chứng (p < 0,001) (Bảng 7). Bảng 7. Thời gian hậu phẫu trung bình theo tình trạng biến chứng sau mổ Tần số Số ngày hậu phẫu trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn p Có biến chứng 37 10,73 5,51 0.91 < 0,001 Không biến chứng 206 7,22 1,21 0.08 Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận các biến chứng hậu phẫu bao gồm: Rò miệng nối, nôn ói nhiều, tụ dịch hoặc áp xe ổ bụng, nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột và viêm phổi. Tỉ lệ biến chứng gần sau mổ là 15,6%. Trong đó, tụ dịch hoặc áp xe ổ bụng và nhiễm trùng vết mổ là 2 biến chứng hay gặp nhất; biến chứng ít gặp nhất là tắc ruột (5,3%) và chỉ gặp trong UT đại - trực tràng (Bảng 8). Tỉ lệ suy dinh dưỡng trước mổ ở nhóm có biến chứng (31,6%) và không có biến chứng (35,6%) là tương đương nhau, không khác biệt có ý nghĩa (p = 0,63) (Bảng 9). Tắc ruột 2 (5,3) Bảng 8. Thống kê biến chứng hậu phẫu Tụ dịch / Áp xe ổ bụng 13 (34,2) Biến chứng Tần số (%) Viêm phổi 3 (7,9) Nhiễm trùng vết mổ 11 (28,9) Rò miệng nối 4 (10,5) Nôn 5 (13,2) Tổng 38 (100) 426
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Bảng 9. Biến chứng hậu phẫu và tình trạng dinh dưỡng trước mổ (p > 0,05). Điều này không tương dưỡng trước mổ đồng khi so sánh với nghiên cứu của BTH Loan, với thời gian hậu phẫu trung bình ở nhóm bệnh nhân Biến chứng hậu phẫu Tình trạng dinh Tổng p suy dinh dưỡng dài hơn nhóm không suy dinh dưỡng Có (%) Không (%) dưỡng là 2,8 ngày[9]. Kết quả này cũng khác biệt với Suy dinh dưỡng 12 (31,6) 73 (35,6) 85 0,63 các nghiên cứu của Bauer, Garth với khác biệt trung bình thời gian nằm viện giữa 2 nhóm lần lượt là 6 Không suy dinh 26 (68,4) 132 (64,4) 158 ngày và 3,5 ngày[3,7]. dưỡng Tổng 38 (100) 205 (100) 243 Điều này có thể do tỉ lệ biến chứng hậu phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn và không BÀN LUẬN có sự khác biệt về tỉ lệ biến chứng ở nhóm bệnh Suy dinh dưỡng là tình trạng hay gặp ở bệnh nhân suy dinh dưỡng và không suy dinh dưỡng. nhân UT, đặc biệt là UT tiêu hóa. Bệnh nhân UT có Ngoài ra, vấn đề quá tải bệnh viện cũng là một áp kèm theo suy dinh dưỡng sẽ bị ảnh hưởng nhiều lực làm rút ngắn thời gian nằm viện, đặc biệt khi tỉ lệ đến kết quả điều trị cũng như tiên lượng bệnh. Trong biến chứng sau mổ thấp. nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ suy dinh dưỡng tại Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy tình thời điểm nhập viện là 35%, tương đương với số liệu trạng dinh dưỡng của bệnh nhân có xu hướng diễn đã được công bố trên thế giới và tại Việt Nam, với tỉ tiến xấu hơn sau phẫu thuật. Đây là cơ sở cho thấy lệ dao động từ 30 - 50%[1,6,8,15]. tầm quan trọng của việc đánh giá tình trạng dinh Chúng tôi nhận thấy các thông số đánh giá tình dưỡng trong quá trình điều trị ở bệnh nhân UT trạng dinh dưỡng đều giảm đáng kể sau phẫu thuật. tiêu hóa, làm tiền đề cho các nghiên cứu về can Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả thiệp tình trạng dinh dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân Sung-Hoon Yoon, thực hiện tại Hàn Quốc năm phẫu thuật UT tiêu hóa. Tuy nhiên các tác động 2018[14]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mỗi bệnh do tình trạng suy dinh dưỡng trước và sau mổ tới nhân bị sụt trung bình 5kg sau mổ (p < 0,05). Chỉ số quá trình hồi phục trong thời gian gần sau mổ là BMI trung bình của các đối tượng tham gia nghiên không rõ ràng. Do giới hạn về thời gian theo dõi sau cứu tại thời điểm nhập viện là 21,1 kg/m2 và sau mổ mổ nên chúng tôi không thể đánh giá được tác động là 19,3kg/m2. Mặc dù theo phân loại chỉ số BMI dành về lâu dài do tình trạng dinh dưỡng diễn tiến nặng cho người châu Á thì 2 giá trị trên đều nằm trong hơn gây ra. ngưỡng bình thường cho phép. Tuy nhiên, giá trị KẾT LUẬN BMI trung bình sau mổ giảm có ý nghĩa (p < 0,05) và ở mức bình thường dưới, gần chạm mốc suy dinh Phẫu thuật UT tiêu hóa là một biến cố lớn, gây dưỡng. Tất cả bệnh nhân có BMI < 18,5kg/m2 trước tác động nặng nề tới thể chất và tinh thần của bệnh mổ đều tiếp tục suy dinh dưỡng nặng hơn (Albumin nhân. