intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _6

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

107
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

2.3. Các giải pháp nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho các nớc đang phát triển trong tổ chức thơng mại thế giới. 2.3.1. Các nguyên nhân dẫn đến sự thua thiệt của các nớc đang phát triển Mục tiêu của tổ chức thơng mại quốc tế là nhằm củng cố nền kinh tế thế giới, dẫn đến tăng trởng mậu dịch, đầu t, công ăn việc làm và thu nhập trên toàn thế giới, nhng đến nay,thực chất WTO vẫn cha thực hiện đợc điều đó. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _6

  1. Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. 2.3. Các giải pháp nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho các nớc đang phát triển trong tổ chức thơng mại thế giới. 2.3.1. Các nguyên nhân dẫn đến sự thua thiệt của các nớc đang phát triển Mục tiêu của tổ chức thơng mại quốc tế là nhằm củng cố nền kinh tế thế giới, dẫn đến tăng trởng mậu dịch, đầu t, công ăn việc làm và thu nhập trên toàn thế giới, nhng đến nay,thực chất WTO vẫn cha thực hiện đợc điều đó. Thứ nhất, hầu hết các nớc đang phát triển đều là những nớc nhỏ, có nền kinh tế cha phát triển, tồn tại một nền nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp thì phát triển chậm, tiềm năng kinh tế thấp. Thêm vào đó có nhiều nớc đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng do vậy nền kinh tế cha ổn định, cha có khả năng thích ứng nhanh đợc với quá trình tự do hoá thơng mại của WTO. Chính vì vậy các nớc đang phát triển rất khó khăn trong quá trình thực hiện các nguyên tắc của WTO và sự cạnh tranh gay gắt từ phía các nớc phát triển. Các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của các nớc đang phát triển cha đủ khả năng cạnh tranh đợc với sản phẩm và dịch vụ của các nớc phát triển do chất lợng cha cao và không đồng bộ. Thứ hai, WTO đã thừa nhận các quy chế đặc biệt và phân biệt đối với các nớc đang phát triển nhng không coi đó là khác biệt mang tính cơ cấu mà chỉ coi đó là những vấn đề có thể vợt qua đợc bằng cách gia hạn thêm cho các nớc này một thời gian để có thể thích nghi với điều kiện mới. Việc gia hạn này không thể đáp ứng đợc nhu cầu của các nớc đang phát triển trong quá trình thay đổi các chính sách kinh tế của mình để hội nhập vào quá trình tự do hoá thơng mại quốc tế. Hơn nữa, nền kinh tế của các nớc đang phát triển đi sau các nớc phát triển ít nhất là 40 năm, vì vậy khoảng thời gian u đãi cho các nớc đang
  2. phát triển (khoảng 4 năm so với các nớc phát triển) chắc chắn sẽ không đủ để cho các nền kinh tế đang phát triển có thể theo kịp các nền kinh tế phát triển đợc. Thứ ba, trình độ nguồn nhân lực của các nớc đang phát triển còn quá thấp. Tuy số lợng lao động tại các nớc này rất dồi dào song số lao động có trình độ cao lại không nhiều, lao động có bằng kỹ s, cử nhân, tay nghề cao còn quá ít, cha đợc đào tạo đầy đủ hay cha đợc nâng cao để thích ứng với tình hình mới. Thứ t, thế lực thực sự đứng đằng sau WTO là các cờng quốc kinh tế lớn mạnh, chủ yếu là bốn nhóm nớc: Mỹ, EU, Nhật Bản và Canada. Các vấn đề đợc mang ra phần lớn đều mang lại lợi ích cho thiểu số các quốc gia này. Thực chất WTO có thể nói là công cụ làm giàu cho họ. Thứ năm, một điểm bất lợi nữa khiến cho các nớc đang phát triển phải chịu thiệt thòi phải chấp hành quyền lợi và nghĩa vụ quy định của WTO là nguyên tắc đợc quyền trả đũa về mậu dịch. Hệ thống giải quyết tranh chấp cũng dựa trên cơ sở đó. Về mặt lý thuyết, tất cả các nớc thành viên đều có thể đa các tranh chấp ra WTO để giải quyết nhng thực tế cơ chế này có lợi cho các nớc lớn,giàu nhiều hơn. Hệ thống giải quyết của WTO cho phép các bạn hàng đơn phơng trừng phạt các nớc vi phạm. Đây là cơ hội để các cờng quốc thơng mại thể hiện sức mạnh của mình. Khi một nớc nhỏ đợc kiện và các nớc lớn thua kiện, nhng không chấp hành mà vẫn sử dụng những hoạt động kinh tế vi phạm nguyên tắc WTO ảnh hởng tới lợi ích của nớc kia, nớc nhỏ có quyền trả đũa. Nhng một cờng quốc nh Mỹ hay EU đâu có sợ một nớc nhỏ ở