BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỦY CHUNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRONG
DẠY HỌC CÁC HỌC PHẦN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn toán
Mã số: 9 14 01 11
Ngưi hưng dn khoa hc: PGS.TS Chu Cẩm Thơ
PGS.TS Phm Hoàng
Hà Nội - 2024
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục phổ thông đòi hỏi những thay đổi về phương pháp đào
tạo giáo viên ở trường sư phạm
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo là vấn đề lớn cấp thiết,
từ quan điểm, tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp. Đổi mới
diễn ra tất cả các bậc học, ngành học. Qtrình giáo dục chuyển từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành, lý luận gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
1.2. thuyết học thông qua trải nghiệm đã đang được quan m
nghiên cứu phát triển trên phạm vi toàn thế giới
thuyết học thông qua trải nghiệm được đưa ra một cách hoàn chỉnh bởi
David A. Kolb vào năm 1984. Theo các công trình nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài, HĐTrN có thể được triển khai ở cả bậc phổ thông và đào tạo nghề ở
đại học, dưới nhiều hình thức khác nhau. Tại Việt Nam, chương trình giáo dục
phổ thông bao gồm chương trình tổng thể các chương trình môn học cũng đã
chỉ ra HĐTrN là một hoạt động bắt buộc trong Chương trình.
1.3. Hoạt động trải nghiệm trong các sở đào tạo giáo viên vị trí,
vai trò quan trọng.
Đặc điểm cơ bản trong hoạt động học tập của SV là tự học, tự nghiên cứu
để phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân. Như vậy, HĐTrN cách thức
hoạt động phù hợp, tích cực để hình thành phát triển năng lực dạy học cho
mỗi SV trong tương lai. SV được tự mình chủ động tiến hành các hoạt động
học tập trong một môi trường tích cực do giáo viên thiết kế, từ đó làm chuyển
hoá các kinh nghiệm của bản thân, hình thành tri thức mới. Đối với việc đào tạo
giáo viên tiểu học trong trường ĐHSP, các học phần về PPDH Toán giữ một vị
trí quan trọng. Các học phần này trang bị cho SV những kiến thức, kỹ năng
bản của việc dạy học toán ở tiểu học, thông qua đó giúp hình thành năng lực dạy
học toán cho SV. Một trong các biểu hiện của năng lực dạy học toán là thiết kế
được các hoạt động dạy học phát triển các năng lực toán học thành phần học
2
sinh như: năng lực duy lập luận toán học, năng lực hình hóa toán học,
năng lực giải quyết vấn đề toán học, Những năng lực này thể được hình
thành và phát triển hiệu quả thông qua các HĐTrN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề xut mt s bin pháp t chc HĐTrN trong dạy c hc phn v
PPDH Toán da trên mi quan h gia hoạt động dy hc các hc phn này vi
HĐTrN trong việc phát trin NL ngh nghip cho SV. T đó góp phn to thêm nhng
hội phát triển ng lực ngh nghip cho SV, nâng cao chất ợng đào tạo giáo
viên tiu hc.
Các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu luận về HĐTrN trong dạy học học phần vPPDH Toán
cho sinh viên ngành GDTH.
- Tìm hiểu thực tiễn, thực trạng tổ chức hoạt động dạy học, trải nghiệm
trong học phần về PPDH Toán cho sinh viên ngành GDTH.
- Đánh giá thc trạng; phân tích ưu đim, hn chế và tìm nguyên nhân
của chúng.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức HĐTrN trong dạy học các học phần PPDH
Toán cho sinh viên ngành GDTH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức HĐTrN trong dạy học học phần
về PPDH Toán cho SV ngành GDTH tác động của chúng đối với việc hình
thành, phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Một sbiện pháp pháp tổ chức HĐTrN
trong dạy học học phần về PPDH Toán cho SV ngành GDTH tác động của
chúng đối với việc hình thành, phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên.
Giới hạn địa bàn: Ở một số trường đại học có đào tạo GV tiểu học.
Giới hạn khách thể khảo sát: 30 giảng viên, 300 sinh viên tại một số trường
đại học có ngành GDTH.
4. Giả thuyết khoa học
3
Trên sở phân tích làm sự ơng thích giữa HĐTrN với đặc điểm DH c
học phần PPDH Toán cho SV ngành GDTH, nếu thiết kếTC được các HĐTrN cho
SV trong từng nội dung dạy học, đồng thời chú ý n luyện cho SV năng TC các
HĐTrN trong DH toán cho HS tiểu học thì SV vừa được trang bị, vừa được thực
hành những nội dung thuộc vluận PPDH Tn ở tiểu học, qua đó đạt đượcc
CĐR của môn học, phát triển NL NN cho SV.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các PP nghiên cứu: nghiên cứu luận; điều tra quan sát; thực
nghiệm sư phạm.
6. Những vấn đề đưa ra bảo vệ
- Sự phù hợp giữa HĐTrN với những đặc điểm dạy học học phần về PPDH
Toán cho SV ngành GDTH theo hướng tiếp cận năng lực.
- Tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp tổ chức HĐTrN trong dạy
học học phần về PPDH Toán cho SV ngành GDTH đã nêu trong luận án.
7. Những đóng góp mới của luận án
- H thng a m rõ mt số vấn đề về cơ sở lun của vic tchức
HĐTrN trong dạy học học phần v PPDH Toán cho sinh viên ngành GDTH: Quan
nim đặc điểm của HĐTrN trong dy hc học phn về PPDH Toán cho SV
ngành GDTH; Gii thích và làm sự phù hợp của HĐTrN trong dạy học học phần
v PPDH Toán cho SV ngành GDTH theo ng phát triển ng lực nời học.
- Tăng cường cho sinh viên HĐTrN trước, trong sau hoạt động trang bị
lí luận về PPDH toán ở tiểu học.
- Tổ chức cho sinh viên thực hành các năng dạy học Toán trường tiểu
học, có thể thông qua PPDH vi mô hoặc nghiên cứu bài học.
- Xây dựng các tình huống để SV làm quen và rèn luyện về tổ chức HĐTrN
trong dạy học toán ở tiểu học.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, luận án gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn; Chương 2. Biện pháp tổ chức HĐTrN
trong dạy học các học phần về PPDH Toán cho sinh viên ngành GDTH; Chương