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tình trạng máu trung bình giảm 6,26g/L so với trước mổ, từ dinh dưỡng của bệnh nhân diễn tiến xấu hơn đáng 40,94 xuống 34,68g/L, thỏa tiêu chuẩn xác định suy kể sau mổ. Mặc dù chúng tôi chưa ghi nhận các tác dinh dưỡng khi dựa vào Albumin[10]). động do suy dinh dưỡng đến quá trình hồi phục gần sau mổ, nhưng một số nghiên cứu đã cho thấy tác Trong nghiên cứu này, có 15,9% bệnh nhân động tiêu cực do suy dinh dưỡng tác động lên quá xuất hiện biến chứng sau mổ. Tỉ lệ này thấp hơn có trình lành thương và hồi phục sau mổ. Do đó, việc ý nghĩa khi so sánh với nghiên cứu tương tự của đánh giá dinh dưỡng chu phẫu vẫn có vai trò rất BTH Loan thực hiện năm 2017 tại bệnh viện Chợ quan trọng để có các biện pháp can thiệp sớm và kịp Rẫy[9]. Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận có sự thời cho bệnh nhân. Hiện nay có nhiều phương pháp khác biệt về tỉ lệ biến chứng hậu phẫu ở nhóm bệnh đánh giá tình trạng dinh dưỡng cũng như có nhiều nhân suy dinh dưỡng và không suy dinh dưỡng. Tuy tiêu chuẩn chẩn đoán suy dinh dưỡng. Tuy nhiên nhiên, nghiên cứu của Yasunaga năm 2013 tại Nhật vẫn không có tiêu chuẩn vàng trong việc xác định và Bozzetti năm 2007 tại Ý[4,12], cho thấy có mối liên suy dinh dưỡng. Vậy nên, cần phối hợp nhiều hệ về tần suất biến chứng hậu phẫu và tình trạng phương pháp trong việc đánh giá tình trạng dinh dinh dưỡng. Khác biệt này có thể do trong nghiên dưỡng. Mục tiêu cuối cùng trong đánh giá dinh cứu lần này, số ca có biến chứng sau mổ ít, chưa đủ dưỡng là chẩn đoán đúng, phát hiện sớm suy dinh cỡ mẫu để phân tích mối tương quan. dưỡng và cá thể hóa điều trị cho từng bệnh nhân. Về thời gian hậu phẫu, chúng tôi không nhận Nhờ đó, giúp bệnh nhân đạt được thể trạng phù hợp thấy có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh hai cho tiến trình điều trị phía trước, đặc biệt là điều trị nhóm bệnh nhân suy dinh dưỡng và không suy dinh ung thư. 427
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO admitted to a major urban tertiary care hospital in Hanoi, Vietnam". Asia Pac J Clin Nutr; 23(3): 1. Abe Vicente M, Barão K, Silva TD, Forones NM 437 - 44. (2013). "What are the most effective methods for assessment of nutritional status in outpatients 9. Loan BTH, Nakahara S, Tho BA, Dang TN et al with gastric and colorectal cancer?" Nutr Hosp; (2018). "Nutritional status and postoperative 28(3): 585 - 91. outcomes in patients with gastrointestinal cancer in Vietnam: a retrospective cohort study". 2. Arends J, Bachmann P, Baracos V, Barthelemy Nutrition; 48: 117 - 21. N et al (2017). "ESPEN guidelines on nutrition in cancer patients". Clin Nutr; 36(1):11-48. 10. Rocha NP, Fortes RC. (2015). "Total lymphocyte count and serum albumin as predictors of 3. Bauer J, Capra S, Ferguson M (2002). "Use of nutritional risk in surgical patients". Arq Bras Cir the scored Patient-Generated Subjective Global Dig; 28(3): 193 - 6. Assessment (PG-SGA) as a nutrition assessment tool in patients with cancer". Eur J 11. Tisdale MJ (2001). "Cancer anorexia and Clin Nutr; 56(8): 779 - 85. cachexia". Nutrition; 17(5): 438 - 42. 4. Bozzetti F, Gianotti L, Braga M, Di Carlo V et al 12. Yasunaga H, Horiguchi H, Matsuda S, Fushimi K (2007). "Postoperative complications in et al (2013). "Body mass index and outcomes gastrointestinal cancer patients: the joint role of following gastrointestinal cancer surgery in the nutritional status and the nutritional support". Japan". Br J Surg; 100(10): 1335 - 43. Clin Nutr; 26(6): 698 - 709. 13. Yeh DD, Fuentes E, Quraishi SA, Cropano C et 5. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL et al (2016) "Adequate Nutrition May Get You al (2018). "Global cancer statistics 2018: Home: Effect of Caloric/Protein Deficits on the GLOBOCAN estimates of incidence and Discharge Destination of Critically Ill Surgical mortality worldwide for 36 cancers in 185 Patients". JPEN; 40(1): 37 - 44. countries". CA Cancer J Clin; 68(6): 394 - 424. 