Thế giới thứ 3 đe dọa trừng phạt họ, nhng ngợc lại các nớc đang phát triển có thể mất rất nhiều nếu nh bị các cờng quốc cấm vận thơng mại. Mặt khác, nhiều khi xảy ra tranh chấp, các nớc đang phát triển không thể khiếu nại đến cùng hoặc cố tình lờ đi vì họ thiếu khả năng và nguồn lực cũng nh sức mạnh chính trị để khiếu nại các nớc phát triển. Nhiều nớc đang phát triển phải lệ thuộc rất nhiều vào các cờng quốc kinh tế về nhập khẩu, xuất khẩu, viện trợ, đầu t, an ninh, chính sự phụ thuộc đó đã ngăn cản các nớc đang phát triển sử dụng hệ thống WTO để giải quyết các tranh chấp thơng mại xảy ra với các bạn hàng giàu có. Thứ sáu, các quy định của GATT trớc đây không mang tính ràng buộc nh các quy định WTO hiện nay. WTO đòi hỏi các thành viên phải thực hiện đúng toàn bộ theo các Hiệp định của WTO. Điều này hoàn toàn có lợi đối với các nớc phát triển, còn với các nớc đang phát triển thì gặp phải một số khó khăn không nhỏ. Chấp nhận mọi quy định của WTO sẽ rất bất lợi cho phát triển nền kinh tế trong nớc của các nớc đang phát triển. Thứ bẩy, hầu hết các nớc đang phát triển, đặc biệt là các nớc nhỏ đều không có đủ nguồn lực để có thể tham gia tích cực vào vòng đàm phán WTO diễn ra hàng ngày tại Geneva. Các nớc này phải cố gắng tính toán chi phí và may mắn họ có thể có đợc một
  3. phái đoàn tại Geneva. Nhiều nớc không thể có đợc phái đoàn tại đây, họ chỉ có một vài ngời kiêm nhiệm phụ trách các công việc khác nhau. Ngoài vấn đề của WTO họ còn phải giải quyết tất cả mọi công việc diễn ra tại đây nh: UNCTAD, ILO..Trong khi đó, ví dụ nh trờng hợp của Mỹ, có đến hơn vài trăm ngời chuyên phụ trách các vấn đề của WTO tại Geneva. Hàng tuần trung bình có đến 47 cuộc họp của WTO, ngòi ít, công việc lại nhiều, do vậy các nớc đang phát triển không thể nắm hết đợc mọi thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng, điều này ảnh hởng rất lớn đối với các kết quả trên bàn đàm phán. Cuối cùng là tình trạng thiếu sự minh bạch trong quá trình ra quyết định của WTO. Vấn đề là trên thực tế các nớc đang phát triển không phải lúc nào cũng có thể cùng ngồi đàm phán những vấn đề quan trọng với các nớc phát triển. Tại diễn đàn Seatle vừa qua, có trờng hợp đại biểu của các nớc đang phát triển đến phòng họp và thấy rằng các văn bản mà họ đã bàn bạc bị thay đổi về căn bản do kết quả của các cuộc trao đổi riêng mà họ không đợc tham dự. Đoàn đại biểu của nhiều nớc thậm chí không biết nội dung đàm phán là gì, đang diễn ra ở đâu vì họ không đợc thông báo và thực sự không đợc phép tham dự các phiên họp “kín”. Điều này xảy ra nhiều trong các tiến trình đàm phán, các nớc phát triển luôn khống chế và thúc đẩy đàm phán có lợi cho mình không theo hớng của các đang phát triển. 2.3.2.Các giải pháp nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho các nớc đang phát triển trong WTO. Là thành viên của WTO, các nớc đang phát có thể tiếp nhận đợc nhiều lợi ích phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế của mình, nhng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Qua việc phân tích những cơ hội và thách thức mà việc tham gia vào WTO đối với những nớc đang phát triển ở phần trên, có thể thấy rằng vấn đề hàng đầu trớc mắt của các nớc đang phát triển là làm thế nào có thể một mặt hội nhập đợc tốt với quá trình tự do hoá thơng mại quốc tế, đấu tranh dành quyền bình đẳng trong nhiều lĩnh vực, mặt khác vẫn giữ đợc ổn định và duy trì phát triển nền kinh tế trong nớc. Sau đây là một số giải pháp đối với các nớc đang phát triển: Thứ nhất, các nớc đang phát triển kể cả những nớc đã hay đang xin gia nhập WTO cần đoàn kết lại, cùng nhau đấu tranh để làm cho WTO đợc công bằng hơn ; minh bạch hơn ; cùng nhau hợp tác đàm phán để đa ra đợc những điều khoản có lợi cho mình. Nếu không có sự cộng tác toàn bộ thì ít nhất cũng phải có các khối liên minh khu vực tạo nên những khối kinh tế lớn mạnh để có thể đủ sức cạnh tranh đợc với sức mạnh của các cờng quốc kinh tế . Thứ hai, các nớc đang phát triển phải lựa chọn các chính sách phát triển kinh tế cho phù hợp; phải cơ cấu lại nền kinh tế, dựa vào sức mình là chính .
  4. Đối với công nghiệp, mặc dù có rất nhiều hạn chế để phát triển công nghiệp khi các nớc đang phát triển thực hiện các điều khoản của WTO tuy nhiên các nớc vẫn có thể thực hiện đợc một chính sách để phát triển công nghiệp có hiệu quả: Các nớc đang phát triển cần nâng cao tiết kiệm và đầu t trong nớc, đẩy mạnh tích luỹ vốn, tiếp nhận kĩ thuật công nghệ, khai thác thị trờng nội địa, tiến đến nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế quốc gia, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị thị trờng quốc tế. Bên cạnh đó, chính phủ các nớc đang phát triển còn có thể hỗ trợ cho những cố gắng công nghiệp hoá và sức cạnh tranh quốc tế của nền công nghiệp nớc mình bằng cách tập trung nhiều hơn để cung cấp cho những nhà sản xuất công nghiệp trong nớc những điều kiện thuận lợi nh: đào tạo lực lợng lao động, những dịch vụ nghiên cứu và triển khai khoa học, thiết lập những khu khoa học và công nghiệp hoặc cung cấp đất đai nhà xởng kinh doanh với giá rẻ.. Tập trung vào một số ngành công nghiệp mũi nhọn: công nghiệp khai khoáng, chế biến dệt may, phát triển công nghiệp chế tạo... Đối với nông nghiệp, các nớc đang phát triển cần phải phát huy hơn nữa sức mạnh của nền nông nghiệp một cách tối đa. Một mặt phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hớng về xuất khẩu, mặt khác phải duy trì đợc mức độ tự cấp tự túc trong nớc, tránh tình trạng phải nhập khẩu lơng thực của nớc ngoài do lơng thực không đủ để cung ứng cho nhân dân nội địa. Không chỉ đối với công nghiệp và nông nghiệp, các ngành khác cũng không ngừng phát triển, huy động mọi nguồn lực để sản xuất trong nớc thay vì tập trung quá nhiều cho xuất khẩu. Các ngành kinh tế phải đợc đa dạng hoá và nâng cao đợc sức cạnh tranh của thơng mại nứơc mình đối với thơng mại quốc tế, giữ vững đợc thị phần ít nhất là trong thị trờng nội địa Chính phủ các nớc đang phát triển cần có các chính sách thích hợp để khuyến khích và tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp t nhân phát triển để cho các doanh nghiệp này có đủ tiềm lực có thể cạnh tranh đợc vơí các doanh nghiệp nớc ngoài . Cần phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh và có tiềm năng trong tơng lai với các chính sách bảo hộ thích hợp . Cơ cấu lại hệ thống tài chính tiền tệ; phải xây dựng một hệ thống tài chính đủ mạnh, giảm tối thiểu sự lệ thuộc trớc các dòng vốn nớc ngoài, vì vậy các nớc cần phải thận trọng khi lựa chọn các chính sách trong việc mở cửa thị trờng tài chính. Thứ ba, cần phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực: Mở các chơng trình đào tạo, giáo dục nâng cao trình độ tay nghề của lc lợng lao động, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và các kĩ s có trình độ chuyên môn cao; tiếp thu và học tập kinh nghiệm của bạn bè các
  5. nớc thành viên. Cần phải nhận thức rằng nhân lực là một nguồn lực đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Để nâng cao năng lực canh tranh và thu hút vốn đầu t phải có một đội ngũ nhân lực lành nghề. Và để khắc phục đợc tình trạng chảy máu chất xám sang các nớc phát triển, chính phủ các nớc này cần phải tạo điều kiện tốt hơn cho các nhà nghiên cứu, giáo s, bác sĩ, lao động có tay nghề cao... để họ có thể yên tâm làm việc phục vụ cho đất nớc . Thứ t, các nớc đang phát triển cần phải định hớng lại con đờng phát triển của mình, lấy thị trờng trong nớc làm động lực chính cho tăng trởng kinh tế. Mở rộng thị trờng trong nớc có nghĩa là làm tăng sức mua của nhân dân, tăng khối lợng hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp trong nớc . Thứ năm, phải gắn kết tăng trởng bền vững với công bằng xã hội. Các nớc đang phát triển bên cạnh việc tập trung các nguồn lực để phát triển kinh tế còn cần phải đầu t nhiều cho dịch vụ công cộng: y tế, trờng học, vui chơi giải trí... nhằm nâng cao đời sống vật chất cũng nh tinh thần của nhân dân. CHƯƠNG 3: TIẾN TRÌNH GIA NHẬP WTO Ở VIỆT NAM, NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 3.1.Sự cần thiết của việc gia nhập WTO. Trong hai thập kỉ gần đây, quá trình toàn cầu hoá là một quá trình đợc diễn ra với một tốc độ nhanh chóng. Toàn cầu hoá là quá trình hội nhập của các nền kinh tế, nó không chỉ là sự gia tăng thơng mại giữa các nớc mà còn tạo ra sự gia tăng rất mạnh mẽ của các dòng tài chính liên biên giới. Những dòng di chuyển vốn và đầu t đã kéo theo một sự thâm nhập lẫn nhau sâu sắc hơn nữa giữa các doanh nghiệp. Mức độ liên kết thị trờng thế giới ngày càng tăng với tốc độ tăng trởng cao hơn nhiều lần tốc độ tăng trởng của sản xuất. Thị trờng quốc tế đợc mở rộng, các quốc gia nhanh chóng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xích lại gần nhau hơn, tự do và bình đẳng hơn. Kỷ nguyên toàn cầu hoá đã mở ra đợc nhiều cơ hội cho mọi quốc gia cũng nh cho hàng triệu ngời trên toàn thế giới, đặc biệt là với các nớc có nền kinh tế đang phát triển. Mậu dịch thế giới gia tăng, phân công lao động quốc tế cũng nh chuyển giao công nghệ và các dòng vốn đầu t của nớc ngoài đã kích thích cho quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung cũng nh của mỗi quốc gia nói riêng. Cuộc sống xã hội con ngời đã bớc sang một trang mới, ở đó con ngời tự do hơn, có quyền tự chủ hơn và có thể phát huy đợc sức mạnh của mình ở mọi nơi trên thế giới. Tất cả những tiềm năng to lớn đó giúp cho mỗi quốc gia có thể tiếp thu đợc các công nghệ, kĩ
  6. thuật cao cũng nh học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm của nhiều nớc trên thế giới. Điều này rất có lợi cho sự phát triển kinh tế của tất cả các nớc, nhất là các nớc có nền kinh tế đang phát triển. Chính vì vậy, có thể nói toàn cầu hoá là quá trình rất quan trọng và cần thiết nhất đối với các nớc. Xu hớng toàn cầu hoá là một xu hớng tất yếu. Trên thế giới, các nớc đã và đang cố gắng để hội nhập vào quá trình toàn cầu hoá này. Hiện nay, tổ chức thơng mại thế giới WTO cùng với mọi hoạt động của nó đă thể hiện đợc rõ nét nhất quá trình toàn cầu hoá. Tính đến hết tháng 1/2000, WTO đã có đến 141 nớc thành viên và hơn 20 nớc đệ đơn xin gia nhập. Chính vì vậy, gia nhập WTO là điều rất cần thiết với các nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển trên con đờng xây dựng nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, thay đổi tình trạng bất bình đẳng trên thế giới, thu hẹp đợc khoảng cách với các nớc phát triển. Gia nhập WTO chính là con đờng ngắn nhất và hiệu quả nhất để đợc hội nhập với quá trình toàn cầu hoá. 3.2.Những cơ hội và thách thức trong tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. 3.2.1 Những cơ hội. Tham gia WTO là một bớc ngoặt quan trọng dẫn đến sự thành công của chơng trình cải cách nền kinh tế đang chuyển đổi và các nền kinh tế chậm phát triển vì bên cạnh việc thúc đẩy ngoại thơng phát triển, nó còn kích thích việc thiết lập đợc cơ chế thị trờng ngay trong khu vực nội địa. Thứ nhất, Việt Nam khi là thành viên của WTO sẽ đợc hởng mọi u đãi nh các thành viên khác, đặc biệt là u đãi cho các nớc đang phát triển, đó là quyền đợc hởng các chế độ không phân biệt đối xử nh qui chế đãi ngộ quốc gia, đãi ngộ tối huệ quốc đối với hàng xuất khẩu của mình sang thị trờng các nớc thành viên. GATT sau đó đến WTO đều giữ vững nguyên tắc “có đi có lại tơng đối” trong quan hệ giữa các nớc đang phát triển vá các nớc phát triển thay vì áp dụng nguyên tắc “có đi có lại thông thờng”. Vì vậy trong quan hệ kinh tế giữa các nớc, Việt Nam cũng đợc áp dụng nguyên tắc “có đi có lại tơng đối”. Theo nguyên tắc này, Việt Nam có thể đợc chịu một mức độ bồi thuờng ít khi vi phạm các qui tắc của WTO hay khi các nớc phát triển giảm mức thuế đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam thì nớc ta cũng không bị ép phải giảm tơng tự mức thuế của mình để bồi hoàn cho các nớc phát triển. Tha hai, Việt Nam đợc hởng nhiều thuận lợi trong thơng mại quốc tế: Trớc hết, Việt Nam có thể hội nhập sâu rộng hơn vào thị trờng các nớc trên thế giới. Khi hàng rào thuế quan và phi thuế quan đợc tháo bỏ, Việt Nam có nhiều cơ hội mở rộng thị trờng buôn bán, hàng hoá và dịch vụ của ta sẽ có chỗ đứng tốt hơn trên thị trờng quốc t ế:
  7. Với mặt hàng nông sản, với những yếu tố mới về mở cửa thị trờng và giảm thuế quan, Việt Nam sẽ có nhiều thị trờng xuất khẩu hơn, khối lợng hàng nông sản sẽ tăng lên rất nhiều do các hạn chế về số lợng sẽ đợc chuyển sang thuế. Đặc biệt với sản phẩm gạo, Việt Nam sẽ có lợi nhiều hơn khi thị trờng gạo thế giới mở cửa, các nớc trớc đây rất ít nhập khẩu gạo của ta nh Hàn Quốc cũng bắt buộc phải mở cửa thị trờng của họ . Đối với mặt hàng dệt may, hiệp định về hàng dệt may ATC đã thay thế hiệp định đa sợi MFA đã tạo rất nhiều điều kiện tốt cho các sản phẩm dệt may của Việt Nam, gia tăng cơ hội xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp trong nớc. Khi tham gia WTO, sau năm 2001 Việt Nam sẽ không bị các nớc áp đặt hạn ngạch nữa, dó đó các doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với thị trờng thế giới mà hoàn toàn không bị hạn chế định lợng. Việc giảm thuế quan và tiến đến múc thuế bằng không với mọi hàng hoá sẽ thuận lợi cho việc nhập khẩu của Việt Nam nhất là đối với các loại hàng hoá mà sản xuất trong nớc cha đạt hiệu quả cao nh: hàng tân dợc, thiết bị y tế, hoá chất, sắt thép.. Thứ ba, những qui định và nguyên tắc của WTO giúp cho Việt Nam có thể tự bảo vệ và đòi đợc sự công bằng trong buôn bán quốc tế. Việt Nam có quyền thơng lợng với các đối tác và có quyền khiếu nại họ khi thơng lợng không có kết quả. Cơ chế giải quyết của WTO thật sự đảm bảo cho Việt Nam có vị trí ngang hàng với mọi quốc gia thành viên khác trong việc giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra. Thứ t, việc gia nhập WTO làm tăng đọ tin cậy và khẳng định đợc tính nhất quán trong đờng lối phát triển của Đảng và nhà nớc Việt Nam, quyết tâm chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, mở cửa theo định hớng XHCN. Đây là nhân tố hết sức quan trọng làm gia tăng lòng tin của các doanh nhân( đặc biệt là các nhà đầu t nớc ngoài) vào sự ổn định về chính trị và xã hội ở Việt Nam. Tất cả sẽ tạo nên một trờng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam, hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Việt Nam có thể khẳng định đợc vị trí của mình trên trờng quốc tế. Thứ năm, gia nhập vào WTO Việt Nam có thể tiếp nhận dễ dàng khoa học công nghệ cao của các nớc phát triển cũng nh nâng cao đợc khả năng thu hút đợc luồng vốn của nớc ngoài trong công cuộc xây dựng nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Cuối cùng, những lợi ích từ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại, quan hệ hợp tác với các nớc thành viên WTO. Quan hệ của Việt Nam với các nớc thành viên đợc mở rộng cả về kinh tế đến chính trị và lĩnh vực văn hoá. Việt Nam có điều kiện để học hỏi đợc kinh nghiệm và rút ra đợc nhiều bài học từ các nớc đi trớc. 3.2.2.Những thách thức
  8. Bên cạnh những cơ hội của tiến trình gia nhập WTO, Việt Nam cung phải đối mặt với một số thách thức sau: Thứ nhất, Việt Nam là đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng. Ta cha thể thích ứng nhanh đợc với tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu vì nền kinh tế của ta cha ổn định, các chính sách của Nhà nớc cha thực sự hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng rất non trẻ. Bên cạnh đó các vấn đề bất bình đẳng giữa khu vực doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp t nhân vẫn cha thể giải quyết thoả đáng. Các doanh nghiệp nhà nớc vẫn nhận đợc rất nhiều u đãi từ phía Chính phủ. Hàng năm, nhà nớc ta phải chi ra một khoản ngân sách rất lớn để bù lỗ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả của khu vực này. Trong khi đó, các doanh nghiệp t nhân cha đợc nhà nớc tạo điều kiện để phát triển, sự phận biệt còn tồn tại rất lớn giữa hai khu vực này. Doanh nghiệp t nhân của Việt Nam do cha thể phát triển lớn mạnh đợc, ảnh hởng lớn đến sức cạnh tranh so với các công ty nớc ngoài khi Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới. Thứ hai, nền sản xuất của ta còn non yếu, các thành phần kinh tế hoạt động trong một cơ chế thị trờng cha dày dạn kinh nghiệm, hàng hoá dịch vụ của ta có chất lợng cha cao, mẫu mã cha đẹp, sức cạnh tranh còn thấp so với hàng ngoại nhập. Chúng ta mở cửa thị trờng là phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu. Điều này là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình giữ vững đợc thị phần của mình không chỉ tại các thị trờng nớc ngoài mà ngay cả đối với thị trờng nội địa. Thứ ba, nguồn lực phát triển kinh tế của ta khá dồi dào nhng sử dụng đạt hiệu quả cha cao. Viêt Nam có rừng vàng biển bạc gia trị rất to lớn nhng do tình trạng khai thác bừa bãi, cộng với thiếu vốn và công nghệ phù hợp nên giá trị thu đợc còn hạn chế.Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của ta cũng cha đáp ứng với nhu cầu của tình hình hiện nay.Vì nguồn lao động nhiều, lao động có trình độ đại hoc giai đoạn hiện nay tăng lên nhiều so với giai đoạn trớc nhng số lợng lao động trình độ thấp tay nghề cha cao vẫn nhiều, tác phong công nghiệp yếu..., ảnh hởng lớn đến sự phát triển của ta. Thứ t, Việt Nam sẽ vấp phải nhiều khó khăn khi thực hiện những nguyên tắc, những hiệp định của WTO: Thuế quan: Việt Nam buộc phải cắt giảm thuế nhập khẩu và hàng rào phi thuế theo các kết quả đàm phán gia nhập tuỳ theo từng lĩnh vực đối với hàng ngoại nhập. Khó khăn khi thc hiện các quy tắc về vệ sinh dịch tễ, bao bì, quyền sở hữu trí tuệ, đầu t cho thơng mại...
  9. Các biện pháp chống phá giá, thuế đối kháng và tự vệ: Việt Nam cha có luật liên quan đến vấn đề này, vì vậy ta phải đa ra các quy định về vấn đề này để tránh mối lo ngại của các nớc thành viên WTO. Thứ năm, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế của ta còn yêu kém, thiếu sự ổn định, thiếu sự tin cậy. Các thủ tục cấp giấy phép rờm rà, không cần thiết và thiếu tính rõ ràng. Cuối cùng, trình độ và kinh nghiệm đàm phán của ta còn yếu. Đàm phán là công việc rất khó khăn, đòi hỏi thời gian dài, sự chuẩn bị kỹ lỡng về mọi mặt, đồng thời những ngòi tham gia đàm phá phải có trình độ năng lực cao. Vì vậy, tăng cờng kiến thức cho các cán bộ nớc ta về chiến thuật, kỹ thuật đàm phán là rất cần thiết. 3.3 Các biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Thứ nhất, Chính phủ Việt Nam cần khẩn trơng xây dựng mọi hệ thống pháp luật đầy đủ, chính xác, có khả năng đảm bảo cho mọi hoạt động thơng mại quốc tế giữa Việt Nam với các nớc thành viên WTO khác đợc thực hiện bình thờng. Thứ hai, Việt Nam cần xây dựng hệ thống thuế quan thích ứng cho tất cả lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, công nghiệp...cũng nh mọi ngành dịch vụ. Việt Nam phải sớm cắt giảm và loại bỏ các rào cản phi thuế quan theo đúng các Hiệp định của WTO, nhằm mở rộng thị trờng cho các nớc thành viên là bạn hàng. Nh vậy Việt Nam mới thể hiện đợc chính sách tự do hóa mậu dịch, tranh thủ đợc sự đồng tình của các quốc gia trên thế giới. Nhng bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam cũng cần phải nghiên cứu và đánh giá đợc cụ thể những thiệt hại đối với nền kinh tế nớc nhà do thực hiện tất cả các biện pháp trên, nh cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế quan...để từ đó có những hành động, biện pháp khắc phục giảm thiểu những thua thiệt có thể có. Thứ ba, trong đàm phán các hiệp định thơng mại, Việt Nam cần quan tâm các điều kiện đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) và đãi ngộ quốc gia (NT), các điều kiện đòi hỏi phải tạo đợc những điều kiện kinh doanh bình đẳng với tất cả các doanh nghiệp trong và nớc ngoài .Vì vậy chính phủ cần phải thay đổi chính sách đối với các doanh nghiệp trong nớc, tạo điều kiện cho tất cả mọi doanh nghiệp đợc bình đẳng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ...Đối với doanh nghiệp nhà nớc, điều kiên trên đòi hỏi phải loại bỏ các u đãi mà chính phủ đang chỉ dành cho khu vực này, nh cấp vốn, cấp quota, các thủ tục pháp lí...Chính phủ phải đối xử bình đẳng với tất cả mọi thành phần kinh tế trong nớc, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp t nhân. Việt nam phải sớm tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân phát triển, vì các doanh nghiệp này là lực lợng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, nhờ đó các doanh nghiệp t nhân mới có đủ điều kiện để đối mặt với sự canh tranh gay gắt của qúa trình t do thơng mại thế giới. Đối với doanh nghiệp nớc
  10. ngoài, chúng ta phải loại bỏ tất cả mọi phân biệt đối xử với họ, nhất là chế độ hai giá hay là chế độ u đãi thuế cho các doanh nghiệp trong nớc. Thứ t, lựa chọn các chiến lợc ngoại thơng nh thế nào để thúc đẩy mậu dịch, đồng thời chú trọng thích đáng, kích thích sản xuất trong nớc phát triển. Đầu t phát triển sản xuất các lĩnh vực, các ngành hàng mà nà chúng ta có tiềm năng. Chiến lợc phát triển công nông nghiệp định hớng xuất khẩu, nhằm đa Việt Nam tạo đợc động lực thúc đẩy công nông nghiệp, cũng nh nền kinh tế Việt Nam phát triển lớn mạnh thông qua canh tranh với các nớc khác trên thế giới. Chúng ta cần tận dụng tốt đợc các yếu tố đầu vào nh vốn, đầu t, công nghệ kĩ thuật hiện đại để thực hiện tốt chính sách này. Đồng thời phải kiểm soát đợc mức độ canh tranh thị trờng nội địa để có thể tránh đợc tình trạng cạnh tranh không cân sức của các doanh nghiệp trong nớc so với các doanh nghiệp nớc ngoài. Để nhằm mục tiêu thác đẩy mậu dịch theo hớng xuất khẩu cần phải cơ cấu lại sản xuất, không ngừng đa dạng hóa, nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc và quốc tế. Chú trọng đến 3 vấn đề quan trọng có ý nghĩa then chốt trong thơng mại quốc tế là: chất lợng, giá cả và điều kiện buôn bán. Mặc dù nó đòi hỏi cả một quá trình lâu dài và nhiều nguồn lực, nhng cần phải tiến hành tốt, khẩn trơng, rút ngắn đợc nh có thể thì hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam mới có chổ đứng trên thị trờng quốc tế. Những mặt hàng Việt Nam ta nên chú trọng : - Hàng nông sản: Quy hoạch vùng sản xuất cây con có thế mạnh về khí hậu, thổ nhỡng , có truyền thống về tập quán canh tác nuôi trồng, kết hợp với áp dụng kỹ thuật, thâm canh, tăng năng suất để tạo ra sản lợng lớn và chất lợng thích hợp với thị trờng để đa đi xuất khẩu. Trớc mắt nên quan tâm tới: gạo, chè, cà phê, đậu phọng, cao su, mía đờng, rau quả vụ đông, tôm cá, gia cầm, bò, lợn, tơ tằm... Đầu t để đẩy mạnh việc chế biên, nâng cao giá trị các mặt hàng trên, nhng phải đáp ứng đợc tiêu chuẩn quốc tế, và các yêu cầu thơng mại mà các hiệp định ký tại Uruguay quy định. Những việc làm trên cần tiến hành từng bớc, trớc mắt xây dựng một số chơng trình thí điểm để rút kinh nghiệm cả về mặt tổ chức sản xuất và xây dựng bạn hàng truyền thống, số lợng lớn, ổn định lâu dài. - Hàng dệt may: Đây là mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam. Khi Việt Nam gia nhập WTO thì sẽ mở rộng đợc thị trờng. Tuy vậy, mặt hàng này có tiêu thụ đợc hay không vẫn còn tuỳ thuộc vào chất lợng giá cả vì vậy cần phải đầu t đổi mới kĩ thuật, qui hoạch lại ngành công nghiệp này: tạo ra những đơn vị sản xuất (công ty, nhà máy, xí nghiệp) có qui mô tơng đối lớn, hoàn chỉnh đồng bộ, tập trung thợ có tay nghề cao, để có thể tạo những
  11. lực lợng sản xuất chủ đạo cung cấp hàng đủ sức cạnh tranh cho xuất khẩu. Xoá bỏ hoặc thu gom lại những cơ sở sản xuất dệt may yếu kém hiện nay. Ngoài ra, hiệp định hàng dệt may ATC khống chế mạnh nhất là hàng sợi bông, len, gai. Vì vậy chúng ta nên tạo ra các loại sợi mới đợc ngời tiêu dùng yêu chuộng mà có thể tránh đợc hàng rào bảo hộ. -Lĩnh vực dịch vụ: Đây là mảng công việc lớn trong khuôn khổ của Hiệp định WTO. Các ngành có liên quan cần tổ chức nghiên cứu sâu hơn các qui chế của các hiệp định để vận dụng thích hợp trong giao dịch quốc tế của ta trong lĩnh vực này. Đối với lĩnh vực dịch vụ, Việt Nam chỉ có một con đờng duy nhất là nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại vì nhiều dịch vụ là thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân. Nguyên liệu thô là sản phẩm mà ta có nhiều lợi thế để xuất khẩu, vì vậy ta cần phải đề ra chiến lợc nhằm có thể khai thác, sử dụng các tiềm năng hiện có nh lao động, tài nguyên, vị trí địa lý thuận lợi ... thế nào để có hiệu quả nhất. Nếu làm đợc nh vậy, chúng ta có thể giải quyết đợc các vấn đề: giải quyết đợc tình trạng khai thác bừa bãi tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và thu đợc ngoại tệ nhờ xuất khẩu các sản phẩm này. Áp dụng chiến lợc hớng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu ở những lĩnh vực cần thiết. Chúng ta cần phát huy mọi nguồn lực để sản xuất trong nớc, hạn chế nhập khẩu từ nớc ngoài bên cạnh tăng cờng xuất khẩu. Chiến lợc này giúp ta có thể tiết kiệm một lợng khá lớn ngoại tệ và có thể tạo động lực, bảo vệ cho các ngành trong nớc đủ sức để phát triển và cạnh tranh với nớc ngoài. Thứ năm, cuộc cải cách mậu dịch phải đồng thời giải quyết hai vấn đề : chính sánh tài chính, tỷ giá hối đoái và chính sách ngoại thơng. Chính vì vậy bên cạnh phát triển chính sách ngoại thơng cần phải thay đổi và phát triển chính sách về tài chính và tỷ giá hối đoái. Đối với chính sách tỉ giá chúng ta nên kết hợp với chính sách bảo lãnh tín dụng, nh vậy việc thiếp lập ra một hệ thống tỷ giá cố định sẽ an toàn cho nền kinh tế của ta, nhất là khi có khủng hoảng. Đối với chính sách tài chính, nhà nớc đã chủ chơng sử dụng các biện pháp kích cầu từ năm 1999 nhng hiệu quả đạt đợc không đáng kể. Vì vậy, muốn giải pháp kích cầu thực hiện đực phải hạ lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay để dòng vốn chảy thẳng vào các dự án đầu t. Lãi suất tiền gửi và tiền vay do cơ quan ngân hàng tự điều tiết và quyết định, nhà nớc không nên can thiệp vào. Thứ sáu, Việt Nam cần duy trì sự ổn định chính trị, những nguy cơ bất ổn chính trị còn có thể xảy ra trong nội bộ quốc gia đó nếu nh dân chủ hoá không đợc thực hiện, phân cách giàu nghèo ngày càng tăng, quyền lợi các dân tộc không đợc đảm bảo, tệ quan liêu tham nhũng tràn lan không thể ngăn chặn đợc. Do vậy, chúng ta cần phải giải quyết mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá không phải chỉ tập trung phát triển tại các khu đô thị, các khu công nghiệp.Cần phải đầu t vào
  12. nông thôn, kết cấu hạ tầng cơ sở nh: hệ thống thuỷ nông, đờng sá, trờng học, bệnh viện... giúp nông thôn phát triển, nông dân giảm đói nghèo. Giảm bất bình đảng về đời sông vật chất cũng nh tinh thần của ngời dân cũng nh giảm bất bình đẳng về mức độ phát triển giũa các vùng. Nhà nớc cần đa ra các giải pháp để điều hoà thu nhập, tạo cơ hội và việc làm mới, chống tham nhũng... Thứ bẩy, Việt Nam phải dự tính một thoả thuận chuyển đổi khi tham gia WTO. Thoả thuận này phải đợc rút ngắn thời hạn trong thời gian các cuộc thơng lợng để Việt Nam nhận đợc các lợi ích sớm hơn của tự do hàng hoá thơng mại theo các hiệp định của vòng đàm phán Urugoay. Ngoài ra, các cải cách thơng mại của Việt Nam phải gắn với sự hớng dẫn của WTO trong thời kì chuyển đổi. Thứ tám, tiếp thu và học tập kinh nghiệm của các nớc thành viên WTO trong phát triển kinh tế cũng nh trong tiến trình gia nhập WTO trớc đây. Thứ chín, tiếp tục tiến hành các cuộc đàm phán với các nớc thành viên WTO nhằm xúc tiến quá trình xin gia nhập của mình. Thứ mời, Việt Nam tham gia vào WTO đòi hỏi các thể chế mới và nhu cầu mới về kiến thức và kỹ năng của bộ máy quản lý. Nhất là những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán gia nhập WTO và những ngời hoạch định các chính sách của nền kinh tế. Ngoài ra, tất cả các thành phần kinh tế của ta cũng nh mọi ngời dân đều phải nắm rõ các vấn đề về WTO và quá trình hội nhập của Việt Nam. Vì vậy, ta nên chú trọng vào công tác đào tạo cán bộ, giáo dục ngời dân có đủ kiến thức về WTO để chúng ta có thể thích ứng nhanh chóng với tiến trình hội nhập và đẩy nhanh tiến trình đàm phán gia nhập của ta. Hiện tại, Việt Nam đã lập ban chỉ đạo về WTO, thực hiện cơ chế để rà soát toàn bộ cơ chế chinh sách, pháp luật của ta theo các quy định của WTO, tham gia các cuộc họp của WTO với chức năng quan sát viên. Việt Nam cần tăng cờng quan hệ với các nớc thành viên để tranh thủ đợc sự ủng hộ của họ đối với tiến trình gia nhập của ta. Việc trở thành thành viên của WTO đăc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Mặc dù chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn khi thực hiện các quy định của WTO nhng đợc là thành viên sẽ là động lực để phát triển nền kinh tế của ta, thu hẹp đựoc khoảng cách với các nớc trên thế giới, hoà nhập với xu hóng toàn cầu hoá hiện nay. Kêt luận: Trong quá trình hoạt động, Tổ chức thơng mại thế giới WTO đã thực sự chứng minh đợc tầm quan trọng của mình trong việc điều tiết hoạt động của hệ thống thơng mại đa biên, cũng nh trong việc phát triển kinh tế của các nớc thành viên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2