14. Yoon S-H, Kye B-H, Kim H-J, Jun K-H et al 6. Dias do Prado C, Alvares Duarte Bonini Campos (2018). "Risk of Malnutrition after J. (2015). "Malnutrition in patients with Gastrointestinal Cancer Surgery: A Propensity gastrointestinal cancer: effectiveness of different Score Matched Retrospective Cohort Study". diagnostic methods". Nutr Hosp; 32(1): 182 - 8. Surg Metab Nutr; 9(1):16-25. 7. Garth AK, Newsome CM, Simmance N, Crowe 15. Young LS, Huong PT, Lam NT, Thu NN et al TC (2010). "Nutritional status, nutrition practices (2016). "Nutritional status and feeding practices and post-operative complications in patients with in gastrointestinal surgery patients at Bach Mai gastrointestinal cancer". J Hum Nutr Diet; 23(4): Hospital, Hanoi, Vietnam". Asia Pac J Clin Nutr; 393 - 401. 25(3): 513 - 20. 8. Huong PT, Lam NT, Thu NN, Quyen TC et al (2014). "Prevalence of malnutrition in patients 428
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 SUMMARY Nutritional status in surgical patients with gastrointestinal cancer Purpose: To evaluate nutritional status in surgical patients with gastrointestinal (GI) cancer at HCMC Oncology Hospital. Patients and methods: 213 patients with GI cancer electively operated from May through December, 2019 at Department of Thoracic and Abdominal Surgery, HCMC Oncology Hospital were enrolled in a cross- sectional, observational study. Results: + The proportion of malnutrition in surgical patients with GI cancer before surgery was 35%. + Malnutrition increased significantly after surgery. The proportion of patients with BMI defined as malnutrition (< 18,5kg/m2) in postoperative period was significantly higher than that in preoperative period (41.2% vs 17.3%, p < 0,001). + No difference in operative complication and hospital stay was found between the group of patients with malnutrition and non-malnutrition. Conclusion: Malnutrition was high in surgical patients with GI cancer, both preoperatively and postoperatively. These patients should be assessed and consulted by dietitians before and after surgey. Keywords: Malnutrition, gastrointestinal cancer, dietitian. 429
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
10 p | 121 | 16
-
Tình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng người bệnh ung thư đại trực tràng trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2018-2019
9 p | 46 | 6
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật cắt dạ dày tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 87 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân phẫu thuật tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
15 p | 18 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng, biến chứng sau phẫu thuật trên bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016 và một số yếu tố liên quan
8 p | 6 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015
8 p | 64 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư đại trực tràng trước phẫu thuật tại Bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 19 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019
8 p | 52 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng trước mang thai và đặc điểm tăng cân của phụ nữ ở ba tháng cuối thai kỳ
7 p | 7 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016-2017
8 p | 21 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng người bệnh phẫu thuật ung thư dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2023
6 p | 11 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần trước và sau mổ mở ở người bệnh u xơ tử cung điều trị tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình năm 2019
10 p | 21 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật của người bệnh phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Quân Y 175 năm 2020
11 p | 22 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018
10 p | 36 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng có chuẩn bị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
4 p | 15 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 5 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật của người bệnh phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023
4 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn